ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
5114/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT PHỤC
VỤ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 188/2004/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2425/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
thành phố về phê duyệt Đề án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp, phát triển
công nghiệp hiệu quả cao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 718/SCT-KHTC ngày 23
tháng 9 năm 2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn
số 671/SKHCN-QLCN ngày 21 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đổi mới công nghệ công
nghiệp sản xuất phục vụ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trên địa bàn thành phố,
với các nội dung chính như sau:
Phần I
MỤC TIÊU ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Mục tiêu tổng quát:
1.1. Triển khai các biện pháp cụ
thể nhằm tăng cường khả năng tích cực, chủ động của thành phố trong việc thúc đẩy
các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm, nhanh chóng đổi mới công nghệ theo hướng
hợp lý hóa và tự động hóa sản xuất với sự hỗ trợ của Nhà nước.
1.2. Hình thành thị trường công nghệ có sự điều tiết của Nhà nước. Thị
trường này bao gồm các nhà tư vấn, các doanh nghiệp chuyển giao công nghệ, các
doanh nghiệp chế tạo, sản xuất, các nhà kinh doanh công nghệ và các cơ quan quản
lý nhà nước tham gia tạo dựng thị trường và xây dựng cơ chế quản lý, vận
hành điều chỉnh thị trường.
1.3. Xây dựng một giải pháp tổng
thể bao gồm cải cách cơ chế, chính sách, phương án tài chính nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới công nghệ. Trong đó, mục tiêu của giai đoạn từ nay đến năm 2010
là giai đoạn thí điểm và sau khi tổng kết đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện,
Ủy ban nhân dân thành phố sẽ có đúc kết, định hướng cụ thể cho việc tiếp tục
triển khai Đề án.
1.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc
bốn ngành công nghiệp ưu tiên của thành phố đổi mới công nghệ thành công, nâng
cao năng lực công nghệ, năng suất, chất lượng và phù hợp với mục tiêu kinh tế của
thành phố đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đối với công tác quản lý:
- Hoàn thiện và hình thành một
giải pháp tổng thể bao gồm cơ chế, chính sách, tài chính… hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới công nghệ phù hợp.
- Đưa Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ tham gia vào quá trình hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn
nói chung, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tư nghiên cứu nói riêng
theo đúng mục đích của Quỹ.
2.2. Đối với các ngành công nghiệp
ưu tiên:
- Ngành cơ khí chế tạo máy: phấn
đấu đến năm 2010 năng lực sản xuất chế tạo thiết bị trong thành phố đạt 300 -
400 triệu USD/năm bao gồm cung ứng trong nước và xuất khẩu (cho nhóm cơ khí chế
tạo máy).
- Các ngành điện tử - công nghệ
thông tin, hóa dược, chế biến thực phẩm sau 5 năm có ít nhất 100 doanh nghiệp đầu
tư đổi mới công nghệ đạt hiệu quả mong đợi và có ít nhất 10 công nghệ nguồn/công
nghệ cao được hỗ trợ chuyển giao có hiệu quả đến các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các ngành công nghiệp
ưu tiên của thành phố đổi mới công nghệ, hợp lý hóa và tự động hóa sản xuất. Mục
tiêu đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp của thành phố phải đạt tỷ lệ
15%/năm.
2.3. Phát triển thị trường khoa
học và công nghệ:
- Thúc đẩy phát triển thị trường
công nghệ, trên cơ sở giới thiệu, trình diễn công nghệ tiên tiến, đưa các bên
tham gia thị trường về đúng vai trò và đảm bảo thực hiện đúng quy định của nhà
nước và các cam kết của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Tăng cường năng lực nghiên cứu
sản xuất chế tạo thiết bị của ngành cơ khí; hỗ trợ thông tin công nghệ và hỗ trợ
tài chính.
- Hỗ trợ tư vấn, lựa chọn và
chuyển giao công nghệ nguồn, công nghệ cao cho các doanh nghiệp.
2.4. Nâng cao công tác đào tạo,
năng lực quản lý công nghiệp:
- Đề xuất các cơ chế chính sách
hỗ trợ về pháp lý và tài chính.
- Phát triển các chương trình trợ
giúp tư vấn kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tiêu chuẩn hóa, chuyển giao, giải mã
phát triển công nghệ.
Các kết quả của Đề án sẽ góp phần
vào việc thực hiện thành công một số mục tiêu chung của Đề án Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế công nghiệp, phát triển công nghiệp hiệu quả cao trên địa bàn thành phố,
giai đoạn 2006 - 2010.
