ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 576/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ KHÔNG GIAN VEN BỜ (ISP) NHẰM PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, TẦM NHÌN 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Hiệp định số 5113-VN được ký
ngày 09/8/2012 giữa Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới
(WB);
Căn cứ Quyết định số 1786/QĐ-TTg
ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-TTg
ngày 02/11/2017 của Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án
“Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững” vay vốn WB;
Căn cứ Quyết định số
698/QĐ-BNN-HTQT ngày 30/3/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án “Nguồn
lợi ven biển vì sự phát triển bền vững”; Quyết định số 5264/QĐ-BNN-HTQT ngày 18/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung nội dung Quyết định số 698/QĐ-BNN-HTQT ngày 30/3/2012
của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quyết định số 2252/QĐ-BNN-KH ngày
18/9/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể Dự án
“Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững (CRSD)”;
Căn cứ Quyết định số 3221/QĐ-UBND ngày 29/10/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể
Dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định số 1910/QĐ-UBND ngày
05/07/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi tôm trên
cát tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2012- 2015, định hướng
2020; Quyết định số 3927/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển nuôi nuôi trồng thủy sản mặn,
lợ tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2012- 2015, định hướng
2020; Quyết định số 1373/QĐ-UBND, ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 16/07/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quyết
định số 504/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh
Hà Tĩnh đến 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Văn bản số 501/DANN-CRSD
ngày 22/3/2017 của Ban Quản lý dự án CRSD Trung ương về việc hướng dẫn phê duyệt
Báo cáo kế hoạch quản lý không gian ven bờ;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
677/TTr-SNN ngay 25/12/2017 và Tờ trình số 37/TTr-SNN ngày
01/02/2018 (sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của các sở, ngành, địa phương liên
quan),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Kế hoạch quản lý không gian ven bờ (ISP) nhằm phát triển bền vững ngành thủy sản
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn 2030, với các nội dung chính sau:
I. KHÁI QUÁT
CHUNG VỀ KẾ HOẠCH
1. Tên Kế hoạch: Kế hoạch quản lý không gian ven bờ (ISP) nhằm
phát triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn
2030.
2. Phạm vi và đối tượng
2.1. Phạm vi xây dựng kế hoạch
- Phạm vi không gian xây dựng ISP:
+ Vùng đất ven bờ (khu vực không gian
chịu tác động của nước biển) thuộc 41 xã, phường nằm trên địa bàn 6 huyện, thị
xã ven biển.
+ Vùng nước biển ven bờ, nằm trong phạm
vi 6 hải lý tính từ đường bờ, thuộc 6 huyện, thị xã ven biển.
- Phạm vi thời gian: Đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
2.2. Đối tượng xây dựng kế hoạch
Mục đích chính của dự án nguồn lợi
ven biển vì sự phát triển bền vững là hướng tới ngành thủy
sản, vì vậy, bản kế hoạch chỉ tập trung vào đánh giá sự chồng
lấn và đề xuất vùng không gian cho các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá
tại các địa phương có liên quan tại 6 huyện, thị xã ven biển của tỉnh.
3. Cơ quan chuyên quản: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Cơ quan lập kế hoạch: Ban Quản lý các dự án ODA ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà
Tĩnh.
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Đặc điểm tự nhiên, thực trạng
kinh tế xã hội của tỉnh
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh nằm trong khu vực phát triển
kinh tế Bắc Trung Bộ; phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam
giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp 2 tỉnh Polykhămxay và tỉnh Khăm Muộn của nước
bạn Lào, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, với tổng chiều dài bờ biển 137km bờ biển với
4 cửa sông lớn đổ ra biển.
Địa hình Hà Tĩnh có đồi núi chiếm gần
80% diện tích tự nhiên, đồng bằng có diện tích nhỏ, bị chia cắt bởi các dãy
núi, sông suối. Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm, phân
thành 4 mùa rõ rệt, tạo nên đặc trưng riêng cho vùng.
1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội tỉnh
Hà Tĩnh
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế -
xã hội
Tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2017 đạt
10,71%, trong đó: Khu vực nông nghiệp giảm 3,47% (nông nghiệp giảm 6,19%, lâm
nghiệp tăng 7,05%, thủy sản tăng 16,36%), công nghiệp và xây dựng tăng 27,76%
(công nghiệp tăng 76,92%, xây dựng giảm 16,93%), dịch vụ tăng 5,33%.
