ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
566/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 16 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIẾU NƯỚC VÀ HẠN HÁN,
XÂM NHẬP MẶN PHỤC VỤ DÂN SINH VÀ BẢO VỆ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2015 - 2016
VÀ HÈ THU NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Công điện số 32/CĐ-TW
ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai về bảo đảm việc cấp
nước phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2015-2016 và Hè Thu
2016, hạn chế thấp nhất thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do tác động
của El Nino;
Căn cứ Chỉ thị số
8718/CT-BNN-TCTL ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm
nhập mặn năm 2016, đối phó với ảnh hưởng của hiện tượng El Nino;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp
bách phòng, chống hạn, mặn;
Căn cứ Chỉ thị số 03-CT-TU
ngày 24 tháng 02 năm 2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phòng, chống hạn và xâm nhập mặn;
Căn cứ Quyết định số
468/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố
thiên tai hạn, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Xét Tờ trình số
23/TTr-SNNPTNT ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn hán, xâm nhập
mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 và Hè Thu
năm 2016 tỉnh Vĩnh Long (Điều chỉnh, bổ sung),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn
hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015 -
2016 và Hè Thu năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực
hiện Kế hoạch tại Điều 1 của Quyết định này.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch Phòng, chống thiếu
nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân
năm 2015-2016 và Hè Thu năm 2016 tỉnh Vĩnh Long được ban hành tại Quyết định số
2495/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Tài nguyên và
Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Công
ty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIẾU NƯỚC VÀ HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN PHỤC VỤ DÂN
SINH VÀ BẢO VỆ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2015 - 2016 VÀ HÈ THU NĂM 2016 TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Các tháng đầu mùa khô năm 2015-2016, do ảnh hưởng
của hiện tượng El Nino, tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, lượng mưa bị thiếu
hụt, dòng chảy sông ngòi, kênh rạch bị sụt giảm; hạn hán, thiếu nước và xâm nhập
mặn đã xảy ra nghiêm trọng, đặc biệt là các tỉnh ven biển đồng bằng.
Tại Vĩnh Long, theo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, từ đầu tháng 12 năm 2014 đến nay, mực nước sông, rạch trên địa bàn tỉnh
sụt giảm đáng kể; độ mặn sông, rạch lên cao kỷ lục, gây khó khăn về nguồn nước
tưới cho cây trồng và nước sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt ở các huyện Vũng
Liêm, Trà Ôn và Mang Thít.
Theo dự báo của các cơ quan khí tượng - thủy
văn, trong thời gian tới, tình hình khô hạn còn tiếp tục kéo dài, nguy cơ xảy
ra xâm nhập mặn, hạn hán, thiếu nước sẽ gay gắt trên diện rộng, sản xuất và
sinh hoạt tại nhiều địa phương ở khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ tiếp tục
bị ảnh hưởng khốc liệt hơn.
Trước tình hình trên, Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Quyết định điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn
hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm
2015-2016 và Hè Thu năm 2016 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Kế hoạch)
với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Đảm bảo nhu cầu cấp nước sinh hoạt cho người
dân, đặc biệt là dân cư ở vùng gặp khó khăn về nguồn nước và cấp nước cho sản
xuất trong điều kiện hạn hán, xâm nhập mặn xảy ra gay gắt trong mùa khô năm
2015-2016, góp phần bảo vệ và ổn định đời sống, sản xuất nông nghiệp của nhân
dân trong tỉnh.
- Đảm bảo nước tưới cho diện tích lúa Đông Xuân
vụ 2015-2016 còn lại; 55.000 ha lúa, 24.000 ha cây màu vụ Hè Thu năm 2016 và
49.900 ha cây lâu năm hiện có trong tỉnh. Trong đó, đảm bảo ngăn mặn, cấp nước
tưới cho gần 29.000 ha lúa Hè Thu và hơn 3.200 ha rau màu ở các huyện bị ảnh hưởng
xâm nhập mặn là Vũng Liêm, Trà Ôn và Mang Thít.
- Đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho số dân trong tỉnh,
đặc biệt chú trọng cấp nước sinh hoạt cho hơn 34.000 hộ ở nông thôn hiện chưa
có nước máy sử dụng, hộ ở trong nội đồng xa kênh, rạch lớn sẽ gặp khó khăn về
nguồn nước sinh hoạt do nguồn nước bị cạn kiệt và bị ô nhiễm, nhiễm mặn.
