ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
25 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG VÀ CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA
CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24/3/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005
của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Thú y;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường, chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
tại Tờ trình số 376/TTr-SNN&PTNT ngày 04/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện sản
xuất, kinh doanh giống và chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- Cục Chăn nuôi;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể nhân dân;
- Báo, Đài PTTH QN;
- Trung tâm TH Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG VÀ CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện sản xuất, kinh
doanh giống gia súc, gia cầm và điều kiện chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
- Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có hoạt động về sản xuất, kinh doanh giống và chăn nuôi gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Những nội dung liên quan không được quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24/3/2004;
Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004; Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định
số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường,
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và các quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Giải thích một số từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Gia súc gồm trâu, bò, dê, cừu, lợn, ngựa, chó,
mèo.
2. Gia cầm gồm gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, chim
cút, đà điểu.
3. Quy mô chăn nuôi: gồm quy mô lớn, quy mô vừa,
quy mô nhỏ và hộ gia đình (áp dụng cho chăn nuôi thương phẩm và sản xuất giống
vật nuôi) có số lượng gia súc, gia cầm có mặt thường xuyên như sau:
a) Chăn nuôi quy mô lớn:
- Trâu, bò, ngựa: Từ 500 con trở lên;
- Lợn, dê, cừu, chó, mèo: Từ 1.000
con trở lên;
- Gà, vịt, ngan, ngỗng: Từ 20.000 con
trở lên; chim cút, bồ câu: từ 100.000 con trở lên; đà điểu: từ 200 con trở lên.
b) Chăn nuôi quy mô vừa:
- Trâu, bò, ngựa: Từ 50 con đến dưới
500 con;
- Lợn, dê, cừu, chó, mèo: Từ 100 con
đến dưới 1.000 con;
- Gà, vịt, ngan, ngỗng: Từ 5.000 con
đến dưới 20.000 con; chim cút, bồ câu: từ 20.000 con đến dưới 100.000 con; đà
điểu: từ 20 con đến dưới 200 con.
c) Chăn nuôi quy mô nhỏ:
- Trâu, bò, ngựa: Từ 10 con đến dưới
50 con;
- Lợn, dê, cừu, chó, mèo: Từ 30 con đến
dưới 100 con;
- Gà, vịt, ngan, ngỗng: Từ 500 con đến
dưới 5.000 con; chim cút, bồ câu: từ 5.000 con đến dưới 20.000 con; đà điểu: từ
10 con đến dưới 20 con.
d) Chăn nuôi hộ gia đình: Có số lượng
gia súc, gia cầm thường xuyên dưới mức chăn nuôi quy mô nhỏ.
4. Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập
trung là cơ sở chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân có chăn nuôi quy mô vừa trở
lên.
5. Cơ sở sản xuất giống gia súc, gia
cầm tập trung là cơ sở sản xuất giống gia súc, gia cầm của các tổ chức, cá nhân
có quy mô vừa trở lên.
6. Dịch bệnh gia súc, gia cầm là những
bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục các bệnh
nguy hiểm của gia súc, gia cầm làm gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết nhiều hoặc
làm lây lan trong một hoặc nhiều vùng.
7. Tiêu chuẩn vệ sinh thú y là các chỉ
tiêu kỹ thuật về vệ sinh thú y đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát triển gia súc,
gia cầm không gây hại cho sức khỏe con người và không gây ô nhiễm môi trường.
8. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc thực
hiện các biện pháp kỹ thuật để phát hiện đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y.
9. Chất thải gia súc, gia cầm là những
chất phát sinh trong quá trình chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, vận chuyển gia súc,
gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm.
10. Thời gian ngừng thuốc cần thiết
là khoảng thời gian từ khi ngừng dùng thuốc đến khi giết mổ gia súc, gia cầm,
khai thác sản phẩm gia súc, gia cầm đảm bảo dư lượng thuốc trong sản phẩm gia
súc, gia cầm không vượt quá giới hạn cho phép.
Điều 3. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Sản xuất, kinh doanh giống giả, giống
gia súc, gia cầm không đạt tiêu chuẩn giống, giống không có trong Danh mục giống
gia súc, gia cầm được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
2. Sản xuất, kinh doanh giống gia
súc, gia cầm gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen gia súc, gia cầm, môi
trường, hệ sinh thái.
3. Nhập khẩu gia súc, gia cầm từ các
nước, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm đó.
4. Kinh doanh gia súc, gia cầm không
đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
5. Công bố tiêu chuẩn chất lượng, quảng
cáo, thông tin sai sự thật về giống gia súc, gia cầm.
6. Sử dụng nguyên liệu, thuốc thú y,
chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất giả, không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh
thú y, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, bị cấm sử dụng hoặc không được phép
lưu hành tại Việt Nam để sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong chăn nuôi, thú
y.
