|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
51/2001/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
11/04/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
51/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 51/2001/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM
2001 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HOÁ CHẤT VIỆT NAM 5 NĂM 2001 - 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp (tờ trình số 4871-TTr-KHĐT ngày 22 tháng 12
năm 2000) và ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 898 BKH/CN ngày 19
tháng 02 năm 2001), Tài chính (Công văn số 1176 TC/TCDN ngày 16 tháng 02 năm
2001), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số 298/BNN/KH ngày 7 tháng
02 năm 2001), Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Công văn số 348/BKHCNMT-CN
ngày 12 tháng 02 năm 2001).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kế hoạch phát triển ngành hoá chất Việt Nam 5 năm 2001-2005 với nội
dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU KẾ
HOẠCH:
1. Từng bước xây dựng ngành hoá
chất có cơ cấu hợp lý và hiện đại, hình thành các khu công nghiệp tập trung,
các tổ hợp sản xuất hoá chất có quy mô lớn với công nghệ tiên tiến, sử dụng có
hiệu quả tài nguyên trong nước, đáp ứng yêu cầu thị trường và thay thế hàng nhập
khẩu, tiến tới xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
2. Tiếp tục tìm kiếm các nguồn vốn,
các hình thức đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư mới như: phân đạm urê;
diamonphotphat (DAP); xút; sô đa; săm lốp ô tô, máy kéo và một số sản phẩm có
giá trị cao.
3. Nhanh chóng đầu tư chiều sâu,
đổi mới công nghệ, thiết bị hiện có để sản xuất các sản phẩm có nhu cầu lớn
trong nước, có lợi thế về nguyên, vật liệu, có khả năng cạnh tranh như: phân
lân chế biến; phân hỗn hợp NPK; săm lốp ô tô, xe đạp, xe máy; axít photphoric
(H3PO4); tripolyphotphat; xút (NAOH); axít sunfuric (H2SO4);
bột nhẹ, ắc quy
4. Tốc độ tăng trưởng bình quân
5 năm đạt trên 15%/năm.
II. PHƯƠNG HƯỚNG
NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005:
1. Phân bón:
a) Phân lân:
Đầu tư chiều sâu, mở rộng tăng công
suất các nhà máy Supe photphat và hoá chất Lâm Thao, Supe Long Thành, Phân lân
nung chảy (Văn Điển, Ninh Bình). Đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư để
sớm khởi công xây dựng nhà máy Diamonphotphat (DAP); xem xét khả năng xây dựng
nhà máy sản xuất phân lân Supe tại Lào Cai. Hoàn thành giai đoạn I và tiếp tục
thực hiện giai đoạn II, tăng năng lực khai thác và tuyển quặng Apatit lên
760.000 tấn/năm.
b) Phân đạm urê:
Hoàn thành đúng tiến độ dự án cải
tạo kỹ thuật nhà máy Phân đạm Hà Bắc. Tổng công ty Hóa chất Việt Nam tham gia
cùng với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam xây dựng mới hai nhà máy phân đạm từ khí
tại Phú Mỹ và Cà Mau; tích cực triển khai dự án nhà máy đạm từ than.
c) Phân bón hỗn hợp NPK:
Phát triển cân đối với nhu cầu
và đảm bảo phân bổ hợp lý theo vùng lãnh thổ, theo giống cây trồng, chú trọng đổi
mới công nghệ, thiết bị, nâng cao chất lượng, đa dạng chủng loại để đáp ứng đủ
nhu cầu trong nước.
d) Đẩy mạnh sản xuất phân hữu
cơ sinh hoá giầu chất dinh dưỡng.
2. Các sản phẩm
cao su:
Đổi mới công nghệ,
thiết bị, đẩy nhanh tiến độ đầụ tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng các sản
phẩm săm lốp ô tô, xe đạp, xe máy, chuẩn bị điều kiện để xây dựng nhà máy sản
xuất săm lốp ô tô công suất từ 2 đến 3 triệu bộ/năm vào năm 2005. Nghiên cứu và
triển khai sản xuất sản phẩm cao su kỹ thuật.