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch phòng chống hạn và xâm nhập mặn năm
2016 phải được quán triệt đến tất cả cán bộ, Đảng viên ở các ngành, các cấp;
- Trong kế hoạch mùa khô ở các địa phương phải lồng
ghép vào kế hoạch phòng chống hạn và xâm nhập mặn;
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng-thủy
văn, tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn, thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời
đến các cấp, các ngành, các địa phương và người dân để chủ động ứng phó;
- Tập trung duy tu, sửa chữa các công trình thủy
lợi, nhất là các huyện bị ảnh hưởng xâm nhập mặn cao như Trà Ôn, Vũng Liêm,
Mang Thít để ngăn mặn, trữ và tiếp nước ngọt nhằm đảm bảo đủ nước tưới cho sản
xuất nông nghiệp và nước cấp cho sinh hoạt.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG HẠN, XÂM NHẬP MẶN:
1. Nhận định tình hình khí tượng thủy văn
trong mùa khô năm 2015-2016:
Theo nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương, hiện tượng El Nino trong năm 2016 ảnh hưởng đến nước ta, có khả
năng đạt cường độ mạnh kỷ lục tương đương với El Nino vào năm 1997-1998, dẫn đến
lượng mưa tiếp tục bị thiếu hụt, dòng chảy sông, suối suy giảm, nguy cơ xảy ra
hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn ở nhiều nơi trên cả nước, đặc biệt là khu vực
Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. Trong mùa khô năm 2015-2016, mặn sẽ xuất hiện sớm
hơn, khoảng đầu tháng 12/2015 và sâu vào nội đồng, độ mặn cao nhất có khả năng
xuất hiện trong tháng 3/2016, ở mức xấp xỉ hoặc cao hơn độ mặn cao nhất của mùa
khô năm 2004-2005, cao hơn TBNN và cao hơn độ mặn mùa khô năm 2014-2015.
Nhiệt độ trung bình trong toàn khu vực Nam Bộ
trong các tháng còn lại của năm 2015 và 3-4 tháng đầu năm 2016 có xu hướng cao
hơn TBNN từ 0,5-1,50C; lượng mưa từ tháng 10/2015 đến tháng 4/2016 có khả năng ở
mức thấp hơn so với TBNN từ 20-40%.
Theo nhận định của Viện Khoa học thủy lợi miền
Nam, độ mặn tại các cửa sông vùng ven biển ĐBSCL tiếp tục tăng cao trong những
tháng tới, cao nhất trong tháng 3, tháng 4. Tại các điểm dự báo xâm nhập mặn của
Viện thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Long có điểm gần nhất là Thanh Bình, Trung Thành
Tây (Vũng Liêm) và An Phú Tân (huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh). Trong đó:
- Trên sông Cổ Chiên (ở nhánh Bang -Tra), tại trạm
Thanh Bình cách cửa biển 50km (xã Thanh Bình, Vũng Liêm), độ mặn lớn nhất trong
tháng 3 đạt từ 7 -90/00, tháng 4 đạt từ 8-10 0/00, tháng 5 ở mức từ 7 -80/00.
- Trên sông Cung Hầu, tại trạm Trung Thành Tây
cách cửa biển 60km (xã Trung Thành Tây, Vũng Liêm), độ mặn lớn nhất trong tháng
3, tháng 4 đạt từ 6 - 80/00, tháng 5 ở mức từ 5-70/00.
- Trên sông Định An, tại trạm An Phú Tân cách cửa
biển 60km (xã An Phú Tân, Cầu Kè, Trà Vinh) gần xã Tích Thiện (huyện Trà Ôn,
Vĩnh Long), độ mặn lớn nhất trong tháng 3 có thể lên mức 5-70/00, tháng 4 đạt từ
6-80/00, tháng 5 ở mức từ 5-70/00.
2. Dự báo hạn, mặn ảnh hưởng đến sản xuất, nước
sinh hoạt của tỉnh:
2.1. Hướng xâm nhập mặn vào tỉnh Vĩnh Long:
- Hướng sông Cổ Chiên: Ảnh hưởng đến toàn bộ cù
lao Dài (thuộc huyện Vũng Liêm); trên đất liền, mặn sẽ xâm nhập vào các sông nối
với sông Cổ Chiên như Cái Hóp, Nàng Âm (hai sông này đã xây cống ngăn mặn),
sông Vũng Liêm, Trường Định và sông Măng Thít ảnh hưởng các xã thuộc huyện Vũng
Liêm, Mang Thít.