1.2.2. Dân số, lao động, việc làm
Theo số liệu thống kê, dân số năm
2015 của Hà Tĩnh ước đạt 1.280.782 người, Tổng số lao động khoảng 718,4 nghìn
người, tỷ lệ thất nghiệp năm 2016 khoảng 2,71%.
Tập trung các giải pháp giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động, ưu tiên cho người dân vùng bị ảnh hưởng sự cố môi trường
biển, giải quyết việc làm mới cho trên 21.860 lao động
1.3. Tiềm năng nguồn lợi và đa dạng
sinh học tỉnh Hà Tĩnh
Tỉnh Hà Tĩnh có nguồn tài nguyên
phong phú bao gồm tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên phục vụ nuôi trồng thủy sản và làm muối,
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và nhân văn.
2. Xác định
vùng chồng lấn và mâu thuẫn xung đột trong sử dụng không gian ven biển
2.1. Bánh giá sự chồng chéo các
quy hoạch trên cơ sở tính bền vững và môi trường sinh thái
Qua rà soát, nghiên cứu các báo cáo
quy hoạch liên quan có những địa điểm có thể xảy ra chồng lấn trong quy hoạch
như sau:
2.1.1. Huyện Nghi Xuân
Vùng dọc ven bờ của các xã: Xuân Hội,
Xuân Trường, Xuân Đan, Xuân Phổ có sự chồng lấn quy hoạch vùng không gian cho
hoạt động trồng rừng ngập mặn, rừng phi lao ven biển với
NTTS.
2.1.2. Huyện Lộc Hà
Tại các xã: Thạch Kim, Thạch Bằng, Thịnh
Lộc có sự chồng lấn quy hoạch vùng không gian cho các hoạt động: Du lịch, nuôi
trồng thủy sản mặn lợ, dịch vụ hậu cần
nghề cá.
2.1.3. Huyện Thạch Hà
a) Vùng bãi cát dọc biển xã Thạch Hải
có sự chống lấn quy hoạch vùng không gian giữa hoạt động trồng rau củ quả trên cát và du lịch của bãi tắm Thạch Hải;
b) Vùng bãi cát dọc biển các xã: Thạch
Trị, Thạch Hội có sự chồng lấn quy hoạch giữa hoạt động trồng rau củ quả trên cát và nuôi tôm trên cát;
c) Thôn Phú Hải, xã Kỳ Phú có chồng lấn
quy hoạch khu du lịch (Phú Hải - Phú Lợi 1,5 km) và quy hoạch khu chế biến thủy
sản.
2.1.4. Huyện Cẩm Xuyên
a) Vùng bãi cát dọc biển các xã: Cẩm
Hòa, Cẩm Dương có sự chồng lấn quy hoạch cho hoạt động nuôi tôm trên cát và trồng rau củ quả trên cát, khai thác khoáng sản;
b) Vùng bãi cát dọc biển thị trấn Thiên Cầm, xã Cẩm Nhượng có sự chồng lấn quy hoạch
cho các hoạt động: Trồng rau củ quả trên cát, du lịch và rừng phòng hộ.
2.1.5. Thị xã Kỳ Anh
a) Tại phường Kỳ Trinh, xã Kỳ Hưng:
Có sự chồng lấn quy hoạch giữa NTTS mặn lợ và quy hoạch công nghiệp của khu
kinh tế Vũng Áng;
b) Tại xã Kỳ Nam: Có sự chồng lấn quy
hoạch NTTS mặn lợ và quy hoạch khu du lịch sinh thái Đèo Con
trong quy hoạch chung khu kinh tế Vũng Áng.