Phần II
NỘI DUNG HỖ TRỢ ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐẾN NĂM 2010
Đề án giải quyết các mục tiêu đặt
ra thông qua việc triển khai cụ thể 05 hợp phần sau:
Hợp phần 1: Xây dựng giải pháp
tổng thể về cơ chế, chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới công nghệ
1. Kết quả cần đạt:
- Phát hiện những vướng mắc còn
tồn tại về môi trường pháp lý và cơ chế chính sách về đổi mới công nghệ; đề
xuất ban hành một số cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ.
- Xây dựng cơ chế thủ tục
tài chính phù hợp, khắc phục những rào cản của thủ tục tài chính
hiện có ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ doanh nghiệp.
- Xây dựng quy trình, mẫu
biểu, cách thức triển khai phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp
trong suốt quá trình triển khai Đề án.
2. Nội dung thực hiện:
- Chương trình cải tiến thủ
tục, quy trình quản lý hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Chương trình xây dựng công
cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; khai
thác thương mại tài sản trí tuệ và kết quả nghiên cứu khoa học được tạo ra
từ kinh phí nhà nước.
- Xây dựng chính sách công
nghệ hỗ trợ phát triển công nghệ 04 ngành công nghiệp ưu tiên của
thành phố.
- Tổ chức phổ biến thực thi
Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và hệ thống văn bản hướng dẫn
phục vụ đổi mới công nghệ.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia vào quá trình ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ mới.
- Thời gian thực hiện: 1/2008 -
12/2010.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Viện Nghiên
cứu phát triển của thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công
Thương và các đơn vị có liên quan.
- Kinh phí thực hiện:
300.000.000 đồng.
Hợp phần 2: Nâng cao năng lực chế
tạo thiết bị và chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp, gồm có 04 chương trình
nhánh:
Chương trình 1: Đào tạo đội
ngũ kỹ thuật, nghiên cứu và triển khai (R&D), nâng cao năng suất - chất lượng
cho các doanh nghiệp
1. Kết quả cần đạt: đến năm 2010
và những năm tiếp theo, trên 50% doanh nghiệp thuộc bốn ngành công nghiệp ưu
tiên được đào tạo, tập huấn các kiến thức quản lý sản xuất, năng lực nghiên cứu
và triển khai, năng lực thiết kế, chế tạo, làm chủ công nghệ, sở hữu trí tuệ…
2. Nội dung thực hiện: tổ chức
các đợt đào tạo về quản lý sản xuất, các phương pháp quản lý hiện đại, nâng cao
kỹ năng nghiên cứu, huấn luyện kỹ năng thiết kế, kỹ năng mua bán chuyển giao
công nghệ, nâng cao năng suất - chất lượng và xây dựng các tiêu chuẩn sản xuất.
- Thời gian thực hiện: 4/2008 -
12/2010.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: các đơn vị
được tuyển chọn giao thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của nhà nước.
- Kinh phí thực hiện:
956.000.000 đồng.
Chương trình 2: Nâng cao năng
lực tiếp thu, giải mã công nghệ nước ngoài
1. Kết quả cần đạt:
- Đáp ứng 100% đơn hàng nghiên cứu,
giải mã công nghệ từ các doanh nghiệp sản xuất và từ các công ty chế tạo máy.
- Sau 5 năm, có ít nhất 50 sản
phẩm thiết bị, dây chuyền sản xuất được chế tạo từ các công ty chế tạo máy.
- Tổ chức nghiên cứu và chuyển giao
các kết quả nghiên cứu sản xuất thử từ Sở Khoa học và Công nghệ đến doanh nghiệp.
2. Nội dung thực hiện:
- Giúp các đơn vị sản xuất xây dựng
bộ phận nghiên cứu, kỹ thuật có năng lực cải tiến, sửa chữa, vận hành, nâng cấp
các thiết bị đang sử dụng.
- Đấu thầu nghiên cứu, giải mã
công nghệ; hoặc chuyển giao những kết quả nghiên cứu từ Sở Khoa học và Công nghệ
cho doanh nghiệp.
- Triển khai các chương trình
nghiên cứu khoa học: công nghiệp tự động hóa, công nghệ năng lượng, vật liệu mới,...
từ nguồn kinh phí ngân sách khoa học hàng năm của thành phố.
- Xây dựng một kênh giao tiếp hiệu
quả thông tin giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các doanh nghiệp để giải quyết
kịp thời các yêu cầu.
