ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 475/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 11 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 97-KL/TW NGÀY 15/5/2014 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 - KHÓA
X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN
2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 03/7/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày
05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 - Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-TTg
ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 - Khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT tại tờ trình số 16/TTr-SNN ngày 01/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị và Quyết định
số 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, giải
pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 - Khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT.Tỉnh ủy,
TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT,
NNK.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 97-KL/TW NGÀY 15/5/2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ QUYẾT
ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG,
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 - KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG DÂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 475/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 3 năm 2016, của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích
Tiếp tục tổ chức thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn theo Kết luận số 97-KL/TW và Quyết định số
458/QĐ-TTg nhằm đảm bảo sự thống nhất cao trong chủ trương
và hành động của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; huy động có hiệu quả các
nguồn lực, tạo sự chuyển biến tích cực để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững; cải thiện và nâng cao đời sống của nông dân; đẩy
nhanh tiến độ, chất lượng xây dựng nông thôn mới của các địa phương trên địa
bàn tỉnh gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 40%-50% số xã đạt chuẩn nông thôn
mới (tương đương 47-59 xã) và ít nhất có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải
pháp chủ yếu để các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch;
- Tập trung huy động các nguồn lực để
giải quyết vấn đề khó khăn nội tại trong tiến trình xây dựng nông thôn mới; Trọng
tâm là tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn
theo hướng bền vững, lấy sản xuất nông nghiệp làm nền tảng trong quá trình phát
triển nông thôn.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới và đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động
- Đổi mới công tác tuyên truyền về
xây dựng nông thôn mới cho cán bộ, người dân bằng nhiều hình thức phù hợp để
người dân hiểu sâu sắc quan điểm của Đảng, nhà nước về vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Quảng Trị chung sức xây dựng
nông thôn mới”, tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 14/11/2012 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 09/5/2012
của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư”.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, các đơn vị truyền thông cần đưa nhiệm
vụ tuyên truyền về nông thôn mới là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Trong
giai đoạn tới chú trọng việc phát hiện, nhân rộng các cách làm hay, sáng tạo,
những gương điển hình trong việc phát triển sản xuất, huy
động nguồn lực, hiến đất, hiến công... đồng thời phê phán tư tưởng trông chờ ỷ
lại và khuyến cáo loại bỏ các mô hình sản xuất kém hiệu quả, không phù hợp với
điều kiện thực tế của từng địa phương; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình; phản ánh đúng tâm tư,
nguyện vọng, kiến nghị, đề xuất của cán bộ, người dân trong quá trình thực hiện
Chương trình.
2. Rà soát, điều
chỉnh, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
- Tập trung rà soát quy hoạch tổng thể;
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đáp ứng nhiệm
vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, điều chỉnh đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và điều kiện thực tế của từng địa
phương;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành,
lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; thực
hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch theo quy định;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch.
3. Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đúng hướng
- Tập trung thực hiện chủ trương cơ cấu
lại nền kinh tế và triển khai kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc
phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, chú trọng các giải pháp
về đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các hình thức sản xuất theo
chuỗi giá trị, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản;
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các doanh nghiệp
tham gia thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn, nhất là các doanh nghiệp
liên kết sản xuất với nông dân theo chuỗi giá trị, doanh
nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản; doanh nghiệp sản xuất giống, vật
tư nông nghiệp, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tại chỗ;
- Tập trung thúc đẩy cơ giới hóa nông
nghiệp, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm;
phát triển các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, thủy sản có lợi thế so sánh và khả
năng cạnh tranh cao.
4. Đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới, chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu
quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp
trên địa bàn các xã theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 15/7/2014;
- Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực
hiện xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, chuyên đề cho từng tiêu chí; Phấn đấu
đến năm 2020 toàn tỉnh có 40% -50% số xã đạt chuẩn (tương đương 47-59 xã), gồm
18 xã đạt chuẩn năm 2015 và 29-47 xã đạt chuẩn giai đoạn
2016- 2020, số tiêu chí đạt bình quân 16,9 tiêu chí/xã; phấn đấu có ít nhất một
huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Phối hợp thực hiện có hiệu quả các
chương trình và chính sách giảm nghèo, giảm nghèo bền vững,
Chương trình 135, Chương trình 30a, các chính sách hỗ trợ
các xã đặc biệt khó khăn, dân tộc miền núi, các chính sách an sinh xã hội; Đẩy
mạnh các hoạt động nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông
thôn, góp phần ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn;
Năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo 6,9%, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm từ 1,5% -
2%/năm.
