THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
523/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CÁC LOÀI THỦY SẢN TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC ĐỊNH KỲ 5 NĂM ĐẾN
NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng
11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình điều tra, đánh giá tổng
thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả
nước định kỳ 5 năm đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Chương trình) với các nội
dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Điều tra, đánh giá tổng thể nguồn
lợi và môi trường sống của loài thủy sản là nhiệm vụ trọng tâm của Nhà nước
trong lĩnh vực thủy sản, phải phù hợp với “Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, “Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, các Quy hoạch quốc gia
chuyên ngành có liên quan để bảo vệ và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản, bảo
tồn đa dạng sinh học; góp phần phát triển bền vững kinh tế biển, bảo đảm sinh kế
cho cộng đồng ngư dân, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia ven biển
phù hợp với luật pháp quốc tế, đóng góp tích cực duy trì môi trường Hòa Bình và
ổn định trên biển; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên; phù hợp với Bộ quy tắc ứng xử nghề cá có trách
nhiệm của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc.
2. Chương trình điều tra, đánh giá tổng
thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản được triển khai thống
nhất trên phạm vi toàn quốc, bảo đảm đồng bộ, khoa học, có tính liên vùng, tổng
hợp; có tính kế thừa, tích hợp với các chương trình, đề án hiện có nhằm nâng
cao hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước.
3. Kết quả điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và
môi trường sống của loài thủy sản phải bảo đảm kịp thời, đầy đủ, liên tục, khoa
học, tin cậy và được công bố theo quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
theo từng vùng, miền và địa phương.
4. Ưu tiên nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước cho công tác điều tra tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của
loài thủy sản, kết hợp huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác trong và
ngoài nước.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chương trình điều tra, đánh giá tổng
thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản nhằm cung cấp thông
tin dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản
bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xác định được cơ sở khoa học về
nguồn lợi thủy sản, nghề cá biển và môi trường sống của loài thủy sản ở biển để
đề xuất giải pháp quy hoạch, quản lý, bảo vệ, khai thác, phát triển bền vững
nguồn lợi thủy sản và nghề cá biển Việt Nam.
b) Đánh giá được tổng thể hiện trạng,
biến động nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản ở các vùng nước nội địa
Việt Nam và đề xuất được giải pháp bảo vệ, khai thác và phát triển nghề cá nội
địa hiệu quả, bền vững.
c) Cung cấp được thông tin, dữ liệu về
đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản trong các hệ sinh thái biển, ven biển, ven
đảo điển hình (san hô, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ, cỏ biển, rong biển, bãi bồi,
cửa sông, đất ngập nước...) phục vụ việc thành lập, mở rộng và quản lý hiệu quả
hệ thống khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực cấm khai thác
thủy sản có thời hạn, khu cư trú nhân tạo của loài thủy sản và đề xuất các biện
pháp, kế hoạch quản lý phù hợp.
d) Thông tin dự báo ngư trường khai
thác thủy sản ở biển thường xuyên được cập nhật nhằm nâng cao chất lượng dự báo
ngư trường và hiệu quả hoạt động của các đội tàu khai thác nguồn lợi thủy sản
xa bờ Việt Nam.
đ) Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn
để quy định danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; danh mục các
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; đường di cư tự nhiên của loài thủy sản; kích
thước loài thủy sản được phép khai thác trong các thủy vực tự nhiên; xác định hạn
ngạch khai thác thủy sản, sản lượng thủy sản cho phép khai thác theo loài, nhóm
loài ở từng vùng biển phù hợp với trữ lượng nguồn lợi.
III. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Định hướng
a) Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản và môi trường sống của loài thủy sản cần được thực hiện tổng thể, đồng bộ
trên phạm vi các vùng biển, vùng nước nội địa và trong các hệ sinh thái biển,
ven biển, ven đảo, trong rừng ngập mặn, rừng phòng hộ và các khu bảo tồn đất ngập
nước.
b) Thực hiện điều tra, đánh giá đa dạng
sinh học của nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trong các
hệ sinh thái biển làm cơ sở thành lập, mở rộng hệ thống khu bảo tồn biển, khu bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, duy trì và phục hồi các hệ sinh thái biển, ven biển, ven
đảo.
