|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
581-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Khánh
|
Ngày ban hành:
|
25/07/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
581-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 7 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO BÃO, LŨ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 32/CP ngày 20 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phòng, chống lụt bão;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế báo bão, lũ.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 206/TTg ngày 28 tháng 6 năm 1980 của Thủ
tướng Chính phủ về Chế độ báo bão và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Mọi
quy định trước đây về chế độ trách nhiệm báo bão, lũ trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Khí tượng
- Thuỷ văn chịu trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
BÁO BÃO, LỤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 581/TTg ngày 25 tháng 7 năm 1997 của Thủ tướng
Chính phủ)
Bão, áp thấp nhiệt đới và lũ là
những hiện tượng khí tượng, thuỷ văn cực kỳ nguy hiểm, có thể gây ra những thiệt
hại rất lớn về người và của, ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, các cấp trong công tác
báo bão, áp thấp nhiệt đới và lũ.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Công tác báo bão, lũ nói trong quy chế này bao gồm việc thường xuyên theo dõi,
thu thập, xử lý thông tin, ra các thông báo, dự báo về bão, áp thấp nhiệt đới,
lũ và truyền phát kịp thời các tin đó đến các cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, các cấp,
các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội và toàn thể cộng đồng nhằm phục vụ tốt
công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai.
Điều 2.
Tổng cục khí tượng - Thuỷ văn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác
báo bão, lũ.
Các ngành, các tổ chức kinh tế,
xã hội và cá nhân trong và ngoài nước muốn hoạt động báo bão, lũ trên lãnh thổ
và lãnh hải Việt Nam phải được phép của Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn.
Các cấp, các ngnàh, các cơ quan
thông tin đại chúng, khi truyền phát các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ do Tổng
cục Khí tượng - Thuỷ văn cung cấp phải theo đúng nội dung của các tin đó.
Điều 3.
Bão, áp thấp nhiệt đới và lũ nói trong Quy chế này bao gồm:
1. Những cơn bão, áp thấp nhiệt
đới hoạt động trên Biển Đông và các cơn bão, phát sinh từ phía đông kinh tuyến
120o Đông nhưng có khả năng di chuyển vào Biển đông trong khoảng từ 12 giờ đến
24 giờ tới và hướng về phía bờ biển nước ta (phụ lục 1 kèm theo).
2. Lũ trên các sông chính trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam (phụ lục 2 kèm theo).
Điều 4.
Trong Quy chế này, các thuận ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xoáy thuận nhiệt đới là vùng
gió xoáy, đường kính có thể tới hàng trăm ki-lô-mét, hình thành trên biển nhiệt
đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất
khí quyền (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi
khi kèm theo dông, tố, lốc.
2. Tâm xoáy thuận nhiệt đới là
nơi có trị số khí áp thấp nhất trong xoáy thuận nhiệt đới, nơi hội tụ của các
luồng gió xoáy từ xung quanh thổi vào.
3. Sức gió là tốc độ gió trung
bình xác định trong thời gian 2 phút quan trắc (tính bằng cấp gió bô-pho).
4. Sức gió mạnh nhất trong xoáy
thuận nhiệt đới là tốc độ gió trung bình lớn nhất trong xoáy thuận nhiệt đới.
5. Gió giật là tốc độ gió tăng
lên tức thời được xác định trong khoảng 2 giây.
6. áp thấp nhiệt đới là một xoáy
thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật.
7. Bão là một xoáy thuận nhiệt đới,
có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật.
Bão được phân biệt thành các loại:
a) Bão thường là xoáy thuận nhiệt
đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 đến cấp 9 và có thể có gió giật.
b) Bão mạnh là xoáy thuận nhiệt
đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 và có thể có gió giật.
c) Bão rất mạnh là xoáy thuận
nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 12 trở lên và có thể có gió giật.
8. Bão đổ bộ là khi tâm báo đã
vào đất liền.
9. Bão tan là bão đã suy yếu
thành vùng áp thấp, sức gió mạnh nhất dưới cấp 6.
10. Vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp
của bão hoặc áp thấp nhiệt đới là vùng có gió mạnh từ cấp 6 trở lên do bão hoặc
áp thấp nhiệt đới gây ra.
11. Nước dâng là hiện tượng nước
biển dâng cao hơn mực nước triều bình thường do ảnh hưởng của bão.
12. Lũ là hiện tượng mực nước
sông dâng lên trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống.
13. Đỉnh lũ là mực nước cao nhất
quan trắc được trong một trận lũ tại một tuyến đo.
a) Đỉnh lũ năm là đỉnh lũ cao nhất
trong năm.
b) Đỉnh lũ trung bình nhiều năm
là trị số trung bình của các đỉnh lũ năm trong thời kỳ quan trắc.
14. Lũ được phân biệt thành các
loại:
a) Lũ nhỏ là loại lũ có đỉnh lũ thấp
hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
b) Lũ vừa là loại lũ có đỉnh lũ
đạt mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
c) Lũ lớn là loại lũ có đỉnh lũ
cao hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
d) Lũ đặc biệt lớn là loại lũ có
đỉnh lũ cao hiểm thấy trong thời kỳ quan trắc.
e) Lũ lịch sử là loại lũ có đỉnh
lũ cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc cho điều tra khảo sát được.
15. Biên độ lũ là trị số chênh lệch
mực nước giữa đỉnh lũ và mực nước ngay trước lúc lũ lên.
16. Cường suất lũ là trị số biến
đổi mực nước lũ trong một đơn vị thời gian.
17. Mùa lũ được quy định như
sau:
a) Trên các sông thuộc Bắc Bộ: từ
15 tháng 6 đến 15 tháng 10.
b) Trên các sông từ Thanh Hoá đến
Hà Tĩnh: từ 15 tháng 7 đến 15 tháng 11.
c) Trên các sông từ Quảng Bình đến
Bình Thuận: từ 01 tháng 9 đến 30 tháng 11.
d) Trên các sông thuộc Nam Bộ và
Tây Nguyên: từ 15 tháng 6 đến 30 tháng 11.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ BÁO BÃO, LŨ
Điều 5.
Khi phát hiện bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, Tổng cục Khí tượng - thuỷ văn phải
phát tin theo quy định.
Điều 6. Căn
cứ vị trí và khả năng bão ảnh hưởng đến nước ta, tin bão được phân loại như
sau:
1. Tin bão theo dõi:
Khi có bão hoạt động ở phía đông
kinh tuyến 120o Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng từ
12 giờ đến 24 giờ tới và hướng về phía bờ biển nước ta thi phát "Tin bão
theo dõi".
2. Tin bão xa:
Khi tâm bão vượt qua kinh tuyến
120o Đông, vào Biển Đông và cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liên nước ta
trên 1000 km; hoặc khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền
nước ta từ 500 đến 1000km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền nước
ta thì phát "Tin bão xa".
3. Tin bão gần:
Khi vị trí tâm bão cách điểm gần
nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 500 đến 1000 km và có hướng di chuyển về
phía đất liền nước ta; hoặc khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển
đất liền nước ta từ 300 đến 5000 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất
liền nước ta trong một vài ngày tới thì phát "Tin bão gần".
4. Tin bão khẩn cấp:
Khi vị trí tâm bão cách điểm gần
nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 300 đến 500 km và có khả năng di chuyển
về phía đất liền nước ta trong 1 đến 2 ngày tới; hoặc khi vị trí tâm bão cách
điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta dưới 300 km thì phát "Tin bão
khẩn cấp".
5. Tin bão vào đất liền:
a) Khi bão đã đổ bộ vào đất liền
nước ta có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên thì phát "Tin bão vào đất liền".
b) Khi bão đã đổ bộ vào nước
khác có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến
nước ta thì phải tiếp tục phát tin bão như quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4,
Điều 6 của Quy chế này.
6. Tin cuối cùng về cơn bão.
Khi bão đã tan hoặc bão không
còn khả năng ảnh hưởng đến nước ta thì phát tin cuối cùng về cơn bão đó.
Điều 7.