- Theo hướng sông Hậu: Ảnh hưởng đến toàn bộ cù
lao Mây (thuộc huyện Trà Ôn); trên đất liền, mặn sẽ xâm nhập vào các sông nối với
sông Hậu như rạch Tân Dinh, Rạch Chiết, Mương Điều, rạch Tra, rạch Bang Chang,
sông Trà Ôn, ảnh hưởng các xã thuộc huyện Trà Ôn và một phần huyện Tam Bình.
2.2. Vùng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn:
Tỉnh Vĩnh Long dự báo có 5 huyện, thị xã bị ảnh
hưởng xâm nhập mặn từ 2 -10‰ trở lên (trường hợp độ mặn vượt đỉnh mặn xảy ra
vào đầu tháng 2/2016- những ngày Tết Nguyên đán), với diện tích tự nhiên bị ảnh
hưởng rộng gần 70.000 ha (Vũng Liêm: 25.000 ha, Trà Ôn: 25.000 ha, Mang Thít:
10.000 ha, Tam Bình: 5.0 ha và TX Bình Minh: 5.000 ha). Trong đó:
- Vùng chịu ảnh hưởng từ 4-104‰ trở lên, có 2
khu vực, gồm:
+ Khu vực Tây Nam QL54 - Đông sông Hậu (xã Thiện
Mỹ, Tích Thiện, Vĩnh Xuân - huyện Trà Ôn);
+ Khu vực các xã nằm ven sông và trên sông Cổ
Chiên, như Trung Thành Đông, Trung Thành Tây, Trung Thành, thị trấn Vũng Liêm,
Quới An, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Thanh Bình, Quới Thiện (Vũng Liêm) và xã
Chánh An, An Phước, Chánh Hội, Tân An Hội, thị trấn Cái Nhum (huyện Mang Thít);
- Vùng chịu ảnh hưởng từ 2‰đến xấp xỉ 4‰ gồm:
+ Khu vực phía Tây QL 53, bắc sông Vũng Liêm và
Nam đường tỉnh 906 thuộc địa bàn các xã Trung An, Trung Thành, Tân An Luông,
Tân Quới Trung, Trung Hiệp, Trung Chánh (Vũng Liêm);
+ Khu vực ven sông Hậu, phía Đông QL 54 và Tây
kênh Trà Ngoa, ở các xã: Thiện Mỹ, Vĩnh Xuân, Thuận Thới (Trà Ôn), Ngãi Tứ,
Bình Ninh (Tam Bình) và xã Mỹ Hòa, Đông Thành (TX Bình Minh).
+ Khu vực các xã nằm ven sông và trên sông Cổ
Chiên, như một phần xã Chánh An, An Phước, Chánh Hội, Tân An Hội, thị trấn Cái
Nhum (huyện Mang Thít), một phần các xã Trung An, Trung Thành, Tân An Luông,
Tân Quới Trung, Trung Hiệp, Trung Chánh (Vũng Liêm).
- Vùng chịu ảnh hưởng xấp xỉ dưới 20/00: Các xã
còn lại nằm phía Nam và Bắc của sông Măng Thít, Tây kênh Mây Phốp và đông kênh
Trà Ngoa thuộc 2 huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn và một phần TX Bình Minh (Mỹ
Hòa, Đông Bình), một phần các xã Mỹ Phước, Nhơn Phú, Chánh Hội, Tân Long Hội
(Mang Thít).
2.3. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Vụ Đông Xuân 2015 - 2016: Đến ngày 09 tháng 3
năm 2016, toàn tỉnh đã thu hoạch hơn 90% diện tích, nhìn chung cả vụ an toàn với
hạn, mặn.
- Vụ Hè Thu năm 2016:
+ Về lúa: Dự báo diện tích 55.000 ha (100% diện
tích kế hoạch) có khả năng bị hạn, gồm: TP Vĩnh Long: 200 ha, Long Hồ: 5.500
ha, Mang Thít: 6.000 ha, TX Bình Minh: 2.500 ha, Bình Tân: 2.300 ha, Tam Bình:
15.000 ha, Trà Ôn: 10.500 ha và Vũng Liêm: 13.000 ha.
+ Về cây màu: Gần 14.000 ha (90% diện tích kế hoạch)
bị thiếu nước.
+ Cây lâu năm: Hơn 49.000 ha có khả năng thiếu
nước tưới.
2.4. Ảnh hưởng đến nước sinh hoạt
- Tổng số dân bị ảnh hưởng nguồn nước nhiễm mặn
là 71.526 hộ, trong đó: Có 36.574 hộ đã sử dụng nước máy (tỉ lệ 51,2%). Cụ thể:
Mang Thít: 10.188 hộ, Vũng Liêm: 32.251 hộ, TX
Bình Minh: 6.502 hộ, Trà Ôn: 16.424 hộ, Tam Bình: 6.161 hộ.