3. Hoá chất cơ bản:
Ngoài việc đẩy mạnh
sản xuất các hoá chất cơ bản truyền thống (axít sunfuric, axít photphoric, axít
clohydric, tripolyphotphat, bột nhẹ...) đáp ứng nhu cầu của thị trường, cần
nghiên cứu chuẩn bị đầu tư xút và sô đa quy mô lớn phục vụ cho phát triển công
nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, luyện kim và lọc dầu.
4. Hoá dầu và một
số hoá chất khác:
a) Giữ vững và
phát huy tối đa năng lực sản xuất các sản phẩm hoá dầu đã đầu tư: chất hoá dẻo
dioctyl phtalate (DOP), polivinylcloride (PVC); chủ động phối hợp với ngành dầu
khí và các ngành liên quan khác chuẩn bị các dự án đầu tư một số sản phẩm hoá dầu
mới như nhựa polistyrel (PS), polipropilen (PP); nhựa polietilentereftalate
(PET), poliamid (PA); sợi vải poliestetf (PES); vinyl clorua monomer (VCM) làm
nguyên liệu cho PVC. Phát triển nguyên liệu cho sản xuất keo dán phục vụ chương
trình đảm bảo sản xuất 1 triệu m3 gỗ công nghiệp. Cần coi hoá dầu là một hướng
mới quan trọng trong chiến lược phát triển công nghiệp hoá chất giai đoạn tới.
b) Về ắc quy, pin,
sơn hoá học, chất giặt rửa, hoá chất bảo về thực vật.... chủ yếu là đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng đủ nhu cầu
trong nước và từng bước xuất khẩu.
Đến năm 2005 đạt mục
tiêu sản xuất một số sản phẩm chính: 1.100.000 tấn phân supe lân, 600.000 tấn
phân lân nung chảy, 330.000 tấn phân diamonphotphat (DAP), tương đương 900.000
tấn phân supe lân/năm; 1.420.000 tấn phân đạm urê (toàn ngành); 1.800.000 tấn
phân bón hỗn hợp NPK; 700.000 tấn xít sunfuric; 130.000 tấn xút NaOH thành phẩm;
1.200.000 bộ lốp ô tô; 800.000 kwh ắc quy.
III. VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Nhu cầu vốn đầu
tư cho toàn ngành giai đoạn 2001-2005 khoảng 29.000 tỷ đồng trong đó Tổng công
ty Hoá chất Việt Nam khoảng 18.000 tỷ đồng (trong đó vay nước ngoài hoặc vay
thương mại trong nước khoảng 8.500 tỷ đồng, phần còn lại là vốn vay ưu đãi, tự
bổ sung và từ các nguồn khác).
2. Bộ Công nghiệp
phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt từng dự án cụ thể theo thẩm quyền, kèm theo các kiến nghị về tạo
nguồn vốn đầu tư, các chính sách huy động và sử dụng vốn của từng dự án, các
chính sách hỗ trợ sản xuất hoá chất, bảo đảm cho ngành hoá chất Việt Nam phát
triển bền vững.
Điều 2: Quản lý và tổ chức thực hiện:
1. Bộ Công
nghiệp chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển ngành
hoá chất Việt Nam giai đoạn 2001-2005 và thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phối hợp với các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quốc phòng; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố có liên quan và Tổng công ty Hoá chất Việt Nam xác định các danh mục đầu
tư, quy mô đầu tư và địa điểm những công trình mới trong từng giai đoạn;
- Trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các điều chỉnh hoặc bổ sung kế hoạch sau khi đã thống nhất
với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan;
- Nghiên cứu và
xây dựng cơ chế, chính sách tạo nguồn vốn đầu tư, sử dụng nguyên, vật liệu
trong nước, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, tăng cường năng lực quản lý ngành
hoá chất, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Công nghiệp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sắp xếp tìm
nguồn vốn trong và ngoài nước, kể cả vốn vay ưu đãi ODA và FDI để đáp ứng nhu cầu
đầu tư ngành công nghiệp hoá chất.
Điều 3: Tổng công ty
Hoá chất Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch. Các Bộ, ngành và Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp giúp đỡ trong quá trình thực hiện kế hoạch, trong
đó cần chú ý đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa kế hoạch của Tổng
công ty Hoá chất Việt Nam với kế hoạch phát triển của các Bộ, ngành và các địa
phương.
