ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4701/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VÀ PHỤ TÙNG Ô
TÔ TRONG KHUÔN KHỔ HỢP TÁC VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
2030
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Quyết định 1829/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam- Nhật
Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề
nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 485/TTr-SCT
ngày 30 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định 1829/QĐ - TTg ngày 28/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ về phát triển ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô trong
khuôn khổ hợp tác Việt Nam- Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Quản lý
các Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị
xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh
(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CN1;
- Gửi: + VB giấy: TP không nhận
được bản ĐT;
+ Bản ĐT: Các TP khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VÀ PHỤ TÙNG Ô TÔ
TRONG KHUÔN KHỔ HỢP TÁC VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
4701/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện
Quyết định 1829/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô
và phụ tùng ô tô thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa của
Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với những nội dung chính sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Đánh giá
đúng vị trí, vai trò quan trọng của ngành công nghiệp ô và phụ tùng ô tô trong phát
triển công nghiệp của tỉnh, gắn với lợi thế về cảng biển và sản phẩm thép, sản
phẩm sản xuất từ thép trên địa bàn tỉnh.
2. Cụ thể hóa
một số mục tiêu, định hướng, nội dung tại Quyết định số 1829/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh nhằm thu
hút các nhà đầu tư sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô, các doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, khai thác tối đa các lợi thế về nguồn nguyên liệu
thép và lợi thế về cảng biển của tỉnh.
3. Các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
trên cơ sở nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện Kế hoạch
đảm bảo hiệu quả.
II. Tầm quan trọng và sự cần thiết phát triển ngành công nghiệp ô tô và
phụ tùng ô tô trên địa bàn tỉnh
Hiện nay,
ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam đang chiếm tỷ trọng nhỏ, sản lượng ô tô
hàng năm của Việt Nam đạt khoảng 200.000 chiếc, chỉ bằng ½ của Philippin, 1/5 của Malaysia, 1/10 của Thái lan và Indonesia; tỷ lệ
nội địa hóa còn rất thấp (10 - 30% đối với xe du lịch,
trên 30% đối với xe tải, trên 40% đối với xe buýt) và chủ yếu được sản xuất từ
các nhà đầu tư có vốn FDI, chỉ có vài nhà cung cấp trong nước tham gia vào được mạng lưới các nhà cung cấp trong hệ thống sản
xuất, lắp ráp ô tô Việt Nam.
Tầm quan trọng
trong phát triển ngành công nghiệp ô tô đã được khẳng định tại Quyết định số
1829/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ: "Phát triển công nghiệp ô tô cần được xem là giải pháp dài hạn góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam tham gia sâu và chuỗi giá trị toàn cầu, có tác động lan tỏa kéo theo sự phát triển của các ngành công
nghiệp có liên quan, tận dụng xu hướng chuyển dịch
đầu tư toàn cầu, đón đầu giai đoạn phổ cập ô tô phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân, và
góp phần giảm hụt cán cân thương mại”. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Hà Tĩnh lần thứ XIII xác định, đến năm 2020 Hà Tĩnh sẽ là một
tỉnh công nghiệp hiện đại; việc phát triển ngành công nghiệp ô tô là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu Nghị quyết đề ra.
Công nghiệp
ô tô và phụ tùng ô tô Hà Tĩnh đang ở giai đoạn lập quy hoạch
và tiến hành thu hút đầu tư. Hiện nay đã có một vài nhà
đầu tư đã tham khảo và đặt vấn đề đầu tư tại KKT Vũng Áng. Để phát huy lợi thế của cụm cảng nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương và nguồn nguyên
liệu thép sẵn có, việc phát triển ngành sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô là cần
thiết.
III. Những thuận lợi, khó khăn thách thức trong việc phát triển công nghiệp
ô tô và phụ tùng ô tô tại Hà Tĩnh
1. Thuận
lợi
a) Những
yếu tố thuận lợi chung
- Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 về phát triển công nghiệp
hỗ trợ. Trong đó, nhóm ngành sản xuất ô tô và phụ tùng ô
tô là một trong những nhóm ngành chủ lực được ưu đãi đầu
tư;
- Năm 2018 là
năm bản lề của Công nghiệp ô tô Việt Nam khi thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc từ
ASEAN vào Việt Nam được giảm về 0%. Việt Nam chỉ còn 03 năm để chuẩn bị và tăng cường năng lực cạnh tranh của công nghiệp ô tô
trong nước. Đây vừa là thuận lợi, song cũng là thách thức không nhỏ của ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam và của tỉnh.
b) Những
yếu tố thuận lợi riêng của Hà Tĩnh
- Khu Kinh tế
Vũng Áng là một trong 08 Khu kinh tế trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ xác
định ưu tiên đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020,
đảm bảo kết cấu hạ tầng, quy hoạch và quỹ đất đáp ứng nhu cầu các dự án quy mô
lớn về sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô.
- Hệ thống cảng
biển nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương với nhiều cầu cảng được đầu tư xây dựng, cho
phép đón nhận tàu có trọng tải từ 50.000 đến 300.000 DWT. Khu vực cảng được đầu
tư đồng bộ về hệ thống kho bãi, đang đầu tư những trung tâm logistic bảo đảm
cho vận tải và lưu thông hàng hóa.
- Hệ thống giao
thông kết nối đồng bộ: Hệ thống đường bộ QL1A, đường Hồ
Chí Minh, đường bộ cao tốc, đường ven biển, đường sắt Bắc - Nam... các tuyến đường
nối với nước bạn Lào và Thái Lan như đường sắt, đường quốc lộ 8A, 12...