c) Giám sát biến động nguồn lợi thủy
sản và chất lượng môi trường sống của loài thủy sản bảo đảm sản lượng khai thác
phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản; xây dựng cơ sở
khoa học và thực tiễn để điều chỉnh cơ cấu tàu cá, cơ cấu nghề khai thác thủy sản
phù hợp, góp phần phát triển nghề cá bền vững.
d) Phương pháp, tiếp cận điều tra từng
bước hoàn thiện theo hướng hiện đại, tiên tiến của khu vực và thế giới, đồng thời
phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở khoa học,
phương pháp, bộ chỉ số đánh giá và các điểm tham chiếu đồng bộ, thống nhất để
thực hiện điều tra, làm cơ sở khoa học để phục vụ quản lý, sử dụng bền vững nguồn
lợi thủy sản. Cập nhật, hoàn thiện quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật điều
tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản đảm bảo phù hợp với
thực tiễn tại Việt Nam.
b) Điều tra, đánh giá tổng thể nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản ở các vùng ven bờ, vùng lộng,
vùng khơi và vùng nước nội địa theo định kỳ 05 năm, kết hợp điều tra nghề cá
thương phẩm hằng năm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện làm cơ sở đề xuất và
tổ chức thực hiện các giải pháp, kế hoạch quản lý nghề cá phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế biển, ven biển, phát triển nghề cá bền vững.
c) Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản trong các hệ sinh thái biển điển hình ở
vùng ven bờ, ven đảo, trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất ngập nước làm cơ
sở đề xuất mở rộng, thành lập mới các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái biển, ven biển, ven đảo và đề xuất chế độ,
kế hoạch quản lý nguồn lợi thủy sản phù hợp trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
khu bảo tồn đất ngập nước.
d) Thực hiện nhiệm vụ điều tra tổng
thể đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản ở vùng biển sâu, điều tra chi tiết tại
các bãi cạn, gò đồi ngầm (đã được phê duyệt tại Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 01
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trọng
điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030) làm
cơ sở để bảo vệ và khai thác hiệu quả, bền vững nhóm nguồn lợi hải sản này.
đ) Điều tra, xác định ngư trường khai
thác trọng điểm, vùng phân bố tập trung của loài thủy sản ở biển có giá trị kinh
tế, khoa học; thu thập, xác định thông tin viễn thám ở biển, đặc biệt là ở vùng
lộng, vùng khơi nhằm xây dựng, công bố bản tin dự báo ngư trường phục vụ hoạt động
khai thác thủy sản ở biển, khuyến khích ngư dân vươn khơi bám biển, nâng cao hiệu
quả sản xuất và tham gia bảo vệ quốc phòng an ninh, chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc.
e) Điều tra, xác định đường di cư tự
nhiên của các loài thủy sản ở biển, ven biển, các thủy vực sông, hồ chính để
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý các loài, nhóm loài thủy sản này
bảo đảm hài hòa, phù hợp với sự phát triển các ngành kinh tế khác và phù hợp với
quy định của pháp luật.
g) Định kỳ đánh giá, cập nhật, bổ
sung các danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; khu vực cấm khai
thác thủy sản có thời hạn; loài thủy sản nguy cấp quý hiếm, loài thủy sản bản địa,
đặc hữu có giá trị kinh tế; kích thước loài thủy sản được phép khai thác trong
các thủy vực tự nhiên để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và biện pháp quản
lý phù hợp.
h) Ứng dụng khoa học công nghệ,
phương pháp điều tra, nghiên cứu tiên tiến, hiện đại; tăng cường năng lực,
trang thiết bị điều tra, nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của công tác điều tra nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản tại Việt Nam.
i) Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu
trên nền tảng số, bảo đảm tính tích hợp, kết nối liên thông giữa các bộ, ngành
và địa phương; cập nhật, hoàn thiện, chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia
về điều tra nguồn lợi thủy sản bảo đảm tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủy sản, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về cơ
chế chính sách
a) Hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật phục vụ công tác điều tra, đánh giá nguồn
lợi và môi trường sống của các loài thủy sản.
b) Xây dựng cơ chế khuyến khích, thuận
lợi để thu hút nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia
hợp tác điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
c) Đảm bảo tích hợp các cơ chế, chính
sách chung trong hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
đối với các nhiệm vụ điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản ở biển thuộc Chương
trình này.