2.2. Xung đột, chồng lấn trong sử
dụng không gian ven bờ
Các hoạt động kinh tế vùng ven bờ tỉnh
Hà Tĩnh đã xuất hiện 14 nhóm xung đột, chồng lấn chính trong
vùng xây dựng kế hoạch dựa trên việc xét những trụ cột chính của lĩnh vực thủy
sản: KTTS, NTTS và sản xuất giống, CBTS và vùng đệm là các hệ sinh thái vùng
ven bờ. Bao gồm:
- Mâu thuẫn nội ngành khai thác thủy
sản;
- Mâu thuẫn khai thác thủy sản với nuôi
trồng thủy sản;
- Mâu thuẫn khai thác thủy sản với du
lịch;
- Mâu thuẫn nội ngành nuôi trồng thủy sản;
- Mâu thuẫn nuôi trồng thủy sản với dịch
vụ hậu cần nghề cá - giao thông thủy;
- Mâu thuẫn nuôi trồng thủy sản với sản
xuất nông nghiệp;
- Mâu thuẫn nuôi trồng thủy sản với diêm nghiệp;
- Mâu thuẫn nuôi trồng thủy sản với
công nghiệp;
- Mâu thuẫn nuôi trồng thủy sản với
du lịch;
- Mâu thuẫn nuôi trồng thủy sản với
khu dân cư tập trung;
- Mâu thuẫn nuôi trồng thủy sản với rừng
phòng hộ;
- Mâu thuẫn chế biến thủy sản với du
lịch;
- Mâu thuẫn chế biến thủy sản với khu
dân cư tập trung;
- Mâu thuẫn các hệ sinh thái vùng ven
bờ với các ngành nghề khác.
3. Kế hoạch quản
lý không gian ven bờ tỉnh Hà Tĩnh
3.1. Mục tiêu kế hoạch quản lý
không gian ven bờ
3.1.1. Mục tiêu
3.1.1.1.
Mục tiêu chung
Kế hoạch quản lý không gian ven bờ tỉnh
Hà Tĩnh nhằm đảm bảo sự phát triển hiệu quả, ổn định, bền vững lĩnh vực thủy sản,
hài hòa giữa bảo vệ môi trường sinh thái vùng ven bờ với khai thác, sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao hiệu quả nguồn lao động và an sinh xã
hội.
3.1.1.2.
Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và phục hồi bảo vệ tái tạo nguồn lợi thủy sản ven bờ;
b) Là công cụ quản lý mang tính định
hướng cho các quy hoạch đơn ngành, tổng hợp quy hoạch, giải quyết mâu thuẫn khi
nảy sinh trong quá trình sử dụng không gian ven bờ;
c) Nâng cao mức sống, ổn định sinh kế,
tăng cường khả năng tham gia quản lý giám sát của cộng đồng dân cư vùng ven bờ;
d) Góp phần tăng tỷ trọng đóng góp
kinh tế biển với sự phát triển ổn định, bền vững đồng bộ cho cơ cấu kinh tế của địa phương 6 huyện, thị và 41 xã phường
ven biển;
e) Kế hoạch quản lý không gian ven bờ
tham gia góp phần thúc đẩy đạt được mục tiêu phát triển thủy sản toàn tỉnh.
3.1.2. Kịch bản quản lý không gian
ven bờ: Phát triển bền vững, cân đối giữa tăng trưởng tổng sản phẩm sản xuất
trong năm với các mục tiêu về xã hội và môi trường.
3.2. Phân vùng kế hoạch quản lý
không gian ven bờ (ISP)
Vùng bờ 06 huyện, thị xã được chia
theo hướng từ Đông sang Tây, từ vùng nước biển 6 hải lý trở
vào đất liền ven bờ làm 3 vùng chức năng quản lý thủy sản
như sau:
- Vùng 1: Vùng biển ven bờ từ 6 hải
lý trở vào mép nước biển phục vụ tiểu vùng khai thác thủy sản;
- Vùng 2: Vùng các cửa sông, lạch: Tiểu
vùng cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; tiểu vùng chế biến
thủy sản; tiểu vùng bảo vệ, phục hồi
các hệ sinh thái vùng ven bờ; tiểu vùng đa mục tiêu;
- Vùng 3: Vùng bờ ven biển phục vụ tiểu
vùng nuôi trồng thủy sản.
Kế hoạch quản lý không gian ven bờ
(ISP) tỉnh Hà Tĩnh đã định hướng 06 vùng không gian, cụ thể:
3.2.1. Khai thác thủy sản ven bờ:
Vùng biển ven bờ của 06 huyện, thị xã ven biển từ 0-6 hải lý.
