ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2023/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 72/2020/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc
sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-
nghề nghiệp; Căn cứ Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định
chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội- nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán,
quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
06/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau
đây viết tắt là nhiệm vụ KHCN) có sử dụng ngân sách nhà nước địa phương ban
hành kèm theo Quyết định số 72/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh)
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương căn cứ vào nhu cầu thực tiễn
hoặc nhu cầu cần giải quyết các vấn đề cấp thiết còn tồn đọng trong ngành, lĩnh
vực mình quản lý, có trách nhiệm gửi định hướng đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ
KHCN cấp tỉnh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và thông báo rộng rãi đến
các tổ chức, cá nhân để xây dựng đề xuất, đặt hàng, đăng ký thực hiện nhiệm vụ
KHCN phù hợp nhu cầu của các sở, ban, ngành, địa phương.
Đồng thời, hàng năm, các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương phải nghiên cứu đăng ký, đề xuất, đặt
hàng ít nhất 01 nhiệm vụ KHCN (việc đăng ký không đồng nghĩa với việc được xét
chọn thực hiện).”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Quản lý nhiệm vụ
KHCN
1. UBND tỉnh quyết định phê duyệt
danh mục nhiệm vụ KHCN.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết
định chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ đối với các nhiệm vụ KHCN có sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thực hiện một số nội dung sau:
a) Ký quyết định thành lập các
Hội đồng tư vấn: tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KHCN; giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ KHCN và đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN;
b) Ký quyết định thành lập Tổ
thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm
định);
c) Ký quyết định phê duyệt nội
dung và dự toán nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh;
d) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu các gói thầu mua sắm tài sản để thực hiện nhiệm vụ KHCN có giá trị từ
100 triệu đồng trở lên đến dưới 500 triệu đồng/01 gói thầu mua sắm tài sản áp dụng
theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
4. Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở
Khoa học và Công nghệ và Thủ trưởng đơn vị chủ trì:
a) Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản để thực hiện
nhiệm vụ KHCN có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 gói thầu mua sắm tài sản
áp dụng theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực
hiện nhiệm vụ KHCN quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật đối với gói
thầu mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng/01 gói thầu mua sắm tài
sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu, giúp UBND tỉnh: Xây dựng kế hoạch và dự toán cho nhiệm vụ KHCN; xác định
danh mục các nhiệm vụ KHCN sẽ được cấp kinh phí thực hiện trong kế hoạch năm; tổ
chức các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp các tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện nhiệm vụ KHCN; tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm
vụ KHCN; tham mưu việc điều chỉnh quá trình thực hiện nhiệm vụ KHCN (nếu có); tổ
chức Hội đồng tư vấn nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ KHCN;
thực hiện đăng ký, lưu giữ, phổ biến và chuyển giao kết quả của các nhiệm vụ
KHCN đã được nghiệm thu; tổ chức thẩm tra số liệu quyết toán các nhiệm vụ KHCN.
6. Các tổ chức chủ trì nhiệm vụ
KHCN có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện đầy đủ các điều cam kết trong
hợp đồng đã được ký với cơ quan quản lý nhiệm vụ KHCN; hỗ trợ chủ nhiệm nhiệm vụ
KHCN trong việc điều phối kế hoạch, tiến độ triển khai thực hiện các nội dung
và nghiệp vụ quản lý kinh phí theo quy định hiện hành; đảm bảo điều kiện về cơ
sở hạ tầng, nhân lực, kinh phí để chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN thực hiện và quản lý
nhiệm vụ KHCN đúng hợp đồng và thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định; chịu
trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến triển khai áp dụng rộng rãi kết quả của các nhiệm
vụ KHCN đã được nghiệm thu (nếu được cơ quan có thẩm quyền thống nhất cho phép
triển khai áp dụng rộng rãi).
7. Sở Khoa học và Công nghệ tiếp
nhận tất cả các đề xuất nhiệm vụ KHCN và cập nhật, xác nhận việc tiếp nhận vào
hệ thống Quản lý nhiệm vụ KHCN, công khai trên môi trường mạng tại địa chỉ http://detaikhoahoc.thuathienhue.gov.vn, gồm:
a) Danh mục nhiệm vụ KHCN do
các tổ chức, cá nhân đề xuất;
b) Danh mục nhiệm vụ KHCN được
lựa chọn theo từng giai đoạn (các ngành, hội đồng tư vấn chuyên ngành, hội đồng
tư vấn cấp tỉnh…);
c) Danh mục nhiệm vụ KHCN đã được
nghiệm thu;
d) Danh mục nhiệm vụ KHCN có kết
quả được triển khai áp dụng, nhân rộng; đ) Xác nhận việc tiếp nhận và phản hồi
bằng văn bản lý do các nhiệm vụ KHCN không được tiếp nhận; công khai lý do các
nhiệm vụ KHCN không được lựa chọn theo từng giai đoạn lựa chọn.”