2. Tăng cường nhận
thức và phát triển nguồn nhân lực
a) Huy động sự tham gia, đóng góp
tích cực của các tổ chức, cá nhân, các chuyên gia, nhà khoa học, các cán bộ quản
lý trong các bộ, ngành để thực hiện Chương trình; đào tạo bổ sung cán bộ khoa học
có chất lượng, cán bộ quản lý đáp ứng các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ, chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham
gia thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài
thủy sản; phát huy tối đa nguồn vốn ngân sách nhà nước và viện trợ nhằm phát
triển nguồn nhân lực phục vụ công tác điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và
môi trường sống của loài thủy sản.
b) Chủ động hợp tác các nước đối tác,
tổ chức quốc tế có công nghệ, phương pháp điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản
tiên tiến, hiện đại nhằm chuyển giao, đồng thời trao đổi và học hỏi các phương
pháp, công nghệ điều tra tiên tiến, hiện đại phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ điều
tra nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản tại Việt Nam.
c) Huy động nguồn lực xây dựng và
phát triển năng lực điều tra, khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến cho đội ngũ
cán bộ khoa học thực hiện nghiên cứu, điều tra và đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản.
d) Tăng cường nhận thức của các cấp,
ngành, địa phương và các tổ chức cá nhân có liên quan về vị trí, vai trò của điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản đối với sự
phát triển bền vững kinh tế biến.
3. Tăng cường cơ sở
vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ điều tra
Rà soát, thống kê cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị hiện có phục vụ Chương trình; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại; ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong hoạt động điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống
của loài thủy sản.
4. Về khoa học, công
nghệ
a) Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật điều
tra tiên tiến, hiện đại trong điều tra, đánh giá nguồn lợi và môi trường sống của
các loài thủy sản.
b) Chủ động tìm kiếm, đề xuất các nước
đối tác, các tổ chức quốc tế hỗ trợ tài chính và kỹ thuật, chia sẻ tiến bộ khoa
học và kinh nghiệm trong các hoạt động điều tra nguồn lợi thủy sản. Hợp tác với
các nước trong khu vực để xây dựng cơ chế chia sẻ dữ liệu về nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản tại các vùng biển quốc tế liền kề, vùng nước
lịch sử.
5. Về hợp tác quốc tế
a) Mở rộng hợp tác quốc tế về điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản với
các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là các nước lân cận trong việc
điều tra, xác định nguồn lợi các loài thủy sản lưỡng cư và di cư xa nhằm quản
lý, khai thác hiệu quả, bền vững nhóm nguồn lợi thủy sản này và tuân thủ các
cam kết, điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
b) Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm quốc tế, tận dụng tối đa sự hỗ trợ của các nước, các tổ chức quốc tế
trong công tác điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
c) Ưu tiên hợp tác trong điều tra,
nghiên cứu đánh giá nguồn lợi các loài thủy sản lưỡng cư và di cư xa, loài thủy
sản di cư xuyên biên giới nhằm bổ sung cơ sở khoa học trong hợp tác quản lý,
khai thác và bảo tồn, bảo vệ của nguồn lợi các loài thủy sản này.
6. Phối hợp, kiểm
tra, giám sát và công bố kết quả điều tra
a) Đổi mới cơ chế tổ chức, phối hợp,
điều hành, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ, ngành, địa phương và các
cơ quan thực hiện nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình để nâng cao hiệu quả của
Chương trình.
b) Khai thác, sử dụng và chia sẻ kết
quả điều tra theo quy định đáp ứng kịp thời công tác quản lý nhà nước về thủy sản
ở trung ương và địa phương.
c) Định kỳ 5 năm 1 lần công bố kết quả
điều tra, tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
kết quả thực hiện Chương trình.
7. Về tài chính
a) Nguồn kinh phí triển khai Chương
trình bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân,
nguồn vốn viện trợ, hợp tác điều tra, nghiên cứu từ nước ngoài và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
b) Nhà nước bố trí kinh phí ngân sách
nhà nước cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành để thực hiện Quyết định này, bao gồm kinh phí thường xuyên
được giao hàng năm, vốn đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và phân bổ
hàng năm; lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình,
dự án khác theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật
có liên quan.
V. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ
ÁN ƯU TIÊN (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Nhiệm vụ hoàn thiện cơ sở khoa học,
định mức kinh tế kỹ thuật điều tra nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy
sản.