- Toàn tỉnh còn 34.215 hộ ở nông thôn chưa sử dụng
nước máy tập trung, hộ ở trong nội đồng xa kênh, rạch lớn sẽ gặp khó khăn về
nguồn nước sinh hoạt do nguồn nước bị cạn kiệt và bị ô nhiễm, nhiễm mặn. Cụ thể:
Bình Minh: 3.000 hộ; Bình Tân: 4.000 hộ; Long Hồ:
3.000 hộ;
Mang Thít: 4.000 hộ; Tam Bình: 2.900 hộ; Trà Ôn:
4.400 hộ;
Vũng Liêm: 12.500 hộ; TP.Vĩnh Long: 415 hộ.
Tất cả số nhà máy nước (NMN) thu nước mặt ở huyện
Vũng Liêm, Trà Ôn đều bị ảnh hưởng nguồn nước bị nhiễm mặn trên 2‰. Riêng các
nhà máy nước ở các xã Chánh An, An Phước, thị trấn Cái Nhum, Chánh Hội và Tân
An Hội (huyện Mang Thít) có thể bị ảnh hưởng với độ mặn này.
3. Giải pháp, phương án phòng, chống hạn, mặn:
Giải pháp chung:
- Thành lập Ban Chỉ đạo Phòng chống hạn và xâm
nhập mặn ở cấp tỉnh và cấp huyện trên cơ sở lấy Ban chỉ đạo chiến dịch mùa khô
(trong đó lấy Ban chỉ huy PCTT&TKCN làm nòng cốt), tập trung toàn bộ các
nguồn lực, các đoàn thể tuyên truyền vận động nhân dân ra sức phòng chống hạn
và xâm nhập mặn có hiệu quả; các đơn vị và cán bộ chuyên môn triển khai công
tác khảo sát, quan trắc các vùng bị hạn, mặn, thường xuyên cập nhật số liệu hạn,
mặn, làm tham mưu cho lãnh đạo chỉ đạo tốt công tác phòng chống hạn, mặn.
- Triển khai thực hiện các công trình thủy lợi,
nước sạch tập trung theo Kế hoạch chống hạn, mặn đã duyệt; tổ chức hỗ trợ bơm
tát, hỗ trợ cấp nước sạch khi hạn, mặn xảy ra gay gắt, kéo dài, sản xuất, nguồn
nước sinh hoạt bị đe dọa.
4. Các phương án phòng, chống hạn, mặn xâm nhập:
4.1. Phương án 1 (trường hợp xâm nhập mặn nhẹ, mực
nước sông, rạch sụt giảm nhẹ):
- Độ mặn tại vàm Măng Thít dưới 2‰, vàm Vũng
Liêm, cống Nàng Âm (Vũng Liêm) và vàm Tân Dinh (Trà Ôn) dưới 3‰; Đỉnh triều
trên sông Tiền tại Mỹ Thuận vào lúc triều thấp còn 0,7-0,8m, lúc triều cao lên
1,2m.
- Biện pháp ứng phó:
Đóng cống ngăn mặn ở huyện Vũng Liêm (các xã ven
và trên sông Cổ Chiên), ở huyện Trà Ôn (các xã ven sông Hậu như Tích Thiện, Thiện
Mỹ, một phần xã Lục Sĩ Thành từ kênh Đào trở xuống đuôi cù lao Mây); Đóng mở cống
ở vùng khác bình thường.
Bơm tưới cho vùng gò cao; bơm hút thu nước lúc
triều xuống cho các nhà máy khi độ mặn dưới 3‰.
4.2. Phương án 2 (trường hợp xâm nhập mặn cao, mực
nước sông, rạch sụt giảm mạnh như đã xảy ra vào đầu tháng 2/2016 - những ngày Tết
Nguyên đán)
- Độ mặn tại vàm Măng Thít (Quới An-Chánh An),
vàm Tân Dinh (Trà Ôn) xấp xỉ 5‰; vàm Vũng Liêm, cống Nàng Âm (Vũng Liêm) từ
8-10‰, trong nội đồng từ 2-3‰; Đỉnh triều trên sông Tiền tại Mỹ Thuận vào lúc
triều thấp còn 0,5-0,6m, lúc triều cao lên 1m.