7. Đánh tráo gia súc, gia cầm đã được
kiểm dịch bằng gia súc, gia cầm chưa được kiểm dịch.
8. Trốn tránh việc kiểm dịch vận chuyển
gia súc, gia cầm.
9. Khai thác, lưu hành, sử dụng tinh
lợn đực giống đang bị bệnh hoặc đang trong thời gian cách ly dịch bệnh theo quy
định.
10. Sử dụng lợn, trâu, bò đực giống để
phối trực tiếp khi đang bị bệnh hoặc trong vùng đang có dịch bệnh xảy ra.
11. Vứt xác gia súc, gia cầm làm lây
lan dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, cho người và gây ô nhiễm môi trường.
12. Tái đàn gia súc, gia cầm trong thời
gian đang có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên loại gia súc, gia cầm đó.
13. Đưa gia súc, gia cầm đang bị bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ra các bãi chăn thả chung.
14. Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GIỐNG GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 4. Điều kiện
đối với cơ sở sản xuất giống gia súc, gia cầm
1. Đối với cơ sở sản xuất giống
gia súc, gia cầm quy mô nhỏ và hộ gia đình
a) Địa điểm:
- Đối với cơ sở sản xuất giống quy mô
nhỏ: Khoảng cách từ cơ sở sản xuất giống đến trường học, bệnh viện, khu dân cư,
nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt tối
thiểu 100 m.
- Đối với hộ gia đình sản xuất giống
phải có đất đủ rộng (diện tích tối thiểu 200m2) để xây dựng chuồng
trại, hệ thống xử lý chất thải; cách biệt với nhà ở của gia đình và có khoảng
cách tính từ tường chuồng trại đến nhà ở dân cư liền kề tối thiểu 10 mét.
b) Điều kiện vệ sinh: Có hệ thống xử
lý chất thải để áp dụng các biện pháp xử lý chất thải của gia súc, gia cầm.
c) Có hồ sơ môi trường theo quy định.
2. Đối với cơ sở sản xuất giống
gia súc, gia cầm tập trung
a) Địa điểm:
- Đối với cơ sở sản
xuất giống quy mô lớn: Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi đến trường học, bệnh viện,
khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn
nước mặt tối thiểu 500 m; cách nhà máy chế biến, giết mổ, chợ buôn bán gia súc
tối thiểu 01 km.
- Đối với cơ sở sản
xuất giống quy mô vừa: Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi đến trường học, bệnh viện,
khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn
nước mặt tối thiểu 200 m; cách nhà máy chế biến, giết mổ, chợ buôn bán gia súc
tối thiểu 01 km (đối với cơ sở chăn nuôi lợn), 500 m (đối với cơ sở chăn nuôi
trâu, bò).
b) Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
c) Có giấy chứng nhận điều kiện vệ
sinh thú y.
d) Có hồ sơ môi trường theo quy định.
đ) Công bố tiêu chuẩn chất lượng con
giống gia súc, gia cầm và thực hiện công bố hợp quy theo quy định.
Điều 5. Điều kiện
đối với cơ sở kinh doanh giống gia súc, gia cầm
Cơ sở kinh doanh giống gia súc, gia cầm
phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
2. Có hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất
lượng giống của cơ sở sản xuất con giống.
3. Có hồ sơ, sổ nhật ký ghi chép cụ
thể về nhập, xuất giống gia súc, gia cầm, số lượng, chất lượng con giống; có lý
lịch con giống, giấy kiểm dịch và mục đích sử dụng.
4. Có khu vực riêng biệt để nuôi giữ
con giống gia súc, gia cầm đáp ứng yêu cầu về địa điểm tương ứng với số lượng
gia súc, gia cầm giống kinh doanh có mặt thường xuyên quy định tại điểm a khoản
1, hoặc điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này.
5. Có hồ sơ môi trường theo quy định.
Điều 6. Điều kiện
đối với cơ sở nuôi lợn đực giống để sản xuất kinh doanh tinh sử dụng cho thụ
tinh nhân tạo
1. Địa điểm:
Tùy theo số lượng lợn đực giống có mặt
thường xuyên, yêu cầu về địa điểm chăn nuôi phải đảm bảo theo quy định tại điểm
a khoản 1, hoặc điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2. Ngoài ra, chủ cơ sở chăn nuôi lợn
đực giống để sản xuất kinh doanh tinh sử dụng cho thụ tinh nhân tạo phải đảm bảo
các điều kiện quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 4 Quy định này và thực hiện
theo Quy định tại Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT Quy định về quản lý và sử dụng lợn đực giống.