2. Dự án điều tra đánh giá nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản ở biển Việt Nam.
3. Dự án điều tra nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản trong các hệ sinh thái biển điển hình ở
vùng ven bờ, ven đảo, trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập
nước.
4. Dự án điều tra nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của các loài thủy sản ở vùng nội địa Việt Nam.
5. Dự án điều tra, xác định tập tính di
cư tự nhiên của các loài thủy sản ở biển, ven biển và các thủy vực nội địa Việt
Nam.
6. Nhiệm vụ hoàn thiện cơ sở dữ liệu
quốc gia về nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành và cơ quan có liên quan, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Chương
trình.
b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các
bộ, ngành, địa phương thực hiện Chương trình khi có yêu cầu để đảm bảo an ninh,
an toàn trên biển, đảo trong quá trình điều tra, khảo sát.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành và địa phương tổ chức định kỳ 05 năm đánh giá sơ kết, tổng kết, công bố kết
quả thực hiện Chương trình theo quy định và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện Chương
trình.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các bộ, ngành thực hiện hiệu quả Chương trình này; đảm bảo thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả với “Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên
và môi trường biển và hải đảo” được phê duyệt tại Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày
07 tháng 01 năm 2020.
3. Bộ Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách
trung ương, trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các bộ, ngành liên quan tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm, trình
cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chia sẻ dữ liệu điều tra, thống kê sản
lượng khai thác thủy sản trên phạm vi cả nước phục vụ công tác đánh giá tổng hợp
nguồn lợi và nghề khai thác thủy sản; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định phương án thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình có liên
quan đến một số chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định.
5. Các bộ, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
triển khai hiệu quả Chương trình.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
a) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện hiệu quả các dự án, nhiệm vụ thuộc Chương
trình.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả điều
tra nghề cá thương phẩm hàng năm, điều tra nguồn lợi thủy sản theo chuyên đề;
trước 20 tháng 12 hằng năm cung cấp báo cáo, số liệu điều tra nghề cá thương phẩm
cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phục vụ phân tích, đánh giá tổng hợp
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
c) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản tại
địa phương phù hợp với nội dung, nhiệm vụ của Chương trình và điều kiện thực tế;
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đối với các nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KGVX,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
Đơn vị
tính: Tỷ đồng
STT
|
TÊN
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
|
CƠ
QUAN THỰC HIỆN
|
DỰ
TRÙ KINH PHÍ
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
CHỦ
TRÌ
|
PHỐI
HỢP
|
I
|
Giai đoạn
2021 - 2025
|
1
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản ở biển Việt Nam
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương Ven biển
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
100
|
2022
- 2025
|
2
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản trong các hệ sinh thái biển điển hình ở
vùng ven bờ, ven đảo, trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập
nước Việt Nam
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ven biển
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
50
|
2022
- 2025
|
3
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của các loài thủy sản ở vùng nội địa Việt Nam
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
50
|
2022
- 2025
|
4
|
Hoàn thiện cơ sở khoa học, định mức
kinh tế kỹ thuật điều tra nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của các loài
thủy sản
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
5
|
2022
- 2025
|
5
|
Điều tra, xác định tập tính di cư tự
nhiên của các loài thủy sản ở biển, ven biển và các thủy vực nội địa Việt Nam
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên
quan
|
30
|
2022
- 2025
|
6
|
Hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về điều tra nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
20
|
2022
- 2025
|
II
|
Giai đoạn
2026 - 2030
|
1
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi hải sản
và môi trường sống của loài hải sản ở các vùng biển Việt Nam
|
Thực
hiện theo Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
100
|
2026
- 2030
|
2
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của loài thủy sản trong các hệ sinh thái biển điển hình ở
vùng ven bờ, ven đảo, trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn đất ngập
nước Việt Nam
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ven biển
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
50
|
2026
- 2030
|
3
|
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống của các loài thủy sản ở vùng nội địa Việt Nam
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
50
|
2026
- 2030
|
4
|
Điều tra, đánh giá và xác định tập
tính di cư tự nhiên của các loài thủy sản ở biển, ven biển, các thủy vực nội
địa các tỉnh vùng Đông Tây Nam bộ Việt Nam
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên
quan
|
25
|
2026
- 2030
|
5
|
Hoàn thiện, cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về điều tra nguồn lợi và môi trường sống của loài thủy sản
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
20
|
2026
- 2030
|