- Biện pháp ứng phó:
Đóng toàn bộ cống ngăn mặn ở huyện Vũng Liêm
(các xã ven sông Cổ Chiên từ QL 53 và Đường tỉnh 902 trở ra và các xã trên sông
Cổ Chiên, như: Quới An, thị trấn Vũng Liêm, Trung Thành Tây, Trung Thành Đông,
Trung Thành, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Thanh Bình, Quới Thiện và một phần của xã
Trung An); ở huyện Trà Ôn (gồm các xã ven sông Hậu từ QL54 trở ra, như: Tích
Thiện, Thiện Mỹ, thị trấn Trà Ôn, Vĩnh Xuân; một phần khu vực gần QL54 thuộc
các xã Thuận Thới, Hựu Thành, Tân Mỹ); ở huyện Mang Thít (gồm các xã ven sông Cổ
Chiên, sông Măng, như: Chánh An, An Phước, Chánh Hội, thị trấn Cái Nhum); đóng
cống hạn chế ở vùng khác.
Bơm tưới cho vùng gò cao; ngưng bơm hút thu nước
cho các nhà máy khi độ mặn từ 3‰ trở lên.
4.3. Phương án 3 (trường hợp xâm nhập mặn rất
cao, mực nước sông, rạch sụt giảm mạnh hơn đợt xâm nhập mặn đã xảy ra vào đầu
tháng 2/2016 - những ngày Tết Nguyên đán):
- Độ mặn tại vàm Trà Ôn (thị trấn Trà Ôn) trên
40/00; vàm Măng Thít (Quới An), vàm Tân Dinh (Trà Ôn) xấp xỉ 7-8‰; vàm Vũng
Liêm, cống Nàng Âm (Vũng Liêm) trên 10‰, trong nội đồng trên 3‰; đỉnh triều
sông Tiền tại Mỹ Thuận vào lúc triều thấp dưới 0,5 m, lúc triều cao đạt dưới
1m.
- Biện pháp chống hạn, mặn:
Đóng toàn bộ cống ngăn mặn ở huyện Vũng Liêm, ở
huyện Trà Ôn, ở huyện Mang Thít (các xã ven sông Cổ Chiên, như: Chánh An, An
Phước, thị trấn Cái Nhum, Tân An Hội, Tân Long Hội, Mỹ Phước, một phần của xã Mỹ
An, của Nhơn Phú), ở huyện Tam Bình (các xã ven sông Măng, như: Ngãi Tứ, Bình
Ninh, Loan Mỹ, Hòa Thành, Tường Lộc, Hòa Lộc, Hòa Hiệp), thị xã Bình Minh (xã Mỹ
Hòa, một phần xã Đông Thành); trữ nước trong đồng triệt để; mở cống hạn chế ở
vùng khác.
Bơm tưới cho vùng gò cao; ngưng bơm hút thu nước
cho các nhà máy sử dụng nước mặt lúc triều xuống khi độ mặn xuống thấp hơn 3‰;
chú trọng khai thác giếng nước ngầm để cấp nước sinh hoạt cho dân vì các nhà
máy nước mặt đã ngưng hoạt động và nước trữ trong kênh, mương, ao, hồ, bể...
5. Các biện pháp để ứng phó với phương án 2
và 3:
5.1. Biện pháp công trình:
a) Nạo vét công trình kênh thủy lợi tạo nguồn:
Nạo vét một số kênh chính, kênh tạo nguồn, đắp đập,
đê bao ngăn mặn, sửa chữa các cống, đập điều tiết nước, trữ ngọt, sửa chữa, bố
trí trạm, máy bơm cấp nước tưới.
Ưu tiên đầu tư nạo vét kênh mương, đặc biệt là hệ
thống thủy lợi nội đồng, đắp đập thời vụ ngăn mặn và trữ ngọt chống hạn, đảm bảo
cấp nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Tại các khu vực bị ảnh hưởng mặn, tập
trung công tác quản lý vận hành công trình kết hợp nạo vét công trình thủy lợi
để tiếp nước ngọt và bơm tát chống hạn do thiếu nguồn nước.
Thực hiện khẩn cấp nạo vét kênh thủy lợi nội đồng
để đảm bảo cấp nước tưới phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân 2015-2016, vụ Hè Thu năm
2016 kết hợp cấp nước sinh hoạt trong điều kiện khô hạn, xâm nhập mặn gay gắt.
Dự kiến thực hiện: 119 công trình thủy lợi (nạo
vét kênh tạo nguồn, kênh rạch nội đồng và tu sửa cống); Diện tích phục vụ:
48.203 ha; Kinh phí: 524.002 triệu đồng.
b) Bơm tát hỗ trợ:
- Huy động số máy bơm, trạm bơm tưới hiện có
trong tỉnh:
+ Bơm cố định: 3 trạm bơm điện;
+ Bơm di động: 7 điểm bơm cố định (mô-tơ điện),
176 máy bơm dầu D15 (do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các
xã quản, huy động trong dân) và 16.309 máy bơm nhỏ trong dân.