Điều 4. Tổng công ty
Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
hoàn thiện kế hoạch phát triển và các giải pháp thực hiện chuyên ngành sản xuất
phân đạm, hoá dầu theo những định hướng mục tiêu đã được phê duyệt.
Điều 5. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 6. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
lý và Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc các Tổng công ty: Hoá chất Việt Nam, Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm
thị hành Quyết định này.
Quyết định 51/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch phát triển ngành hoá chất Việt Nam 5 năm 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------
|
No:
51/2001/QD-TTg
|
Hanoi, April 11, 2001
|
DECISION RATIFYING THE
2001-2005 FIVE-YEAR PLAN ON THE DEVELOPMENT OF VIETNAM�S CHEMICAL INDUSTRY THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Ministry of Industry (in Report No. 4871/TTr-KHDT of
December 22, 2000) and proceeding from the opinions of the ministries of
Planning and Investment (in Official Dispatch No.898-BKH/CN of February 19,
2001), Finance (in Official Dispatch No.1176-TC/TCDN of February 16, 2001),
Agriculture and Rural Development (in Official Dispatch No.298/BNN/KH of
February 7, 2001), and Science, Technology and Environment (in Official
Dispatch No.348/BKHCNMT-CN of February 12, 2001), DECIDES: Article 1.- To ratify the
2001-2005 five-year plan on the development of Vietnam�s chemical industry with
the following principal contents: I. THE PLAN’S OBJECTIVES 1. To step by step build the chemical industry
with a rational and modern structure, to form industrial parks and large-scale
chemical production groups with advanced technologies, so as to efficiently use
the domestic resources, meet the market demands and substitute for imports,
then proceeding to export products to foreign markets. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. To rapidly make intensive investments in and
renewal of existing technologies and equipment, so as to turn out products with
great domestic demands, with materials and raw materials advantage and with
competitiveness, such as: processed phosphorous fertilizer; NPK
(nitrogenous-phosphorous-potassium) mixed fertilizer; automobile, bicycle and
motorbike tires and inner tubes; phosphoric acid (H3PO4); tripolyphosphate;
monosodium hydroxide (caustic soda NaOH); sulfuric acid (H2SO4); light powder;
accumulators. 4. To achieve an average annual growth rate of
over 15% for the five-year period. II. THE ORIENTATIONS AND TASKS OF THE
2001-2005 FIVE-YEAR PLAN 1. Regarding fertilizer: a/ Phosphorous fertilizer: To make intensive investment in production
expansion so as to raise the capacity of Lam Thao superphosphate and chemical
factory, Long Thanh superphosphate factory and two calcined phosphate factories
(Van Dien and Ninh Binh). To speed up the investment preparation in order to
start as soon as possible the construction of a diammonium phosphate (DAP)
factory; and to study the possibility of building a super-phosphorous fertilizer
plant in Lao Cai province. To complete the first stage, then proceed with the
second stage of the project to raise the apatite ore- exploiting and - sorting
capacity to 760,000 tons/year. b/ Urea nitrogenous fertilizer: To complete on schedule the project for
technical renovation of Ha Bac nitrogenous fertilizer factory. The Vietnam
Chemical Corporation shall coordinate with the Vietnam Oil and Gas Corporation
in constructing two new factories for producing nitrogenous fertilizer from gas
in Phu My and Ca Mau; to actively proceed with the project on a factory
producing nitrogenous fertilizer from coal. c/ NPK mixed fertilizer: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. d/ To boost the production of bio-chemical
organic fertilizers rich in nutrients. 2. Regarding rubber products: To renew technologies and equipment, step up the
investment in expansion of production and raising of quality of automobile,
bicycle and motorbike tires and inner tubes, and prepare conditions for the
construction of an automobile tire and inner tube factory with a capacity of 2
- 3 million sets/year by 2005. To research into and develop the production of
technical rubber products. 3. Regarding base chemicals: Besides boosting the production of traditional
base chemicals (sulfuric acid, phosphoric acid, hydrochloric acid,
tripolyphosphate, light powder,...) to meet the market demands, it is necessary
to study and prepare for investment in large-scale production of suds and
caustic soda in service of development of light industry, construction
materials industry, metallurgy and oil refinery. 4. Regarding petrochemistry and other chemicals: a/ To maintain and promote to the utmost the
capacity of invested factories producing such petrochemical products as:
dioctyl phthalate (DOP), polyvinylchloride (PVC); to take initiative in