Căn cứ vào khả năng ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới đến nước ta, tin áp thấp
nhiệt đới được phân loại như sau:
1. Tin áp thấp nhiệt đới:
Khi có áp thấp nhiệt đới hoạt động
trên Biển Đông và vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm gần nhất thuộc bờ biển
đất liền nước ta trên 500km; hoặc khi còn cách bờ biển đất liền nước ta từ 300
đến 500 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong 24 giờ
tới; hoặc khi bão đã đổ bộ vào đất liên và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới thì
phát "Tin áp thấp nhiệt đới".
2. Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ:
Khi vị trí tâm áp thấp nhiệt đới
cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta dưới 300 km; hoặc khi vị trí
tâm áp thấp nhiệt đới cách bờ biển đất liền nước ta từ 300 đến 500 km nhưng có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta trong 24 giờ tới thì phát "Tin áp
thấp nhiệt đới gần bờ".
Điều 8.
Tin lũ bao gồm:
Ngoài việc phát tin dự báo thuỷ
văn hàng ngày, trong mùa lũ, tuỳ tình hình lũ trên các sông, Tổng cục Khí tượng
- Thuỷ văn còn phát tin "Thông báo lũ" và "Thông báo lũ khẩn cấp"
ứng với các tình huống sau đây:
1. Thông báo lũ:
Khi mực nước hạ lưu sông Hồng,
sông Thái Binh trên mức báo động II và có khả năng tiếp tục lên cao; hoặc một
trong các sông khác quy định tại phụ lục 2 kèm theo đạt mức báo động III thì phải
phát "Thông báo lũ".
2. Thông báo lũ khẩn cấp:
Khi mực nước lũ ở một trong các
sông quy định tại phụ lục 2 kèm theo lên trên mức báo động III và có khả năng
tiếp tục lên cao thì phải phát "Thông báo lũ khẩn cấp".
Điều 9.
Nội dung tin bão:
1. Tiêu đề tin bão:
Xác định loại tin bão theo Điều
6 của Quy chế này và số hiệu cơn bão theo thứ tự các cơn bão trong năm do Tổng
cục Khí tượng - Thuỷ văn quy định.
Không đặt số hiệu cho những cơn
bão theo dõi.
2. Tóm tắt thực trạng:
Thông báo vị trí tâm bão, sức
gió mạnh nhất và diễn biễn của cơn bão theo số liệu có được tại thời điểm gần
nhất. Nội dung cụ thể như sau:
a) Vị trí tâm bão (xác định theo
toạ độ kinh, vĩ với độ chính xác đến 1/10 độ). Khi không có điều kiện định vị
tâm bão tại một điểm toạ độ, thì xác định vị trí tâm bão trong ô vuông, mỗi cạnh
bằng 1 hoặc 2 độ kinh, vĩ.
Trong "Tin bão khẩn cấp",
ngoài vị trí tâm bão xác định theo toạ độ, phải ghi thêm khoảng cách từ vị trí
tâm bão đến điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta; hoặc đến vùng bờ biển
có khả năng bị ảnh hưởng trực tiếp của bão.
b) Sức gió mạnh nhất ở vùng gần
tâm bão, kèm theo gió giật, nếu có (phụ lục 3 kèm theo).
c) Diễn biến của cơn bão trong
12 hoặc 24 giờ qua về hướng và tốc độ di chuyển (đổi hướng, nhanh, chậm, dừng),
cường độ bão (mạnh lên, yếu đi...).
3. Dự báo diễn biến của bão
trong 24 giờ tới:
a) Hướng di chuyển của bão: ghi
theo 1 trong 16 hướng chính hoặc giữa 2 hướng chính. Các hướng chính là: Bắc, Bắc
Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam,
Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc.
b) Tốc độ di chuyển của bão.
c) Nhận định khả năng diễn biến
của báo trong 24 giờ tới.
d) Riêng đối với tin bão khẩn cấp,
ngoài các yếu tố dự báo nêu trên, nếu bão có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến
nước ta trong 12 đến 24 giờ tới thì phải dự báo thêm:
- Thời gian và khu vực có thể bị
ảnh hưởng trực tiếp của bão.