- Diện tích bơm (1 lần) là 16.889 ha (tuy nhiên
các máy bơm di động có thể bơm được 2 vị trí/máy và bơm trong 3 tháng còn lại của
mùa khô năm nay).
c) Công trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn:
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông
thôn có kế hoạch:
- Nâng cấp, duy tu, sửa chữa, mở rộng 10 trạm cấp
nước tập trung nông thôn từ nguồn kinh phí do ngân sách tỉnh cấp và do Trung
tâm quản, trong đó: có 01 trạm (Nâng cấp công suất, mở rộng tuyến ống TCN Mỹ An
1) do ngân sách tỉnh đầu tư trong kế hoạch năm 2016 và 09 trạm ngoài kế hoạch
năm 2016 do Trung tâm quản với kinh phí: 4.423 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục
số V).
- Nâng cấp 7 trạm cấp nước từ nguồn đề nghị
Trung ương hỗ trợ, kinh phí khoảng 975 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục số
II).
5.2. Biện pháp phi công trình:
- Cấp nước thùng (nước sạch đóng thùng để uống)
cho 70.789 hộ sử dụng nước bị nhiễm mặn và chưa có nước máy, hộ gặp khó khăn về
nước sinh hoạt (gồm 36.574 hộ đã sử dụng nước máy bị nhiễm mặn và 34.215 hộ ở
nông thôn chưa nước máy sử dụng, hộ ở trong nội đồng xa kênh, rạch lớn dự báo gặp
khó khăn về nguồn nước sinh hoạt do nguồn nước bị thiếu hụt và ô nhiễm, nhiễm mặn).
Có tính đến phương án dùng xe, hoặc xà lan chở nước ngọt cấp cho dân trong trường
hợp hạn, mặn gay gắt, kéo dài.
Số lượng nước thùng: Dự kiến cấp cho 80% số hộ bị
nhiễm mặn và hộ chưa có nước máy sinh hoạt (tương đương 70.789 hộ x 80% là
56.600 hộ).
- Số lượng bột xử lý nước: Dự kiến cấp cho 80% số
hộ gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt trong tổng số 34.215 hộ chưa có nước
sinh hoạt (tương đương 27.372 hộ);
- Khai thác các giếng khoan nước ngầm đã có: Hơn
10.000 giếng bơm riêng lẻ và các giếng khoan cấp nước tập trung ở các huyện
Vũng Liêm và Trà Ôn có 3 giếng khoan tầng sâu, công suất lớn ở các xã Vĩnh
Xuân, Thuận Thới và Hựu Thành).
III. NGUỒN VỐN CHO THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH:
Tổng vốn cần có để thực hiện Kế hoạch này ước
tính khoảng: 541.300 triệu đồng (làm tròn), trong đó:
- Vốn ngân sách (NS) Trung ương hỗ trợ: 479.775
triệu đồng.
- Vốn NS địa phương (tỉnh) hỗ trợ: 33.800 triệu
đồng.
- Cấp huyện hỗ trợ, tự thực hiện: 23.252 triệu đồng.
- Công trình nước sạch và Vệ sinh Môi trường
Nông thôn (NS tỉnh cấp và Trung tâm quản): 4.423 triệu đồng.
- Người dân đóng góp ngày công, vật tư thực hiện
thủy lợi nội đồng, mặt bằng thi công công trình.
1. Đề nghị Trung ương hỗ trợ:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT hỗ trợ cho tỉnh
479,775 tỷ đồng (làm tròn) để thực hiện nạo vét các kênh thủy lợi cấp tạo nguồn
cấp nước tưới, công trình nâng cấp trạm cấp nước sạch nông thôn và bơm tát hỗ
trợ phục vụ phòng chống hạn, mặn đảm bảo yêu cầu sản xuất, sinh hoạt cho nhân
dân trong tỉnh. Cụ thể như sau:
a) Công trình thủy lợi tạo nguồn và công trình
nước sạch nông thôn:
- Công trình thủy lợi: Tổng cộng 23 công trình;
Diện tích phục vụ: 37.650 ha; Ước kinh phí: 444.400 triệu đồng.
- Công trình nước sạch nông thôn: 7 danh mục
công trình, kinh phí: 975 triệu đồng.