3.2.2. Không gian phát triển nuôi trồng
thủy:
a) Huyện Nghi Xuân
- NTTS mặn lợ:
+ Vùng Cửa Hội: Bao gồm diện tích
vùng đang nuôi, lúa 1 vụ và đất hoang hóa của các xã từ Xuân Phổ đến Xuân Hội
và đất bãi triều xã Xuân Hội;
+ Vùng Cửa lạch Đồng Kèn: Khai thác tối
đa diện tích ao đầm hiện có mở rộng thêm diện tích đất hoang hóa, đất lúa 1 vụ,
đất bãi triều xã Cương Gián;
- Nuôi tôm trên cát: Các xã: Xuân Phổ,
Xuân Đan, Xuân Trường, Cương Gián, Xuân Liên, Xuân Hải, Cổ Đạm.
b) Huyện Thạch Hà
- NTTS mặn, lợ:
+ Vùng ven sông Rào Cái: gồm vùng
nuôi của các xã Tượng Sơn, xã Thạch Lạc;
+ Vùng ven sông Cày: Gồm các xã: Thạch
Khê, Thạch Đỉnh, vùng Đập Bình - thị trấn Thạch Hà;
+ Vùng ven sông Hộ Độ: Thuộc các xã
Thạch Sơn, Thạch Long, một phần diện tích nuôi tôm thị trấn Thạch Hà;
+ Vùng ven Cửa Sót: Xã Thạch Bàn bao
gồm đồng muối, bãi triều.
- Nuôi tôm trên cát: Các xã: Thạch Trị,
Thạch Lạc, Thạch Hải (11,8ha), Thạch Hội.
c) Huyện Lộc Hà
- NTTS mặn lợ: Các xã: Hộ Độ, Thạch Bằng,
Thạch Mỹ, Mai Phụ, Thạch Châu, Thịnh Lộc.
d) Huyện Cẩm Xuyên:
- Nuôi trồng thủy sản mặn lợ:
+ Vùng ven Cửa Nhượng: Gồm các vùng
phía Nam xã Cẩm Nhượng, Cẩm Lĩnh, Cẩm Lộc chủ yếu nuôi nhuyễn thể (Bãi triều);
+ Vùng tiếp giáp cửa sông Gia Hội,
sông Rác và sông Quèn thuộc xã Cẩm Lĩnh, Cẩm Lộc. Loại
hình gồm các diện tích ven sông, đất hoang hóa ngoài đê,
lúa một vụ;
+ Vùng ven sông Gia Hội và sông Cầu Nậy
gồm các xã: Cẩm Lộc, Cẩm Hà, Cẩm Phúc, thị trấn Thiên Cầm. Loại hình đất lúa
nhiễm mặn.
- Nuôi trên cát: Xã Cẩm Dương.
e) Huyện Kỳ Anh
- Nuôi trồng thủy sản mặn, lợ:
+ Các xã: Kỳ Thư, Kỳ Thọ, Kỳ Hải:
Nuôi bán thâm canh, thâm canh;
+ Xã Kỳ Xuân: Nuôi tôm hùm;
+ Xã Kỳ Hải: Nuôi quảng canh cải tiến.
f) Thị xã Kỳ Anh
Nuôi trồng thủy sản mặn lợ:
+ Các xã: Kỳ Ninh, Kỳ Nam: nuôi bán
thâm canh, thâm canh;
+ Các xã: Kỳ Trinh, Kỳ Hưng, Kỳ Hà, Kỳ
Ninh: Nuôi quảng canh cải tiến.
3.2.3. Không gian phát triển chế biến
thủy sản:
- Huyện Nghi Xuân: 1 khu chế biến bảo
quản thủy sản tại khu Công nghiệp Gia Lách, quy mô 7 ha; 01 khu chế biến tại cảng
cá Xuân Hội;
- Huyện Cẩm Xuyên: 1 khu chế biến bảo
quản thủy sản tại xã Cẩm Nhượng có quy mô 7ha (gần cảng Cẩm
Nhượng);
- Huyện Lộc Hà -
Xã Thạch Kim: 1 khu chế biến bảo quản thủy sản quy mô 4 ha;
- Huyện Kỳ Anh: thôn Trung Tiến (1ha) xã Kỳ Khang, thôn Phú Hải (1ha) - xã Kỳ Phú, 1
khu chế biến bảo quản thủy sản quy mô 1,5 ha tại thôn
Quang Trung, xã Kỳ Xuân;
- Thị xã Kỳ Anh- Xã Kỳ Ninh: 1 khu chế
biến bảo quản thủy sản quy mô 7ha.