- Khả năng gây gió mạnh ở một số
vùng.
- Khả năng mưa vừa, mưa to (phụ
lục 4 kèm theo).
- Khả năng nước biển dâng và độ
cao nước biển dâng do bão (m).
Điều 10.
Nội dung tin áp thấp nhiệt đới.
Nội dung tin áp thấp nhiệt đới
tương tự như nội dung tin bão, bao gồm:
1. Tiêu đề tin áp thấp nhiệt đới.
Xác định loại tin áp thấp nhiệt
đới (theo Điều 7 của Quy chế này).
Không đặt số hiệu cho các cơn áp
thấp nhiệt đới.
2. Trường hợp áp thấp nhiệt đới
có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta trong 24 giờ tới thì trong
"Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ", phải ghi thêm:
a) Khoản cách từ tâm áp thấp nhiệt
đới đến điểm gần nhất thuộc bờ biến đất liền nước ta; hoặc đến vùng bờ biển có
khả năng bị ảnh hưởng trực tiếp của áp thấp nhiệt đới. Nếu tâm áp tháp nhiệt đới
không thể định vị bằng điểm toạ độ mà xác định trong ô vuông, mỗi cạnh bằng 1 độ
kinh, vĩ thì khoảng cách đó được tính từ trung tâm ô vuông.
b) Thời gian và khu vực có khả
năng bị áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp.
c) Khả năng gây gió mạnh và mưa
vừa, mưa to (như phụ lục 3 và 4 kèm theo).
Điều 11.
Nội dung thông báo lũ.
1. Tiêu đề thông báo lũ:
Xác định loại thông báo lũ (theo
Điều 8 của Quy chế này), tên sông và tên địa điểm được thông báo lũ (phụ lục 2
kèm theo).
2. Tóm tắt tình hình diễn biễn
lũ trong 24 giờ qua. Thông báo số liệu thực đo về mực nước của ngày hôm trước
và số liệu có được tại thời điểm gần nhất.
3. Dự báo mực nước cho các sông
Hồng, Thái Bình, Cửu Long và mực nước đỉnh lũ các sông khác (phụ lục 2 kèm
theo). Nhận định khả năng, mức độ diễn biến lũ trong thời gian dự kiến. So sánh
trị số mực nước dự báo với trị số mực nước các cấp báo động hoặc các trận lũ đặc
biệt lớn.
Điều 12.
Chế độ phát tin bão, lũ.
1. Đối với tin bão theo dõi:
Mỗi ngày phát 2 tin vào lúc 9h30
và 15h30 và cung cấp cho: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Ban
Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
2. Đối với tất cả các loại tin
bão, tin áp thấp nhiệt đới, mỗi ngày đều phải phát 4 tin chính vào lúc: 4h30,
9h30, 15h30 và 21h30.
Trường hợp bão, áp thấp nhiệt đới
diễn biến phức tạp, thì ngoài 4 tin chính, khi cần thiết, có thể phát thêm một
số tin bổ sung, xen kẽ giữa 2 tin chính.
3. Đối với "Thông bão
lũ", mỗi ngày phát 1 tin vào lúc 11h. Trường hợp lũ diễn biến phức tạp,
thì phát thêm 1 tin bổ sung vào lúc 21h.
4. Đối với "Thông báo lũ khẩn
cấp", mỗi ngày phát 2 tin chính vào lúc 11h và 21h. Trường hợp lũ đặc biệt
lớn hoặc khi lũ diễn biến phức tạp thì ngoài 2 tin chính, mỗi ngày phát thêm một
số tin bổ sung, xen kẽ giữa 2 tin chính.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM BÁO BÃO, LŨ
Điều 13.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành về công tác báo bão, lũ.