- Xây dựng và nâng cấp các Trung
tâm thiết kế, chế tạo thiết bị mới và Trung tâm ươm tạo công nghệ trong nước.
- Thời gian thực hiện: 7/2007 -
12/2010.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: là
các đơn vị trúng thầu và trúng tuyển chọn giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
theo quy định.
- Kinh phí thực hiện: Ngân sách
nghiên cứu khoa học hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương trình 3: Tiêu chuẩn
hóa sản phẩm công nghệ, hệ thống kiểm định chất lượng và đăng ký sở hữu trí tuệ
1. Kết quả cần đạt:
- Phấn đấu 100% các thiết bị chế
tạo trong nước được hỗ trợ đăng ký tiêu chuẩn chất lượng các cấp quốc gia và xuất
khẩu (EU, JIS…).
- Thực hiện đạt 100% tư vấn sở hữu
trí tuệ cho hai nhóm doanh nghiệp chế tạo máy và doanh nghiệp sản xuất.
2. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng hệ thống và cơ chế tiếp
nhận, thông tin đến các đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp chế tạo máy.
- Hội thảo giới thiệu Đề án với
các doanh nghiệp, các nhà tư vấn.
- Đấu thầu chọn đơn vị tư vấn và
đơn vị công nhận.
- Thời gian thực hiện: 4/2008 -
12/2010.
- Kinh phí thực hiện:
400.000.000 đồng.
Chương trình 4: Phát triển
nhóm tư vấn công nghệ
1. Kết quả cần đạt: hình thành
nhóm các công ty tư vấn, chuyên gia tư vấn chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu thông
tin của doanh nghiệp.
2. Nội dung thực hiện: tổ chức
và điều phối các nhóm tư vấn thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách như: tư vấn doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tư vấn tiêu chuẩn sản phẩm, tư vấn chuyển giao
công nghệ, tư vấn sở hữu trí tuệ, cung cấp thông tin thị trường theo nhu cầu của
doanh nghiệp và hỗ trợ tư vấn tại các Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ của thành
phố.
- Thời gian thực hiện: 4/2008 -
12/2009.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp,
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Đại học Bách khoa, Hội Doanh nghiệp…
- Kinh phí thực hiện:
2.744.000.000 đồng.
Hợp phần 3: Hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển giao công nghệ, tiếp thu và làm chủ công nghệ nhập khẩu, gồm có 03
chương trình nhánh:
Chương trình 1: Hỗ trợ chuyển
giao công nghệ từ nước ngoài, tiếp thu và làm chủ công nghệ nước ngoài
1. Kết quả cần đạt:
- Nhà nước hỗ trợ một phần chi
phí tư vấn lựa chọn công nghệ, mua phát minh sáng chế (patent), phí cấp license
công nghệ (công nghệ nguồn, công nghệ cao), nghiên cứu hoàn thiện và chuyển
giao công nghệ đối với các doanh nghiệp cùng tham gia đầu tư triển khai.
- Phấn đấu đến năm 2010, hỗ trợ
tư vấn, lựa chọn và chuyển giao được 10 công nghệ nguồn/công nghệ cao cho thành
phố.
2. Nội dung thực hiện: hỗ trợ
chuyển giao công nghệ theo một hoặc một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:
- Nội dung công nghệ thuộc hoặc
gắn với các đối tượng sở hữu công nghiệp được phép chuyển giao và đang trong thời
gian được pháp luật Việt Nam bảo hộ.
- Các bí quyết công nghệ, kiến
thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ,
thiết kế kỹ thuật, phần mềm... có kèm hoặc không kèm theo máy móc thiết bị.
- Các giải pháp hợp lý hóa sản
xuất, đổi mới công nghệ.
- Hướng dẫn thực hiện các
quy trình công nghệ được chuyển giao, tư vấn quản lý kinh doanh; đào
tạo, huấn luyện chuyên môn.
- Cấp phép đặc quyền kinh
doanh và thời hạn sử dụng.
- Thời gian thực hiện: 4/2008 -
12/2009.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Kinh phí thực hiện: theo hợp đồng
được phê duyệt.
Chương trình 2: Thiết kế chế
tạo thiết bị trong nước và nội hóa công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới
1. Kết quả cần đạt:
- Chế tạo thiết bị theo nhu cầu
(đặt hàng) đổi mới công nghệ của các công ty và doanh nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2010, doanh
thu của ngành cơ khí chế tạo máy đạt 300 - 400 triệu USD và xuất khẩu đạt 50
triệu USD.