(Xem phụ lục II kèm theo).
b) Hỗ trợ bơm tát:
Hỗ trợ 50% kinh phí bơm cho diện tích bơm tập
trung (trạm bơm, điểm bơm, máy bơm D15) bơm nước vào kênh sau cống, kênh cấp 3,
từ đó dân dùng máy bơm riêng lẻ bơm vào ruộng, kinh phí bơm riêng lẻ do dân tự
lo. Cụ thể:
- Kinh phí hỗ trợ bơm di động (điểm bơm điện,
máy D15): 33.570 triệu đồng, gồm:
+ Máy D15: 5.280 ha x 2 vị trí/máy x 2 lần/tháng
x 3 tháng x 1 triệu đồng/ha x 50%= 31.683 triệu đồng;
+ Điểm bơm điện: 630 ha x 2 lần/tháng x 3 tháng
x 1 triệu đồng/ha x 50%= 1.890 triệu đồng;
- Kinh phí hỗ trợ bơm cố định (trạm bơm điện):
264 ha x 2 lần/tháng x 3 tháng x 1 triệu đồng/ha x 50%= 792 triệu đồng.
Tổng cộng kinh phí hỗ trợ: 34.400 triệu đồng
(làm tròn).
2. Tỉnh xem xét hỗ trợ:
Tỉnh dự kiến hỗ trợ cho các huyện, thị, thành
trong tỉnh 33,8 tỷ đồng để thực hiện nạo vét các kênh nội đồng đảm bảo cấp nước
tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp trong điều kiện khô hạn, xâm nhập mặn gay gắt
và cấp bột xử lý nước cho hộ gặp khó khăn về nước sạch, cụ thể như sau:
a) Công trình thủy lợi nội đồng:
- Tổng cộng: 38 công trình; - Diện tích phục vụ:
5.395 ha;
- Chiều dài nạo vét: 101.400 m;
- Ước kinh phí: 21.950 triệu đồng.
b) Hỗ trợ nước thùng cấp cho hộ gặp khó về nước
uống:
- Số hộ: 56.600 hộ (dự kiến 4 thùng/hộ/tháng x 3
tháng x 15.000 đ/thùng);
- Kinh phí: 10.200 triệu đồng (làm tròn).
c) Hỗ trợ xử lý nước sạch:
Bột xử lý nước: 27.372 hộ (dự kiến 100 gói/hộ x
600 đ/gói) tương đương kinh phí: 1.650 triệu đồng (tròn số).
3. Cấp huyện hỗ trợ, tự thực hiện: Đề nghị
UBND huyện, thị, thành sử dụng nguồn dự phòng ngân sách, quỹ phòng chống thiên
tai và nguồn kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí do cấp huyện quản để đầu tư thực
hiện những công trình thủy lợi trên địa bàn huyện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Phân công nhiệm vụ của các sở, ngành tỉnh có
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp, hướng dẫn các địa phương trong chuyển
đổi cơ cấu, thời vụ, kỹ thuật gieo sạ, chăm sóc và bảo vệ cây trồng phù hợp với
tình hình nguồn nước trong mùa khô.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kịp
thời bố trí nguồn vốn thực hiện công tác phòng, chống hạn hán và xâm nhập mặn.
- Phối hợp thường xuyên với các cơ quan khí tượng
- thủy văn của tỉnh, khu vực và trung ương, Viện Khoa học thủy lợi Miền nam, Tổng
cục Thủy lợi theo dõi diễn biến tình hình, thông báo kịp thời cho UBND các huyện,
thị, thành phố, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và nhân dân để có biện
pháp chỉ đạo, đối phó.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà
Vinh xây dựng các phương án vận hành các cống ngăn mặn và cấp nước ngọt tưới
cho vùng giáp ranh với tỉnh Trà Vinh (đặc biệt là vùng ven sông Cổ Chiên, khu vực
cống Nàng Âm, cống Cái Hóp của Vũng Liêm).
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn có kế hoạch sửa chữa, vận hành các trạm cấp nước tập trung nông thôn,
trữ nước và đảm bảo chất lượng cấp nước sinh hoạt cho người dân trong trường hợp
xảy ra hạn, mặn (không để người dân thiếu nước sinh hoạt).
- Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi - Văn phòng Thường trực
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổ chức đo mặn, đo mưa, theo dõi và phối hợp nhận,
cập nhật thông tin và báo cáo, thông tin kịp thời, đầy đủ về diễn biến khí tượng
- thủy văn, tình hình hạn, mặn theo quy định để các cấp, các ngành rõ, chỉ đạo ứng
phó; liên hệ chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp-PTNT Vũng Liêm, với Xí nghiệp Thủy
nông huyện Càng Long (Trà Vinh) theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước, mặn tại cống
Cái Hóp và vận hành cống Nàng Âm, các cống trên địa bàn huyện theo quy trình đã
duyệt, đảm bảo ngăn mặn, cấp nước phục vụ sản xuất.