3.2.4. Không gian phát triển cảng, bến
cá, neo đậu tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá:
- Huyện Nghi Xuân: Cảng cá và dịch vụ
hậu cần nghề cá tại thôn Hội Thủy, xã Xuân Hội- Cửa Hội (cảng cá Xuân Hội);
- Huyện Lộc Hà: Cảng cá và dịch vụ hậu
cần nghề cá tại xã Thạch Kim;
- Huyện Cẩm Xuyên: Cảng cá và dịch vụ
hậu cần nghề cá tại Cửa Nhượng (xã Cẩm
Nhượng, thị trấn Thiên Cầm);
- Thị xã Kỳ Anh: Cảng cá và khu dịch
vụ hậu cần nghề cá tại xã Kỳ Ninh, khu neo đậu tàu thuyền tại xã Kỳ Hà thuộc
khu kinh tế Vũng Áng; bến neo đậu xã Kỳ Phương.
3.2.5. Không gian bảo vệ, phục hồi
các hệ sinh thái vùng ven bờ:
Khu vực 1: Vùng không gian phát triển rừng ngập mặn ven sông
(1) Các cửa sông: (1.1) cửa Hội (huyện
Nghi Xuân), (1.2) cửa Sót (huyện Thạch Hà, huyện Lộc Hà, thành phố Hà Tĩnh),
(1.3) cửa Nhượng (huyện Cẩm Xuyên), (1.4) cửa Khẩu (thị xã Kỳ Anh);
Khu vực 2 - Bãi đẻ thủy sản: (2) Các cửa sông: (2.1) cửa Hội, (2.2) cửa Sót, (2.3) cửa Nhượng,
(2.4) cửa Khẩu; (3) các đảo, hòn: (3.1) hòn Lạp, (3.2) hòn Nồm, (3.3) đảo Én,
(3.4) đảo Booc, (3.5) hòn Sơn Dương (4) xã Kỳ Xuân (huyện Kỳ Anh);
Khu vực 3: (1) xã Xuân Liên, (2) xã Xuân Thành, (3) xã Cường Gián (huyện Nghi
Xuân); (4) vùng sông Hạ Vàng chạy ra Cửa Sót chạy qua các xã: Thạch Kim, Mai Phụ,
Hộ Độ (huyện Lộc Hà); (5) xã Thạch Lạc, (6) xã Thạch Hải, (7) xã Thạch Hội, (8)
xã Thạch Trị, (9) xã Thạch Long, (10) xã Thạch Đỉnh, (11) xã Thạch Bàn (huyện
Thạch Hà); (12) xã Kỳ Nam, (13) phường Kỳ Phương, (14) vùng ven bờ xã: Kỳ Ninh,
Kỳ Hà, Kỳ Lợi, Kỳ Nam, phường Kỳ Phương (thị xã Kỳ Anh).
3.2.6. Không gian sử dụng đa mục
tiêu:
(1) Khu vực cửa Hội: bao gồm các hoạt
động diễn ra cùng lúc như: Cảng cá, khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, du
lịch, bảo vệ hệ sinh thái ven bờ,...;
(2) Khu vực cửa Sót: Bao gồm các hoạt
động diễn ra cùng lúc như: Hoạt động nông nghiệp, khai thác thủy sản, nuôi trồng
thủy sản, chế biến thủy sản, du lịch, bảo vệ hệ sinh thái ven bờ,...;
(3) Khu vực vùng cửa Nhượng: Bao gồm
vùng biển ven bờ thị trấn Thiên Cầm, Cẩm Nhượng, Cẩm Lộc, Cẩm Lĩnh và Cửa Nhượng
bao gồm các hoạt động diễn ra cùng lúc như: KTTS, NTTS, DL, DVHCNC, rừng ngập mặn,
bảo vệ hệ sinh thái;
(4) Khu vực cửa Khẩu - cảng Vũng Áng:
Bao gồm các hoạt động diễn ra cùng lúc như khai thác thủy sản, du lịch, chế biến
thủy sản, âu thuyền Kỳ Hà, sản xuất diêm nghiệp tại xã Kỳ Hà, cảng vận tải Vũng
Áng, NTTS tại xã Kỳ Ninh, rừng.
4. Tổ chức thực
hiện
4.1. Tiến độ thực hiện
4.1.1. Giai đoạn 2017-2020
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng và chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện đề án sản xuất thủy
sản hàng năm; rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách, quy hoạch về phát triển
thủy sản; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch triển khai cụ thể cho
các huyện, thành, thị theo từng năm.