2. Nội dung thực hiện:
- Hoàn thiện quy trình, cơ chế
tài chính phù hợp cho chế tạo thiết bị (phối hợp với Hợp phần 1).
- Tổ chức chương trình giới thiệu
Đề án thiết kế chế tạo thiết bị và nội hóa công nghệ.
- Phát triển chương trình Vườn
ươm công nghệ, Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học.
- Phát triển chương trình chế tạo
thiết bị với chi phí thấp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chế tạo
máy nâng cao năng lực giải mã công nghệ nước ngoài, thiết kế - chế tạo sản phẩm
mới (kết hợp với Hợp phần 2).
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
Chương trình 3.3: Trình diễn
giới thiệu công nghệ thiết bị mới
1. Kết quả cần đạt: Xây dựng mô
hình trình diễn cho 4 ngành ưu tiên: cơ khí chế tạo máy, điện tử - công nghệ
thông tin, hóa chất và chế biến tinh lương thực, thực phẩm.
2. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng tiêu chí mô hình
trình diễn.
- Tổ chức triển khai nhân rộng
mô hình.
- Phối hợp với các tổ chức khoa
học công nghệ trong nước và nước ngoài trình diễn công nghệ thiết bị mới theo
chuyên đề.
- Thời gian thực hiện các chương
trình nhánh: từ quý 4/2008 đến hết năm 2010 và tiếp tục duy trì theo yêu cầu
thực tế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hải quan.
- Kinh phí thực hiện: từ Quỹ
Phát triển Khoa học và Công nghệ, kinh phí đầu tư từ doanh nghiệp, ngân sách
nghiên cứu khoa học hàng năm và ngân sách hỗ trợ chuyển giao 05 công nghệ nước
ngoài.
Hợp phần 4: Truyền thông và phát
triển thị trường công nghệ
1. Kết quả cần đạt:
- 80% doanh nghiệp tham gia
trong Đề án hiểu đúng và rõ ràng về các nội dung và quy trình hỗ trợ của Đề án.
- Đảm bảo đầu vào cho các Hợp phần
1, 2, 3.
- Cung cấp thông tin, chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp; tiếp cận và nắm bắt
nhu cầu thực tế về đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin công nghệ
cho các bên tham gia thị trường công nghệ.
2. Nội dung thực hiện:
- Tuyển chọn công ty, đơn vị
truyền thông - quảng bá. Xây dựng chương trình hợp tác, chiến lược phổ cập với
báo, đài và truyền thông thông tin về Đề án.
- Chương trình xây dựng cơ sở dữ
liệu và dịch vụ thông tin.
- Khảo sát doanh nghiệp đổi mới
công nghệ (2 lần).
- Chương trình triển lãm - hội
chợ, các hội thảo - hội nghị chuyên ngành. Các nội dung truyền thông, tiếp thị
bao gồm: hội thảo, hội nghị chuyên đề giới thiệu Đề án với các đầu mối doanh
nghiệp, trường, viện, hội tư vấn, doanh nghiệp chế tạo, cơ quan quản lý…
- Cung cấp thông tin chính sách,
pháp lý, chủ trương... qua các phương tiện truyền thông, Bản tin cung cấp thông
tin công nghệ, tờ rơi…
- Khảo sát, gặp gỡ doanh nghiệp
trực tiếp nhận nhu cầu.
- Tổ chức triển lãm, tham quan
mô hình, trình diễn…
- Phát triển sàn giao dịch công
nghệ định kỳ.
- Thời gian thực hiện: 4/2008 -
8/2010.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công
Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công
nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Hội Doanh nghiệp…
- Kinh phí thực hiện:
300.000.000 đồng.
Hợp phần 5: Hỗ trợ tài chính -
tín dụng
1. Kết quả cần đạt:
- Tạo một cơ chế tài chính và
các nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ theo hình thức
vay ưu đãi đổi mới công nghệ.
- Trong giai đoạn 2008 - 2010, hỗ
trợ đến 100 doanh nghiệp vay tín dụng đổi mới công nghệ.
2. Nội dung thực hiện:
- Phối hợp với Hợp phần 1, xây dựng
cơ chế tài chính, hỗ trợ theo hình thức:
+ Giới thiệu, bảo lãnh doanh
nghiệp đến các tổ chức tài chính - tín dụng để doanh nghiệp có thể vay vốn đầu
tư đổi mới công nghệ.