- Hàng tuần tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
phòng, chống hạn, mặn xâm nhập trên địa bàn tỉnh về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Giữa mùa khô, kết thúc hạn, mặn có sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết. Cuối mùa có tổng
kết, đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối
hợp với Sở Nông nghiệp- PTNT tổng hợp nhu cầu hỗ trợ chống hạn của các địa
phương, đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Công thương:
Chỉ đạo các đơn vị quản lý điện có kế hoạch đảm
bảo cung cấp điện cho sản xuất và dân sinh, ưu tiên cung cấp điện cho các trạm
bơm điện và các nhà máy, trạm cấp nước sinh hoạt tập trung phục vụ công tác chống
hạn, mặn xâm nhập theo Kế hoạch này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan
khí tượng-thủy văn, tăng cường dự báo, nhận định diễn biến khí tượng-thủy văn,
tình hình hạn, mặn, nguồn nước và hỗ trợ giải quyết mặt bằng thi công các công
trình phòng, chống hạn, mặn cấp bách (nếu có).
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp tổ chức triển khai ứng dụng khoa học
công nghệ trên lĩnh vực thủy lợi: Về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên cây trồng,
hỗ trợ nông dân giảm thiệt hại trong ứng phó với hạn, mặn.
6. Sở Y tế:
Chủ động chỉ đạo lực lượng y tế cơ sở chủ động
kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn môi trường, tránh bùng phát dịch bệnh khi hạn
hán, thiếu nước, nắng nóng xảy ra gay gắt, kéo dài.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ cứu đói cho
nhân dân các vùng xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ (không để người dân trên địa bàn
tỉnh bị đói do ảnh hưởng hạn, xâm nhập mặn).
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH
Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long: Và các cơ quan thông tin, đại chúng tại Vĩnh Long
đẩy mạnh hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức cho từng cấp, từng
ngành, các tổ chức, đơn vị và từng người dân để thay đổi, nhận thức được nước
ta là quốc gia đang rất thiếu nước, hiện tượng El Nino kéo dài, tình hình hạn
hán, thiếu nước nghiêm trọng trong năm 2016 để chủ động thực hiện các biện pháp
sử dụng tiết kiệm điện, nước.
9. Công ty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long:
Có kế hoạch đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người dân trên địa bàn quản lý, đặc
biệt chú trọng đến khu vực cấp nước của Công ty thuộc địa bàn hai huyện bị ảnh
hưởng mặn là Vũng Liêm và Trà Ôn (không để người dân thiếu nước sinh hoạt).
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai nội dung Kế hoạch đến các ban, ngành
và UBND cấp xã, nhân dân thực hiện; Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tỉnh có
liên quan trong triển khai kế hoạch phòng, chống hạn, mặn, thông tin về diễn biến
hạn, mặn và tổ chức thực hiện các dự án, công trình thủy lợi, nước sạch do tỉnh
đầu tư trên địa bàn huyện, sớm đưa vào sử dụng; giải quyết các khó khăn, vướng
mắc về công tác giải phóng mặt bằng để thi công nhanh những công trình chống hạn,
mặn (nếu có).
- Quyết toán nguồn quỹ PCTT năm 2015, xây dựng kế
hoạch thu, sử dụng quỹ và đăng ký chỉ tiêu thu quỹ PCTT năm 2016.
11. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, chỉ đạo xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn, mặn xâm nhập riêng của
ngành, lĩnh vực, của địa bàn quản lý, bảo vệ an toàn cho sản xuất và đời sống
nhân dân.
Giữa mùa khô, kết thúc hạn, mặn có sơ kết, đánh
giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết. Cuối
mùa có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và
hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm
2015-2016 và Hè Thu năm 2016 của UBND tỉnh. Kế hoạch này được triển khai rộng
rãi đến các cấp, các ngành và nhân dân địa phương để biết và tổ chức thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, có khó khăn, vướng mắc báo cáo về
Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Thường trực UBND tỉnh nắm,
kịp thời chỉ đạo./.
Ghi chú: (*): Kinh phí hỗ trợ bơm tát được tính
tại mục b, phần 1.III của dự thảo Kế hoạch phòng, chống thiếu nước và hạn hán,
xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015-2016 và
Hè Thu năm 2016 tỉnh Vĩnh Long. (Điều chỉnh, bổ sung).