- Hàng năm rà soát lại các chỉ tiêu,
lập kế hoạch điều chỉnh về giải pháp, cơ chế chính sách,
phương thức tổ chức thực hiện,... nhằm đạt các mục tiêu của đề án.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
triển khai xây dựng và phê duyệt các chương trình hành động về phát triển thủy
sản phục vụ cho Kế hoạch quản lý không gian ven bờ, giao chỉ tiêu và nhiệm vụ
cho chính quyền các cấp tổ chức thực hiện (quý I/2018).
4.1.2. Giai đoạn 2021-2030
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn
từ năm 2017-2020
- Căn cứ vào thực trạng phát triển
qua các năm, rà soát điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch quản lý không gian ven bờ và
đưa ra các mục tiêu, giải pháp phù hợp với từng giai đoạn
phát triển.
4.2. Phân
công tổ chức thực hiện
4.2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển và các đơn vị liên quan
công bố kế hoạch quản lý không gian ven bờ.
- Xây dựng và triển khai chương trình
hành động, đề án khai thác thủy sản ven bờ bền vững, phát triển dịch vụ hậu cần
nghề cá tại các vùng cửa lạch (cửa Sót, cửa Nhượng, cửa Hội, Cửa khẩu). Tăng cường
công tác trồng rừng ngập mặn tại các vùng cửa sông, rừng phi lao ven biển; chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp
có liên quan trong việc quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng, phát triển sản xuất thủy sản trên địa
bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với Kế hoạch quản lý không gian ven bờ.
- Rà soát cập nhật các quy hoạch,
chính sách về khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề
cá, chợ thủy sản vùng cửa sông,...
- Xây dựng đề án trình UBND tỉnh cho
chủ trương thí điểm khoanh vùng các khu vực bảo vệ, phục hồi, khai thác nguồn lợi
thủy sản (các cửa sông, các rạn, hòn, đảo,...) giao cho các Tổ đồng quản lý dưới
sự giám sát của UBND các xã, phường; tổng hợp, đánh giá hàng năm để nâng
cao hiệu quả quản lý và nhân rộng mô hình.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhận
thức về tài nguyên môi trường, hệ sinh thái cho các đối tượng có liên quan trực
tiếp và gián tiếp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
các đoàn liên ngành để kiểm tra định kỳ hàng năm tiểu vùng đa mục tiêu, tập trung ở các khu vực cửa sông, đảo, rạn san hô.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra xử lý vi phạm hành chính sau khi áp dụng Kế hoạch quản lý không gian ven bờ
trong lĩnh vực thủy sản theo Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12/9/2013 và Nghị
định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ.
4.2.2. Các sở, ban ngành, tổ chức
khác liên quan
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở Kế hoạch được UBND tỉnh
phê duyệt, thực hiện lồng ghép các nội dung vào kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội tỉnh hằng năm;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, sở, ngành và các địa phương liên quan thẩm
định các dự án đầu tư (nếu có) theo quy định; lồng ghép các nguồn vốn để thực
hiện kế hoạch;
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan kêu gọi các dự án đầu tư vào lĩnh vực thủy sản.
b) Sở Tài chính: Trên cơ sở Kế hoạch
quản lý không gian ven bờ đã được phê duyệt, tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí
vốn hằng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ trong xây dựng mô hình, các vùng
nuôi thủy sản tập trung; các khu chế biến; chuyển đổi tàu thuyền khai thác xa bờ
đúng quy hoạch. Hàng năm tổ chức kiểm tra phần vốn ngân sách hướng dẫn chủ đầu
tư thực hiện đúng chính sách, pháp luật Nhà nước.
c) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở ngành
liên quan nghiên cứu triển khai thực hiện các đề tài, dự án về giống, công nghệ
sản xuất tiên tiến nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển
thủy sản hiệu quả và bền vững.
d) Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai chính sách đổi mới công
nghệ chế biến thủy sản, hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu quảng
bá thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước; phối hợp và hỗ trợ
các địa phương quy hoạch, phát triển các khu, cụm chế biến, đóng sửa tàu thuyền,
làng nghề chế biến thủy sản, quản lý chặt chẽ hơn về quy hoạch các cây xăng dầu
tại các vùng cửa sông.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển hướng dẫn chính sách đất đai cho các tổ
chức, cá nhân thuê đất phát triển sản xuất thủy sản và kiểm soát tình hình ô
nhiễm môi trường trong sản xuất thủy sản; bổ sung nhu cầu sử dụng đất các công
trình, dự án phát triển thủy sản vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
Xây dựng các trạm
quan trắc môi trường tự động tại các vùng cửa sông, đánh
giá chất lượng, trữ lượng của nguồn nước ngầm, nước bề mặt trên địa bàn toàn tỉnh
để có kế hoạch sử dụng phù hợp.
f) Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các
huyện, thị ven biển hướng dẫn triển khai các chính sách liên quan về hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm nhân dân ven biển.
g) Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện,
thị xã ven biển tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường
hợp hoạt động thủy sản bất hợp pháp, đặc biệt tại 04 vùng
cửa sông (cửa Hội, cửa Sót, cửa Nhượng, cửa Khẩu), các đảo, rạn san hô vùng ven
bờ.
h) Các sở, ban ngành liên quan
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch, tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn
đề liên quan chuyên ngành của mình, giải quyết các vướng mắc để thực hiện kế hoạch,
quy hoạch có hiệu quả.
4.2.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã ven biển
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Sở, ban ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn, giám sát các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng phát triển thủy sản
đảm bảo theo đúng Kế hoạch quản lý không gian ven bờ đã được phê duyệt.
- Tổ chức quản lý kế hoạch, quy hoạch
chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả đúng quy định. Tăng cường công tác kiểm tra định
kỳ hằng năm tại hiện trường vùng chồng lấn giữa NTTS và rừng phòng hộ, các tiểu
vùng đa mục tiêu, tiểu vùng bảo vệ hệ sinh thái tại vùng cửa sông (cửa Hội, cửa
Sót, cửa Nhượng, cửa Khẩu).
- Lồng ghép nội dung Kế hoạch quản lý
không gian ven bờ, quy hoạch phát triển thủy sản của tỉnh phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã hằng năm. Xây dựng và triển
khai các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển thủy sản trên địa bàn đảm bảo
có hiệu quả, đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Kế
hoạch quản lý không gian ven bờ, quy hoạch phát triển thủy sản trên địa bàn; trực
tiếp tổ chức quản lý phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn quản
lý theo phân cấp quản lý.
- Chủ động phối hợp tổ chức triển
khai các đề án, các dự án đầu tư trên phương mình đảm bảo
đúng nội dung, tiến độ có hiệu quả. Hằng năm có sơ kết, tổng kết đánh giá để xử
lý kịp thời các vướng mắc, tồn tại trong quá trình triển
khai.
- Tạo thuận lợi cho các hộ nuôi trồng,
khai thác, và chế biến thủy sản trong việc vay vốn sản xuất và cho các doanh
nghiệp tham gia đầu tư vào phát triển thủy sản trên địa bàn. UBND các xã, phường
ven biển tham gia sinh hoạt định kỳ hằng quý với tổ đồng quản lý tại mỗi địa phương để tăng cường công tác phối hợp quản lý phát triển
thủy sản bền vững.
- Bổ sung nhu cầu sử dụng đất thủy sản
theo quy hoạch trên địa bàn vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của
huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phát triển sản
xuất thủy sản tại cơ sở, xử lý nghiêm minh, đúng quy định các vi phạm pháp luật
về bảo vệ nguồn lợi thủy sản (khai thác trái tuyến, sử dụng ngư lưới cụ hủy diệt,
khai thác tại các khu vực cấm khai thác theo mùa sinh sản của thủy sản,...). Xử
lý vi phạm về môi trường sinh thái (xả thải gây ô nhiễm môi trường, xâm lấn rừng
phòng hộ, phá hủy rạn san hô,...) theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân
vi phạm tại địa phương.
4.2.4. Các doanh nghiệp sản xuất, chế
biến và khai thác thủy sản
- Tăng cường sự liên doanh, liên kết
giữa doanh nghiệp và các hộ nông dân thông qua hợp đồng kinh tế.
- Làm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật, cung
ứng giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản; các loại ngư lưới cụ, dầu,... đảm bảo
chất lượng cho người tham gia hoạt động thủy sản.
- Tăng cường tập huấn, chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
- Quan tâm đầu tư xây dựng các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung, các trại sản xuất giống; các nhà máy chế biến hải
sản đông lạnh, hệ thống cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão tàu thuyền
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất trong thời gian tới.
Điều 2. Giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển tổ chức thực hiện, đôn đốc, theo
dõi việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây
dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
Công thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển; Giám đốc Ban Quản lý Dự án
nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững tỉnh Hà Tĩnh và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
Gửi Văn bản giấy và Điện tử
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|