coordinating with the petroleum industry and other relevant branches in
formulating projects for investment in a number of new petrochemical products
such as polystyrel (PS), polypropylene (PP), polyethylene terephthalate (PET),
polyamid (PA); polyester fiber (PES); vinyl chloride monomer (VCM) to be used
as raw materials for PVC production. To develop raw materials for production of
adhesives in service of the program on production of 1 million cubic meters of
industrial wood. To consider the petrochemistry an important new orientation in
the strategy for development of the chemical industry in the coming period. b/ Regarding accumulators, batteries, chemical
paints, washing and cleansing substances, plant protection chemicals, etc.,
most of investments to be made shall be intensive ones in renewal of
technologies and raising of products quality in order to fully meet the domestic
demand and be exported step by step. By 2005, to achieve the production targets of a
number of main products: 1,100,000 tons of superphosphate, 600,000 tons of
calcined phosphate, 330,000 tons of diammonium phosphate (DAP), equivalent to
900,000 tons of superphosphate/year; 1,420,000 urea nitrogenous fertilizer (for
the entire branch); 1,800,000 tons of NPK mixed fertilizer; 700,000 tons of
sulfuric acid; 130,000 tons of pure monosodium hydroxide (NaOH); 1,200,000
automobile tire sets; 800,000 kwh of accumulator output. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The total capital amount required by the
entire branch for the 2001-2005 period shall be around VND 29,000 billion, of
which VND 18,000 billion shall come from the Vietnam Chemical Corporation
(including VND 8,500 billion of foreign loans or domestic commercial loans,
while the rest shall be preferential loans, self-supplemented capital and from
other sources). 2. The Ministry of Industry shall coordinate
with concerned ministries, branches and localities in submitting to the Prime
Minister for approval each specific project according to their competence,
together with proposals on the creation of investment capital sources, policies
for mobilization and use of capital of each project, as well as policies to
support the chemical production and ensure the sustainable development of
Vietnams chemical industry. Article 2.- Implementation
management and organization: 1. The Ministry of Industry shall have to manage
and direct the implementation of the 2001-2005 five-year plan on the
development of Vietnams chemical industry and perform the following tasks: - To coordinate with the Ministry of Planning
and Investment, the Ministry of Construction, the Ministry of Defense, the
Peoples Committees of the concerned provinces and centrally-run cities and the
Vietnam Chemical Corporation in working out the investment portfolio,
investment scale and locations of new projects in each period; - To submit to the Prime Minister for approval
the readjustments or supplements to the plan after consulting the concerned
ministries, branches and localities; - To study and formulate mechanisms and policies
to create investment capital sources, use domestic raw materials and materials,
renew technical equipment and facilities and enhance the managerial capability
of the chemical industry, then submit them to the Prime Minister for approval. 2. The Ministry of Planning and Investment, the
Ministry of Finance, the Ministry of Industry and the State Bank of Vietnam shall arrange and seek for capital sources at home and abroad, including ODA and
FDI preferential loans, to satisfy the investment demand of the chemical
industry. Article 3.- The Vietnam
Chemical Corporation shall have to implement the plan. The ministries, branches
and Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall,
according to their respective functions and tasks, have to coordinate with and
help one another in the course of plan implementation, with attention being
paid to the assurance of consistency and homogeneity between the Vietnam
Chemical Corporations plan and the development plans of ministries, branches
and localities. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 5.- This Decision
takes effect 15 days after its promulgation. Article 6.- The ministers,
the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached
to the Government, the presidents of the Peoples Committees of the provinces
and centrally-run cities, the Chairman of the Management Board and the General
Director of the Development Assistance Fund, the managing board chairmen and
general directors of the Vietnam Chemical Corporation and the Vietnam Oil and
Gas Corporation shall have to implement this Decision. FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Quyết định 51/2001/QĐ-TTg ngày 11/04/2001 phê duyệt kế hoạch phát triển ngành hoá chất Việt Nam 5 năm 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
4.367
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|