1. Tổng cục Khí tượng - Thủy
văn:
a) Tổ chức theo dõi thường xuyên
tình hình thời tiết, thuỷ văn, phát hiện kịp thời và phát các tin chính thức về
các cơn bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, lũ trên các hệ thống
sông chính trong cả nước.
b) Trong suốt thời gian có bão
hoặc áp thấp nhiệt đới hoặc lũ trên các sông chính, Tổng cục Khí tượng - Thuỷ
văn có nhiệm vụ phát các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ theo đúng quy định tại
Chương II và cung cấp các tin đó cho các cơ quan có trách nhiệm liên quan (phụ
lục 5 kèm theo).
c) Chỉ đạo, đôn đốc các Đài Khí
tượng - Thuỷ văn Khu vực, các Trạm Dự báo và Phục vụ Khí tượng - Thuỷ văn tại
các tỉnh, thành phố trong vùng có khả năng chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt
đới, lũ cung cấp kịp thời các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ cho Văn phòng Tỉnh
uỷ, Thành uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi tắt là tỉnh) và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão các cấp, Đài phát thanh,
Đài truyền hình Trung ương và tỉnh, các Báo ra hàng ngày của Trung ương và địa
phương.
2. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương:
a) Tiếp nhận các tin báo, áp thấp
nhiệt đới, lũ do Tổng cục Khí tượng - Thủy văn cung cấp và căn cứ vào nội dung
cụ thể của các thông tin mới nhất để quyết định các biện pháp xử lý thích hợp
trong công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng.
b) Cung cấp các thông tin thực tế
liên quan về bão, áp thấp nhiệt đới, lũ để Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn nắm được
kịp thời tình hình diễn biễn thực tế của bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và có tài
liệu để tổng kết, đánh giá kết quả dự báo.
3. Đài tiếng nói Việt Nam:
a) Khi nhận được các "Tin
bão xa", "Tin bão gần", "Tin áp thấp nhiệt đới" và các
"Thông bão lũ" nói ở các khoản 2, 3 và 4, Điều 12 thì tổ chức phát
tin 2 giờ một lần (vào đầu giờ), liên tục cả ngày và đêm trên tất cả các hệ
phát sóng của Đài. Khi chưa nhận được tin mới thì phát lại tin đã đưa lần trước.
b) Khi nhận được "Tin bão
khẩn cấp", "Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ" "Thông bão lũ khẩn
cấp" và điện chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương thì
tổ chức phát ngay (đọc 2 lần), sau đó cứ mỗi giờ phát lại một lần (vào đầu giờ),
liên tục cả ngày và đêm trên tất cả các hệ phát sóng của Đài cho đến khi nhận
được tin mới, hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của Ban chỉ đạo
phòng, chống lụt, bão Trung ương hoặc của Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn.
4. Đài truyền hình Việt Nam:
a) Khi nhận được các "Tin
bão xa", "Tin bão gần", "Tin áp thấp nhiệt đới" và các
thông báo lũ nói ở khoản 2, 3 và 4, Điều 12 thì tổ chức phát tin vào các buổi
truyền hình thời sự gần nhất trên các kênh của Đài.
b) Khi nhận được "Tin bão
khẩn cấp", "Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ" "Thông báo lũ khẩn
cấp" và điện chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương thì
tổ chức phát ngay trên các kênh của Đài và sau đó cứ 2 giờ phát lại một lần cho
đến khi có tin mới hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của Ban chỉ
đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương hoặc của Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn.
5. Các Báo ra hàng ngày ở Trung
ương và địa phương:
Khi nhận được các tin báo bão,
lũ (như Điều 6, Điều 7, Điều 8), thông tin chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống
lụt, bão các cấp, các Báo hàng ngày ở Trung ương và địa phương phải đăng ngay
trên số báo phát hành sớm nhất.