+ Hỗ trợ kinh phí tư vấn, khảo
sát, thẩm định và chuyển giao công nghệ.
+ Hỗ trợ nghiên cứu phát triển.
+ Tùy từng trường hợp cụ thể (dự
án và đối tượng), Ban Chỉ đạo Đề án sẽ đề xuất hỗ trợ bù lãi suất vay đối với
phần vốn vay đổi mới công nghệ.
- Xây dựng quy trình hỗ trợ tín
dụng đổi mới công nghệ với các nguồn vốn từ Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ,
ngân hàng, tổ chức tài chính khác… thông qua các bước tư vấn kỹ thuật, nghiên cứu
khả thi, lập phương án đầu tư, thẩm định kỹ thuật tài chính, giải ngân, giám
sát, nghiệm thu.
- Tiếp xúc với các nguồn tài
chính khác như ngân hàng, quỹ tín dụng… nhằm tạo thêm các sản phẩm tín dụng,
các cơ chế bảo lãnh vốn vay, trợ giá lãi suất… phù hợp với quy định của WTO.
- Thời gian thực hiện: 2008 -
2010.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Viện Nghiên cứu phát triển, Quỹ Đầu tư phát triển đô
thị thành phố.
- Kinh phí thực hiện: từ ngân
sách khoa học hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ, Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ và các tổ chức tài chính khác.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đề án Đổi mới công nghệ công
nghiệp sản xuất phục vụ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trên địa bàn thành phố
là 01 Đề án nhỏ thuộc Đề án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp thành phố.
Đề án Đổi mới công nghệ có kế hoạch
hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng.
1. Ban Chỉ đạo Đề án Chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp thành phố: có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc thực hiện Đề án
Đổi mới công nghệ; xem xét kế hoạch triển khai hàng năm, hàng quý, hàng tháng
của Đề án; theo dõi kết quả thực hiện và tổng hợp báo cáo đánh giá chung trong
báo cáo thực hiện Đề án Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp thành phố.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Là cơ quan chủ trì thực hiện Đề
án Đổi mới công nghệ, có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng nội dung của Đề
án Đổi mới công nghệ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hàng
quý, hàng tháng cho các hợp phần, chương trình của Đề án; trình Ban Chỉ đạo Đề
án Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp thành phố xem xét thông qua trước khi triển
khai thực hiện.
- Tham mưu đề xuất giải quyết
các phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ hàng năm, hàng quý cho Ban Chỉ đạo Đề án Chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp thành phố; công bố, phổ biến các chương trình, hợp phần cho các Hiệp hội
ngành nghề thành phố, các doanh nghiệp và các đơn vị khác có liên quan trên địa
bàn.
- Quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án theo quy định của Nhà nước hiện hành.
- Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm tổ chức Tổ giúp việc triển khai và quản lý việc thực hiện
Đề án (tối đa 03 người), hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; nhiệm vụ do Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ phân công cụ thể. Kinh phí hoạt động cho Tổ giúp việc
được bố trí phù hợp trong dự toán kinh phí thực hiện công việc hàng năm của đề
án.
3. Sở Công Thương: là cơ quan thường
trực của Đề án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp thành phố, có trách nhiệm
quản lý, theo dõi, đôn đốc thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện các chương
trình, đề án thuộc Đề án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp thành phố để
báo cáo cho Ban Chỉ đạo Đề án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp thành phố.
4. Sở Tài chính: hàng năm, căn cứ
vào dự toán ngân sách được giao, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán
và duyệt cấp kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thành phố
về cho Sở Khoa học và Công nghệ để triển khai Đề án Đổi mới công nghệ.
Lập thủ tục và duyệt cấp kinh
phí sự nghiệp khoa học công nghệ thành phố năm 2008 số tiền 250.000.000đ (hai
trăm năm mươi triệu đồng) cho Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện các
công việc năm 2008 của Đề án này; hướng dẫn thanh quyết toán việc sử dụng ngân
sách nhà nước thành phố theo đúng quy định.
5. Các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Thương mại
và Đầu tư thành phố, Đại học Bách khoa thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp thành
phố, Hải quan thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quỹ Đầu tư phát triển
đô thị thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp
thực hiện theo từng nội dung của Đề án.
Điều 2.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành liên quan lập kế hoạch kinh phí hoạt động hàng năm trình Ban
Chỉ đạo Đề án Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp thành phố thông qua và tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; triển khai các hợp phần, chương
trình theo kế hoạch và báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm cho Ban Chỉ đạo Đề án
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành
phố, Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|