5. Tiếp tục đổi mới
tổ chức sản xuất, tập trung chỉ đạo phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
nông, lâm, thủy sản phù hợp, hiệu quả
- Xây dựng đề án và triển khai các mô
hình hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo mô hình cánh đồng
lớn tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện chuyển đổi HTX theo luật
HTX năm 2012, củng cố hợp tác xã theo Kế hoạch số
1561/KH-UBND ngày 24/6/2011 của UBND tỉnh về củng cố, đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã thuộc diện yếu kém kéo
dài, trong đó chú trọng các hợp tác xã nông nghiệp, tập trung công tác tuyên
truyền theo Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của UBND tỉnh về việc
ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Luật HTX năm 2012
và Nghị định 151/2007/NQ-CP về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác. Xây dựng đề
án và các chính sách hỗ trợ hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; Quán triệt, thực hiện tốt chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi
hành Luật HTX năm 2012.
6. Thúc đẩy tiêu
thụ và tăng cường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản; phối hợp giải quyết thị trường
đầu ra cho nông sản để thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
- Nâng cao năng lực dự báo thị trường,
dự báo trung hạn và dài hạn về: số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa mà thị
trường cần; tình hình cung - cầu, giá cả của mỗi chủng loại
hàng hóa. Trên cơ sở thông tin thị trường, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư
sản xuất, lựa chọn hình thức và thời điểm tham gia thị trường hiệu quả nhất;
- Tập trung xây dựng thương hiệu hàng
hóa sản phẩm có chất lượng của tỉnh, tăng cường tổ chức
công tác quảng bá, giới thiệu, tiếp thị sản phẩm, đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại, tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ nông sản để hỗ trợ doanh nghiệp và
nông dân tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu hàng hóa. Thực hiện tốt Chương trình
“Liên kết 4 nhà”, xây dựng mô hình “3 nhà” (doanh nghiệp - hợp tác xã và
nông dân) để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng;
- Xây dựng mạng lưới chợ đầu mối, chợ
nông thôn, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ nông sản phẩm
cho nông dân. Hướng dẫn, tạo điều kiện để các HTX có thể đảm nhiệm dịch vụ đầu
ra cho nông sản hàng hóa. Phát triển các thị trấn, thị tứ, các trung tâm “Công
nghiệp - dịch vụ nông thôn” gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy
sản;
- Đổi mới nâng cao năng lực, hiệu quả
công tác khuyến nông trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa sự tham gia của nhà nước
và doanh nghiệp khuyến nông; phân cấp mạnh mẽ hoạt động
khuyến nông cho các tổ chức nông dân và doanh nghiệp để đào tạo và chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật đến nông dân.
7. Đổi mới và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Các quy hoạch, kế hoạch dạy nghề
lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp
và của xã hội; phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sản xuất và quy hoạch xây dựng nông thôn
mới của địa phương;
- Đổi mới nội dung, chương trình, quy
trình và phương pháp đào tạo cho lao động nông thôn, tổ chức đào tạo nghề linh
hoạt, đa dạng, đào tạo ngay tại làng, xã, thôn, bản; lấy thực hành là chính.
Làm tốt công tác tổ chức, tư vấn nghề, gắn đào tạo nghề với quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, quy hoạch sản xuất nông nghiệp và yêu cầu tái cơ cấu ngành nông
nghiệp. Lựa chọn các cơ sở dạy nghề có kinh nghiệm dạy nghề nông nghiệp, có cơ
sở vật chất và điều kiện giảng dạy tốt tham gia đào tạo; khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc chủ động tham gia đào tạo, nâng cao tay nghề của người
lao động. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 44%.
8. Đổi mới cơ chế,
chính sách, huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn
- Thực hiện có hiệu quả công tác huy
động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết
số 02/HĐND ngày 25/4/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về huy động các nguồn lực
và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. Tăng cường công tác áp dụng cơ chế đặc thù trong xây dựng nông
thôn mới, huy động nội lực của chính người dân nông thôn. Đa dạng hóa các nguồn
lực đầu tư, tăng nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi để người dân, hợp
tác xã và doanh nghiệp dễ tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Hình thành các chương trình hỗ trợ phát triển cây, con, ngành nghề chủ lực có sức
cạnh tranh cao;
- Hoàn thiện chính sách nhằm huy động
đa dạng mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và của nông
dân, đầu tư mạnh vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới;
mở rộng hình thức hợp tác công tư để phát triển sản xuất
và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đa dạng hóa các nguồn cung cấp
tín dụng; đổi mới cơ chế, thủ tục để nông dân và các đối tác kinh tế đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn được tiếp cận nguồn tín dụng thuận lợi.
9. Đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực,
tạo bước đột phá để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
- Tăng mức đầu tư ngân sách đáp ứng
yêu cầu công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
nông nghiệp; đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn lọc và sản xuất
nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo
đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp;
- Có chính sách hỗ trợ các thành phần
kinh tế đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật, nhập khẩu công nghệ mới, chế biến
nông sản, bao tiêu sản phẩm, đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cơ giới hóa trong
sản xuất nông nghiệp; nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư, thú y, bảo vệ thực vật và phát triển các ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn;
tập trung đầu tư hình thành các vùng sản xuất nông sản an toàn, hướng tới xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức khoa học-kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân; có chính
sách thu hút thanh niên, trí thức về công tác, lao động tại nông thôn.
10. Nâng cao
năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp
- Kiện toàn tổ chức ngành nông nghiệp,
phát triển nông thôn, trước hết là các tổ chức dịch vụ công như khuyến nông, bảo
vệ thực vật, thú y, quản lý chất lượng nông sản, quản lý vật tư nông nghiệp và
vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
ở cơ sở trên địa bàn nông thôn;
- Nâng cao năng
lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu nhằm chủ động phòng, chống thiên tai, bão, lũ...; hạn chế tác động của triều
cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng đối với vùng ven biển;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ phận
giúp việc cho Ban Chỉ đạo nông thôn mới các cấp, nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ quản lý nông thôn mới các cấp theo hướng chuyên trách, phát huy vai
trò và nhiệm vụ của ban phát triển thôn, bản;
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành
chính và tiết kiệm thời gian, kinh phí từ các thủ tục hành chính; rà soát, bãi
bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp.
III. TỐ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh
a. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (cơ quan thường trực chương trình) chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh
theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ hàng năm báo cáo
UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 - Khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp của tỉnh theo Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của
UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Đề án Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Tham mưu việc triển khai công tác quy hoạch phát triển sản xuất trong xây dựng
nông thôn mới cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan và các huyện, thị xã xây dựng lịch kiểm tra, giám sát thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21
tháng 02 năm 2013 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể;
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển
khai và áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định
số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và đầu tư;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và
địa phương tăng cường vận động nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức tài
chính quốc tế đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn;
- Tham mưu cho UBND tỉnh các chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hoàn chỉnh cơ
chế hợp tác công tư; khuyến khích phát triển kinh tế tư
nhân, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Tham mưu công tác phân bổ nguồn lực
và lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ cho
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
c. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tăng cường nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với Kho bạc nhà
nước tỉnh và các ngành liên quan hướng dẫn công tác quản lý, thanh toán, quyết
toán các nguồn vốn theo cơ chế áp dụng đầu tư đặc thù; các
nguồn vốn theo Nghị quyết số 02/HĐND ngày 25/4/2015 của
HĐND tỉnh về huy động các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam Chi nhánh Quảng Trị, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc hướng dẫn không thu lệ phí giao dịch đảm bảo theo quy định tại Khoản
4 - Điều 9 - Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
d. Sở Nội vụ
- Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản để kiện toàn, nâng cao năng lực bộ
máy của ngành nông nghiệp và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp;
- Tiếp tục hoàn thiện nội dung, tổ chức
các lớp đào tạo của chương trình đào tạo công chức xã gắn với công tác xây dựng
nông thôn mới nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ cơ sở;
- Chủ trì tham mưu công tác thi đua,
khen thưởng cho các đơn vị, địa phương, tập thể, cá nhân có nhiều thành tích tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới.
e. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương tổ chức rà soát lại quy hoạch nông thôn mới của các địa phương phù hợp với
nhu cầu và tình hình thực tế gắn với quy hoạch vùng, miền
và đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tham mưu việc triển khai công tác quy hoạch
chi tiết các khu dân cư tập trung phù hợp với quy hoạch và đề án xây dựng nông
thôn mới cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các thiết kế mẫu trong
xây dựng nông thôn mới, hướng dẫn triển khai các chính sách về áp dụng cơ chế đặc
thù trong xây dựng nông thôn mới.
f. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh Quảng Trị
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
55/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các chính sách hỗ trợ cho vay theo theo Nghị quyết
số 02/HĐND ngày 25/4/2015 của HĐND tỉnh về huy động nguồn lực và quy định mức hỗ
trợ xây dựng nông thôn mới Quảng Trị đến năm 2020; Quyết định 68/2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
sau thu hoạch;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng có
chính sách huy động vốn một cách tích cực để cân đối vốn
cho vay trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Hướng dẫn về quy trình, thủ tục cho vay theo hướng rõ
ràng, minh bạch, đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp
cận nguồn vốn tín dụng.
g. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các đơn vị liên quan nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp cho cán
bộ và nhân dân; xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
h. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
và các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch; quản lý, thực hiện quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa) theo đúng quy định và đề xuất
các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững;
- Rà soát lại việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Đẩy nhanh
tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền trên đất đảm bảo đúng quy định của pháp luật để nhân dân yên tâm sinh sống
và phát triển sản xuất.
i. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tăng cường việc kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức các buổi tọa
đàm trao đổi, tìm hiểu mô hình vận động toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới;
phát huy vai trò các Báo, Tạp chí thuộc khối Mặt trận, các Báo của các tổ chức
thành viên trong công cuộc xây dựng đời sống văn hóa nông
thôn mới.
k. Các tổ chức chính trị - xã hội
như: Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi
quản lý của đơn vị chủ động lựa chọn những nội dung thiết thực, phối hợp để
tuyên truyền, vận động, khích lệ, động viên các cá nhân, tổ chức cùng đồng lòng
chung sức xây dựng nông thôn mới; Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao năng lực
và vị thế cho phụ nữ nông thôn.
m. Công an tỉnh
Tâp trung chỉ đạo thực hiện các giải
pháp đấu tranh ngăn chặn tệ nạn xã hội đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn nông
thôn, tạo cuộc sống thanh bình, an
toàn cho người dân nông thôn, giúp họ yên tâm sản xuất, phục vụ công cuộc xây dựng
nông thôn mới.
2. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Tổ chức Hội nghị quán triệt Chỉ thị
số 18/CT-TTg ngày 17/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hành động của
UBND tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp, kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, xác định rõ mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện cụ thể;
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành cấp
tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn;
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch này để
tổ chức thực hiện đảm bảo đạt hiệu quả cao; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới tỉnh (Qua Văn phòng điều phối nông thôn mới
tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc
hoặc những vấn đề phát sinh mới đề nghị các đơn vị, địa
phương phản ánh về Văn phòng điều phối Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh kịp thời.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT
LUẬN SỐ 97-KL/TW NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI
PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7- KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG
DÂN, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 475/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 3 năm 2016, của
UBND tỉnh Quảng Trị)
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì thực hiện
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
|
|
|
|
1
|
Tăng cường thời lượng, số lượng
phát sóng, các ấn phẩm tuyên truyền nông thôn mới
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
cơ quan truyền thông, UBND các huyện, thị xã
|
Hàng
năm
|
2
|
Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức
và nội dung về tuyên truyền, vận động
|
VPĐP
NTM tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã
|
Hàng
năm
|
II
|
Rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Rà soát quy hoạch nông thôn mới 117
xã xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Xây dựng
|
UBND
các huyện, thị xã
|
Hàng
năm
|
2
|
Rà soát quy hoạch vùng nguyên liệu phục
vụ cho các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, nhà máy
chế biến tinh bột sắn, chế biến cao su, hồ tiêu, cà phê, nhà máy chế biến gỗ và lâm sản cho xuất
khẩu
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2016
|
III
|
Triển khai đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
|
1
|
Xây dựng chính sách liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản, chính sách đặc thù cho các sản phẩm chủ lực của địa phương
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Quý II, Năm 2016
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh một số quy hoạch
ngành, tiểu ngành phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội và tái cơ cấu ngành gắn
với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, làng nghề và các nhà máy, cơ sở chế biến nông sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
3
|
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và
ứng dụng khoa học công nghệ để chọn lọc và sản xuất nhiều giống cây trồng vật
nuôi, lựa chọn quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo bước đột phá về