- Mỏ sắt Thạch
Khê có trữ lượng lớn nhất Đông Nam Á (trên 500 triệu tấn) đang được nghiên cứu
đầu tư khai thác, là nguồn nguyên liệu lớn cho ngành sản xuất thép;
- Sản lượng
sản xuất thép sản xuất tại Khu kinh tế Vũng Áng lớn nhất cả nước; đến năm 2020,
dự án thép của tập đoàn Formosa Hà Tĩnh có sản lượng 20 triệu tấn thép; năm 2016
nhà máy thép đã có sản phẩm; chủng loại thép phục vụ cho công nghiệp chế tạo,
cơ khí đủ cho công nghiệp trong nước và xuất khẩu.
2. Khó khăn,
thách thức
Ngoài những
khó khăn thách thức chung của Việt Nam trong phát triển công nghiệp ô tô đã được
nêu tại Quyết định số 1829/QĐ - TTg, Hà Tĩnh còn một số khó khăn sau đây:
- Cơ khí và
tự động hóa là một trong những nhóm ngành ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 347/QĐ - TTg ngày 22/02/2013 là 02 lĩnh vực nền tảng cho công nghiệp sản xuất ô tô và phụ
tùng ô tô; song ở Hà Tĩnh sự phát triển còn sơ khai, nhỏ lẻ.
- Lao động kỹ
thuật trình độ cao phục vụ cho tư động và cơ khí chính xác chưa nhiều, cần tập
trung thu hút và đào tạo trong thời gian tới.
IV. Định hướng
Tận dụng thế
mạnh về cảng biển, tập trung phát triển công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô Hà
Tĩnh trở thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng của tỉnh, gắn kết
với tiêu thụ sản phẩm thép từ các cơ sở sản xuất thép tại Khu Kinh tế Vũng Áng
đến năm 2020.
V. Mục tiêu đến năm 2020
Thu hút từ 1 - 2 nhà đầu tư sản xuất ô tô và khoảng 2-3 doanh nghiệp chế tạo
cơ khí, phụ tùng ô tô vào Hà Tĩnh; hình thành các cơ sở cung cấp, tiêu thụ linh
kiện, phụ kiện tham gia vào mạng lưới các nhà cung cấp trong hệ thống sản xuất,
lắp ráp ô tô Việt Nam.
VI. Kế
hoạch
TT
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
A
|
Công
tác quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Xây dựng chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, trong
đó chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản
xuất lắp ráp và phụ tùng ô tô
|
12/2015-04/2016
|
Sở Công thương
|
Các sở ngành, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
2
|
Rà soát
quy hoạch, xác định vị trí phù hợp với các dự án sản xuất ô tô, chế tạo cơ
khí, phụ tùng ô tô để từng bước hoàn thiện hạ tầng phục vụ việc thu hút đầu tư
|
2016-2017
|
Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Ban
QLKKT tỉnh
|
Sở KHCN
Các sở ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã
|
B
|
Xây dựng
và phổ biến chính sách
|
|
|
|
1
|
Phổ biến các chính sách ưu đãi đầu tư phát triển ngành công nghiệp ô tô và
phụ tùng ô tô; công nghiệp hỗ trợ gắn với sản phẩm thép từ Khu Kinh tế Vũng
Áng
|
2016-2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban QL KKT tỉnh và các sở ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2
|
Cập nhật
và phổ biến kịp thời đến tận doanh nghiệp các chính sách về thuế, phí, lệ phí
và các chính sách có liên quan khác
|
2016-2020
|
Sở Tài Chính
|
Các sở ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
C
|
Xúc tiến
đầu tư
|
|
|
|
1
|
Kết nối Dự án FORMOSA với các nhà đầu tư để đảm bảo nguồn thép phục vụ
phát triển ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô
|
2016-2020
|
Ban QLKKT tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương
|
2
|
Xây dựng danh mục một số dự án ưu tiên thu hút đầu tư
trong lĩnh vực công nghiệp ô tô; xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư 5 năm 2016-2020 và hàng năm
|
2016-2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Ban QL KKT tỉnh và Sở Công Thương, Sở
Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Cải cách
mạnh mẽ về thủ tục hành chính trong chủ trương đầu tư, đất đai, xuất nhập
khẩu và các thủ tục khác có liên quan
|
2016-2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở TNMT; Sở
Công Thương, Cục Hải quan tỉnh
|
Các sở ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố, thị xã
|
D
|
Phát
triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
1
|
Tập huấn
nâng cao nhận thức cho các đối tượng là quản lý nhà nước và các cơ sở sản
xuất về công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức học tập kinh nghiệm một số tỉnh có công nghiệp ô tô phát triển
|
2016- 2017
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
2
|
Liên kết
đào tạo các kỹ sư trong và ngoài nước phục vụ phát triển ngành công nghiệp ô
tô và phụ tùng ô tô trên địa bàn
|
2016-2020
|
Trường Đại học Hà Tĩnh
|
Các sở, ngành, liên quan; UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
3
|
Liên kết
với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để đào tạo nghề theo yêu cầu
|
2016- 2020
|
Sở LĐ TB&XH
|
Các sở, ngành, liên quan; UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
VII.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương: Là cơ quan chủ trì, đầu mối giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả triển
khai Kế hoạch này.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu lồng ghép
các nguồn vốn để triển khai thực hiện Kế hoạch;
3. Sở
Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Công thương thẩm định trình
UBND tỉnh phê duyệt dự toán và đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện
các nội dung kế hoạch này.
4. Các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Các sở, ngành
liên quan chủ động chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hoặc
tham mưu việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này theo quy định.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã: Khi có dự án đầu
tư vào địa bàn, phải tích cực phối hợp với các Sở, ngành liên quan tạo điều kiện
cho nhà đầu tư triển khai dự án.
Trong quá
trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã gửi Sở Công
Thương để nghiên cứu, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung của Kế hoạch phù hợp yêu cầu thực tế./.