6. Tổng cục Bưu điện:
Chỉ đạo chặt chẽ và khi cần thì
phối hợp hệ thống các cơ quan thông tin liên lạc trong toàn quốc bao gồm các cơ
quan thuộc Tổng cục Bưu điện, các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, các cơ quan thông tin chuyên ngành của các Bộ, ngành, ưu tiên
tuyệt đối trong việc thu, nhận và chuyển các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ do
Tổng cục Khí tượng - Thủy văn cung cấp, các thông tin chỉ đạo của Ban chỉ đạo
phòng, chống lụt, bão Trung ương và địa phương tới các cấp, các ngành, các địa
phương, các tàu thuyền hoạt động trên biển và toàn thể cộng đồng để chủ động
phòng, tránh lụt, bão giảm tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh, thành phố:
a) Tiếp nhận các thông tin báo bão,
áp thấp nhiệt đới và lũ do Đài khí tượng thuỷ văn khu vực hoặc Trạm Dự báo và
Phục vụ khí tượng thuỷ văn tỉnh, thành phố cung cấp; các tin cảnh báo và mệnh lệnh
của Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương. Căn cứ vào nội dung cụ thể của
các thông tin đó, chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh, thành phố truyền đạt
kịp thời các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và các mệnh lệnh phòng, chống lụt,
bão của tỉnh, thành phố tới các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội và
nhân dân trong toàn tỉnh, thành phố để triển khai phòng chống bão, lụt.
b) Chỉ đạo các Đài phát thanh,
truyền hình địa phương truyền tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và các thông tin
chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão các cấp nhanh chóng, kịp thời,
chính xác trong mọi tình huống.
8. Các Bộ, các ngành:
Khi nhận được các tin bão, áp thấp
nhiệt đới, lũ do Tổng cục Khí tượng - Thủy văn cung cấp, phải:
a) Tổ chức thông báo ngay cho
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vị quản lý của Bộ, Ngành mình nằm trong vùng có
khả năng chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, lũ biết để kịp thời triển
khai phòng, chống.
b) Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra
các đơn vị thuộc Bộ, Ngành mình thực hiện việc thông báo kịp thời tin bão, áp
thấp nhiệt đới, lũ cho các tàu, thuyền đang hoạt động ở ngoài khơi, các công
trình thuỷ lợi, thuỷ nông, các kho tàng, bến bãi... biết để có biện pháp phòng,
chống. c) Thực hiện yêu cầu của Tổng cục Bưu điện và các cơ quan hữu quan khi cần
thiết thì huy động lực lượng thông tin, liên lạc của Bộ, Ngành mình tham gia
vào hoạt động chung báo bão, lũ của cả nước.
9. Các Bộ: Quốc phòng, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản:
Ngoài trách nhiệm nói trong khoản
8, Điều 13, các Bộ Quốc phòng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thuỷ sản, theo trách nhiệm của mình, phải:
a) Tổ chức xây dựng các cột tín
hiệu tại các cảng, hải đảo, các điếm canh đê; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện việc treo biển, đèn tín hiệu tại các địa điểm nói trên và trên các tàu
thuyền hoạt động trên biển, trên sông khi có tin bão, áp thấp nhiệt đới hoặc lũ
(phụ lục 6, 7 kèm theo).
b) Trang bị tại các trạm hải
đăng các thiết bị phát tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới.
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan hữu quan thực hiện việc phát các tin dự báo bão hoặc áp thấp nhiệt đới
trên các kênh thông tin của các Đài thông tin duyên hải bằng mọi phương thức
cho các tàu, thuyền hoạt động trên biển.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ báo bão, áp thấp nhiệt đới, lũ
chính xác, kịp thời giúp cho việc phòng, tránh lụt, bão đạt hiệu quả cao thì được
khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân nào không thực
hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo mức
độ nặng nhẹ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Pháp luật.
Điều 15.
Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn có trách nhiệm phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
SƠ ĐỒ
KHU VỰC DỰ BÁO THỜI TIẾT BIỂN
PHỤ
LỤC 1
Chú
thích:
(1) Bắc Vịnh Bắc Bộ
|
(2) Nam Vịnh Bắc Bộ
|
(3) Vùng biển từ Quảng trị đến
Quảng Ngãi
|
(4) Vùng biển từ Bình Định đến
Ninh Thuận
|
(5) Vùng biển từ Bình Thuận đến
Cà Mau
|
(6) Vùng biển từ Cà Mau đến
Kiên Giang
|
(7) Vịnh Thái Lan
|
(8) Bắc Biển Đông
|
(9) Giữa Biển Đông
|
(10) Nam Biển Đôn g
|
DANH SÁCH
CÁC SÔNG CHÍNH ĐƯỢC TỔNG CỤC KTTV THÔNG BÁO TÌNH HÌNH
LŨ TRÊN ĐÀI TNVN VÀ THVN
PHỤ
LỤC 2
TT
|
Tên sông
|
Trạm Thủy văn
|
Mức
nước (m)
ở cấp báo động
|
Thời gian dự kiến
|
|
|
|
I
|
II
|
III
|
|
|
|
1
|
Hồng
|
Hà
Nội
|
9,5
|
10,5
|
11,5
|
24h
|
36h
|
48h
|
2
|
Đà
|
Hoà
Bình
|
21,0
|
22,0
|
23,0
|
12h
|
24h
|
|
3
|
Thao
|
Phú
Thọ
|
17,5
|
18,2
|
19,9
|
12h
|
24h
|
|
4
|
Lô
|
Tuyên
Quang
|
22,0
|
24,0
|
26,0
|
12h
|
24h
|
|
5
|
Thái
Bình
|
Phả
Lại
|
3,5
|
4,5
|
5,5
|
24h
|
36h
|
|
6
|
Cầu
|
Đáp
Cầu
|
3,8
|
4,8
|
5,8
|
24h
|
|
|
7
|
Thương
|
Phủ
Lạng Thương
|
3,8
|
4,8
|
5,8
|
24h
|
|
|
8
|
Lục
Nam
|
Lục
Nam
|
3,8
|
4,8
|
5,8
|
24h
|
|
|
9
|
Hoàng
Long
|
Bến
Đế
|
3,0
|
3,5
|
4,0
|
24h
|
|
|
10
|
Mã
|
Giàng
|
3,5
|
5,0
|
6,5
|
24h
|
|
|
11
|
Cả
|
Nam
Đàn
|
5,4
|
6,9
|
7,9
|
24h
|
|
|
12
|
La
|
Linh
Cầm
|
4,0
|
5,0
|
6,0
|
12h
|
24h
|
|
13
|
Gianh
|
Mai
Hoa
|
3,0
|
5,0
|
6,0
|
12h
|
24h
|
|
14
|
Hương*
|
Huế
|
0,5
|
1,5
|
3,0
|
12h
|
24h
|
|
15
|
Thu
Bồn*
|
Câu
Lâu
|
2,1
|
3,1
|
3,7
|
12h
|
24h
|
|
16
|
Trà
Khúc*
|
Trà
Khúc
|
2,0
|
4,2
|
5,7
|
12h
|
24h
|
|
17
|
Côn*
|
Tân
An
|
5,5
|
6,5
|
7,5
|
12h
|
24h
|
|
18
|
Đà
Rằng*
|
Tuy
Hoà (Phú Lâm)
|
2,0
|
2,8
|
3,5
|
12h
|
24h
|
|
19
|
Tiền
|
Tân
Châu
|
3,0
|
3,6
|
4,2
|
3
- 5 ngày
|
20
|
Hậu
|
Châu
Đốc
|
2,5
|
3,0
|
3,5
|
3
- 5 ngày
|
Chú thích: * Mức báo động được sử
dụng từ 1-1-1995
BẢNG CẤP GIÓ
PHỤ
LỤC 3
Cấp gió
|
Tốc độ gió
|
Độ
cao sóng trung bình
|
Mức độ nguy hại
|
Bôpho
|
m/s
|
km/h
|
m
|
|
0
|
0-02
|
<1
|
-
|
|
1
|
0,3-1,5
|
1-5
|
0,1
|
Gió nhẹ không gây nguy hại
|
2
|
1,6-3,3
|
6-11
|
0,2
|
|
3
|
3,4-5,4
|
12-19
|
0,6
|
|
4
|
5,5-7,9
|
20-28
|
1,0
|
Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động
ảnh hưởng đến lúa đang phơi màu
|
5
|
8,0-10,7
|
29-38
|
2,0
|
Biển hơi động. Thuyền đánh cá
bị chao nghiêng phải cuốn bớt buồm
|
6
|
10,8-13,8
|
39-49
|
3,0
|
Cây cối rung chuyển. Khó đi
ngược gió.