năng suất, chất lượng nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
4
|
Đẩy mạnh cơ giới hóa, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến
nông; tiếp tục triển khai các mô hình khuyến nông có hiệu quả để nhân rộng
vào sản xuất, chú trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
5
|
Xây dựng và triển
khai đề án xúc tiến thương mại trong nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Xây
dựng năm 2016 và triển khai hàng năm
|
6
|
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp và hiện đại
hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp; tăng cường công tác phòng chống lụt bão và
giảm nhẹ thiên tai như: Phát triển hệ thống thủy lợi; cơ sở hạ tầng thủy sản
và nông, lâm nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
7
|
Tăng cường công tác quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm, thường xuyên cập nhật thông
tin và tổ chức tuyên truyền đến người dân về vệ sinh an toàn thực phẩm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
8
|
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước ngành nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo tinh
gọn, đồng bộ, thông suốt, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
IV
|
Nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn, đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
|
|
|
|
1
|
Thực hiệu quả các chương trình và
chính sách giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, Chương trình
135, Chương trình 30a, các chính sách hỗ trợ các xã đặc
biệt khó khăn, dân tộc miền núi, các chính sách an sinh
xã hội
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
2
|
Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Hàng
năm
|
V
|
Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất, tập trung chỉ đạo phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất nông, lâm, thủy sản phù hợp, hiệu quả
|
|
|
|
1
|
Thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật
HTX năm 2012, củng cố, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã
nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Năm
2016
|
2
|
Thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật HTX
năm 2012, củng cố, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã phi nông nghiệp
|
Liên
minh HTX và DNNQD
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2016
|
VI
|
Đổi mới cơ chế, chính sách, huy
động đa dạng các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
|
Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
1
|
Triển khai công tác áp dụng cơ chế
đặc thù trong xây dựng nông thôn mới, huy động nội lực của
chính người dân nông thôn
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã
|
Hàng
năm
|
2
|
Lồng ghép các chương trình, dự án,
huy động các nguồn vốn từ các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ cho xây dựng nông thôn mới
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã
|
Hàng
năm
|
3
|
Hướng dẫn việc thanh toán, quyết
toán và sử dụng các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã
|
Hàng
năm
|
4
|
Hướng dẫn cơ chế hỗ trợ xi măng làm
đường giao thông theo Nghị quyết số 02/2014/NQ/HĐND và Phương án cung ứng xi
măng tại Công văn số 2264/UBND-CN
ngày 22/7/2013 của UBND tỉnh.
|
Các Sở,
ban ngành có liên quan
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã
|
Quý II/2016
|
5
|
Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù
thu hút các doanh nghiệp tham gia
trong chuỗi giá trị ngành hàng của địa phương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
6
|
Triển khai chính sách tín dụng phục
vụ nông nghiệp, nông thôn
|
Ngân
hàng Nhà nước tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II/2016
|
7
|
Đề xuất cơ chế,
hạng mục, kế hoạch mở rộng các hình thức hợp tác công tư
trong phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã
hội cho xây dựng nông thôn mới
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2016
|
VII
|
Thúc đẩy tiêu thụ và tăng cường
xuất khẩu nông, lâm, thủy sản; phối hợp giải quyết
thị trường đầu ra cho nông sản để thúc đẩy sản xuất,
nâng cao thu nhập cho người dân
|
|
|
|
1
|
Xây dựng cơ chế, chính sách: khuyến
công, thúc đẩy phát triển thương mại nông thôn, hỗ trợ
Doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, liên kết với nông dân sản xuất - chế biến-
tiêu thụ nông sản
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2016
|
2
|
Xây dựng quy
hoạch chế biến nông lâm thủy sản, quy hoạch ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng
Trị đến năm 2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2016
|
3
|
Triển khai Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp
|
Ngân
hàng Nhà nước tỉnh
|
Các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng
năm
|
4
|
Xây dựng và
triển khai thực hiện đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Quảng Trị đến năm
2020. Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm chủ
yếu từ chế biến nông, lâm, thủy sản và các ngành dịch vụ xuất khẩu tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2016-2020
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Xây
dựng năm 2016 và triển khai hàng năm
|
VIII
|
Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về nông
nghiệp
|
|
|
|
1
|
Kiện toàn Ban chỉ đạo nông thôn mới
các cấp theo hướng người đứng đầu cấp ủy hoặc chính quyền các cấp trực tiếp
chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình
|
Ban
chỉ đạo nông thôn mới các cấp
|
|
Quý II/2016
|
2
|
Kiện toàn bộ máy giúp việc cho Ban
chỉ đạo nông thôn mới các cấp theo hướng tăng cường cán bộ chuyên trách
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
NN và PTNT, VPĐP, UBND các huyện, thị xã
|
Hàng
năm
|
3
|
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã
|
Hằng
năm
|