3. Sửa đổi
điểm đ khoản 1 Điều 12 như sau:
“đ) Bước 5: Sở Khoa học và Công
nghệ trình danh mục nhiệm vụ KHCN đã được các sở, ngành và các Hội đồng lựa chọn
lên Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua trong quý II và quý III
hàng năm.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 3 Điều 14 như sau:
“a) Phải có trình độ đại học trở
lên, có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực với nhiệm vụ
KHCN trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp đặc biệt
khác thì do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thẩm định kinh phí
thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
KHCN thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KHCN
có trách nhiệm hoàn thiện và gửi lại thuyết minh nhiệm vụ KHCN theo kết luận của
Hội đồng và Bản giải trình về những nội dung đã chỉnh sửa.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp
tỉnh thông qua Tổ thẩm định.
3. Tổ thẩm định
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ ra quyết định thành lập Tổ thẩm định gồm 05 thành viên, trong đó: Tổ trưởng
Tổ thẩm định là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; 01 thành viên là đại diện
phòng Kế hoạch tài chính của Sở Khoa học và Công nghệ (Tổ phó Tổ thẩm định); 01
thành viên là đại diện phòng Quản lý Khoa học của Sở Khoa học và Công nghệ; 01
thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tư
vấn tuyển chọn, giao trực tiếp; 01 thành viên là đại diện của Sở Tài chính.
b) Nhiệm vụ của Tổ thẩm định
- Đánh giá sự phù hợp của các nội
dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ KHCN, dự toán kinh phí của nhiệm vụ KHCN với chế độ quy định, định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan
có thẩm quyền ban hành để xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện;
chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu,
thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện;
- Đánh giá phương án huy động
và khả năng đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì để thực hiện
nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh (nếu có) dựa trên các tài liệu minh chứng khả năng huy động
các nguồn lực tài chính trên; đề xuất các văn bản cần bổ sung trước khi ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết);
- Kiến nghị tổng mức kinh phí
thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các
nguồn khác (nếu có), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm
cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
6. Sửa đổi
khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Hội đồng tư vấn KHCN nghiệm
thu các nhiệm vụ KHCN có nhiệm vụ đánh giá các kết quả của nhiệm vụ KHCN được
quy định tại Điều 9 và Điều 27 của Quy chế này.”.
7. Sửa đổi
khoản 3 Điều 31 như sau:
“3. Các nhiệm vụ KHCN bị Hội đồng
tư vấn KHCN nghiệm thu đánh giá ở mức “Không đạt”, nhiệm vụ KHCN không được
nghiệm thu hoặc các nhiệm vụ KHCN đã được Hội đồng tư vấn KHCN nghiệm thu nhưng
trong vòng 06 tháng đơn vị chủ trì không nộp các sản phẩm đã hiệu chỉnh theo kết
luận của Hội đồng thực hiện theo khoản 5 Điều 28 của Quy chế này.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Công nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Hồ sơ công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ KHCN theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Công nhận kết quả thực hiện
nhiệm vụ KHCN.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ban hành quyết định
công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN, trong đó giao trách nhiệm cụ thể cho
các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức triển khai áp dụng kết quả thực
hiện nhiệm vụ KHCN.”.
9. Sửa đổi
tên Chương VI như sau:
“TRIỂN KHAI ÁP DỤNG KẾT QUẢ VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHCN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC”.
10. Sửa đổi,
bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng kết quả nghiên cứu và quản lý, sử dụng tài sản được hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN
1. Tổ chức chủ trì, doanh nghiệp
KHCN và tổ chức khác có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu.
2. Sở Khoa học và Công nghệ là
đơn vị hướng dẫn và thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền đối với kết quả nghiên cứu
do Chủ tịch UBND tỉnh làm đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thực hiện giao quyền sử
dụng tài sản, việc hoàn trả giá trị tài sản và việc phân chia lợi nhuận với Nhà
nước, xác định giá trị tài sản là kết quả, quản lý, sử dụng số tiền thu được từ
tài sản và việc tổ chức thực hiện Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”.
Điều 2.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 10 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP, các CV;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|