|
7
|
13,9-17,1
|
50-61
|
4,0
|
Biển động. Nguy hiểm đối với tầu
thuyền bè
|
8
|
17,2-20,7
|
62-74
|
5,5
|
Gió làm gãy cành nhỏ, tốc mái
nhà, gây thiệt hại nhà cửa.
|
9
|
20,8-24,4
|
75-88
|
7,0
|
Không đi ngược gió được
|
|
|
|
|
Biển động rất mạnh, nguy hiểm
đối với tàu thuyền.
|
10
|
24,5-28,4
|
89-102
|
9,0
|
Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột
điện.
|
11
|
28,5-32,6
|
103-117
|
11,5
|
Gây thiệt hại nặng.
|
|
|
|
|
Biển động dữ dội.
|
|
|
|
|
Làm đắm tầu biển
|
12
|
32,7-36,9
|
118-133
|
14,0
|
Sóng biển ngợp trời
|
13
|
37,0-41,4
|
134-149
|
|
Sức phá hoại cực kỳ lớn
|
14
|
41,5-46,1
|
150-166
|
|
Đánh đắm tàu biển có trọng tải
lớn
|
15
|
46,2-51,0
|
167-183
|
|
|
16
|
51,1-56,1
|
184-201
|
|
|
17
|
56,2-61,4
|
202-221
|
|
|
BẢNG PHÂN CẤP LƯỢNG MƯA
PHỤ
LỤC 4
Cấp
mưa
|
Lượng
mưa
|
Mưa
nhỏ
|
Khoảng
từ 1 đến 5 mm/24h
|
Mưa
|
Khoảng
từ 6 đến 15mm/24h
|
Mưa
vừa
|
Khoảng
từ 16 đến 50mm/24h
|
Mưa
to
|
Khoảng
từ 51 đến 100mm/24h
|
Mưa
rất to
|
Trên
100mm/24h
|
DANH SÁCH
CÁC CƠ QUAN ĐƯỢC TỔNG CỤC KTTV CUNG CẤP TIN BÃO, ATNĐ,
LŨ
PHỤ
LỤC 5
Tên
cơ quan
|
Phương
thức cung cấp tin
|
Văn phòng Trung ương Đảng
Văn phòng Chính phủ
Ban Chỉ đạo PCLBTW
Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn
Tổng cục Bưu điện
Đài Tiếng nói Việt Nam
Đài truyền hình Việt Nam
Các báo hàng ngày ở Trung ương
|
Tổng cục Khí tượng thuỷ văn
chuyển tin đến
|
Các Bộ: Quốc phòng, Nội vụ,
Giao thông Vận tải, Thuỷ sản
|
Nhận tin tại Cơ quan Tổng cục
Khí tượng Thủy văn
|
Các cơ quan khác
|
Theo thoả thuận với Tổng cục
Khí tượng Thuỷ văn
|
HỆ THỐNG TÍN HIỂU BÁO ĐỘNG LŨ
(Báo động số 1, số 2, số 3)
(Dùng cho các điếm canh đê)
PHỤ
LỤC 7
Tín
|
Hình
dạng tín hiệu
|
Ý
nghĩa của từng
|
hiệu
|
Ban
ngày
|
Ban
đêm
|
loại
tín hiệu
|
Báo
động số 1
|
Một hình khế tròn mầu đỏ, đường
kính 1m
|
Một đèn xanh
|
Mức nước trên khu vực khống chế
đạt mức báo động số 1
|
Báo
động số 2
|
Hai hình khế tròn màu đỏ, đường
kính 1m
|
Hai đèn mầu xanh
|
Mức nước trên khu vực khống chế
đạt mức báo động số 3
|
Báo
động số 3
|
Ba hình khế tròn màu đỏ, đường
kính 1m
|
Ba đèn mầu xanh
|
Mức nước trên khu vực khống chế
đạt mức báo động số 3
|
Quyết định 581-TTg năm 1997 về Quy chế báo bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 581-TTg ngày 25/07/1997 về Quy chế báo bão, lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.058
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|