Điều 7. Điều kiện
đối với tổ chức, cá nhân nuôi lợn đực giống để kinh doanh phối giống trực tiếp
1. Địa điểm:
Tùy theo số lượng lợn đực giống có mặt
thường xuyên, yêu cầu về địa điểm chăn nuôi phải đảm bảo theo quy định tại điểm
a khoản 1, hoặc điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2. Ngoài ra, chủ cơ sở nuôi lợn đực
giống để kinh doanh phối giống trực tiếp phải đảm bảo các điều kiện quy định tại
điểm b, c khoản 1 Điều 4 Quy định này; đồng thời phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Lợn đực giống phải có nguồn gốc từ
các cơ sở nhân giống được kiểm tra năng suất cá thể và phải đạt yêu cầu về chất
lượng theo tiêu chuẩn ngành Nông nghiệp đã ban hành, có lý lịch rõ ràng. Mỗi lợn
đực giống được đánh số hoặc đeo thẻ tai để theo dõi.
b) Tuổi lợn bắt đầu phối giống trực
tiếp không ít hơn 8 (tám) tháng tuổi đối với lợn nội, 10 (mười) tháng tuổi đối
với lợn ngoại và tuổi sử dụng không quá ba năm. Lợn đực giống sử dụng để phối
giống trực tiếp không quá 03 lần/tuần.
c) Thực hiện kiểm tra huyết thanh các
bệnh truyền nhiễm theo quy định của cơ quan thú y.
d) Hàng năm, chủ cơ sở phải thực hiện
việc bình tuyển, giám định giống. Nếu lợn đực không đạt tiêu chuẩn giống phải
loại thải kịp thời.
đ) Có sổ theo dõi phối giống.
Điều 8. Điều kiện
đối với cơ sở kinh doanh tinh gia súc để thụ tinh nhân tạo
Cơ sở kinh doanh tinh gia súc phải đảm
bảo các điều kiện sau:
1. Tinh gia súc phải có nhãn trong đó
ghi rõ tên đực giống hoặc ký hiệu, tên và cơ sở sản xuất, các chỉ số chất lượng
tinh, ngày sản xuất, hạn sử dụng và phải có bao gói bảo quản theo quy định.
2. Có hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất
lượng tinh gia súc theo quy định.
3. Có sổ sách theo dõi nhập và xuất
bán tinh gia súc.
4. Có trang thiết bị bảo quản tinh
theo quy định.
Điều 9. Điều kiện
đối với các cơ sở ấp trứng gia cầm
Cơ sở ấp trứng gia cầm phải đảm bảo
các điều kiện sau:
1. Địa điểm: Cơ sở ấp trứng gia cầm
phải cách xa trường học, bệnh viện, chợ, công sở và các nơi công cộng khác tối
thiểu 200 m; có tường rào bao quanh nhằm bảo đảm điều kiện cách ly về an toàn
sinh học.
2. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y
theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm.
4. Có hồ sơ môi trường theo quy định.
Mục 2. QUY ĐỊNH ĐỐI
VỚI ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 10. Điều kiện
chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ và hộ gia đình
1. Địa điểm:
- Đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm
quy mô nhỏ: Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi đến trường học, bệnh viện, khu dân
cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt
tối thiểu 100 m.
- Đối với chăn nuôi hộ gia đình: Có đất
đủ rộng (diện tích tối thiểu 200m2) để xây dựng chuồng trại, hệ thống
xử lý chất thải; cách biệt với nhà ở của gia đình và có khoảng cách tính từ tường
chuồng trại đến nhà ở dân cư liền kề tối thiểu 10 mét.
2. Điều kiện vệ sinh: Có hệ thống xử
lý chất thải để áp dụng các biện pháp xử lý chất thải của gia súc, gia cầm.
3. Có hồ sơ môi trường theo quy định.
Điều 11. Điều kiện
chăn nuôi gia súc, gia cầm đối với cơ sở chăn nuôi tập trung.
1. Địa điểm
- Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm ở các địa phương
thưa dân cư, vùng trung du, miền núi.
- Đối với cơ sở
chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn: Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi đến trường
học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao
thông chính, nguồn nước mặt tối thiểu 500 m; cách nhà máy chế biến, giết mổ, chợ
buôn bán gia súc tối thiểu 01 km.
- Đối với cơ sở
chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô vừa: Khoảng cách từ cơ sở chăn nuôi đến trường
học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao
thông chính, nguồn nước mặt tối thiểu 200 m; cách nhà máy chế biến, giết mổ, chợ
buôn bán gia súc tối thiểu 01 km (đối với cơ sở chăn nuôi lợn), 500 m (đối với
cơ sở chăn nuôi trâu, bò).
- Đối với cơ sở
chăn nuôi tổng hợp nhiều loại gia súc, gia cầm phải có khu vực riêng cho từng
loại gia súc, gia cầm và có hàng rào ngăn cách; có khu vực xử lý chất thải
riêng cho từng loại gia súc, gia cầm.
2. Có giấy chứng nhận điều kiện vệ
sinh thú y.
3. Có hồ sơ môi trường theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ trì, phối hợp với các địa
phương xây dựng quy hoạch khu chăn nuôi tập trung, khu sản xuất con giống trình
UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về chất lượng giống gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn thực hiện việc kiểm tra
và cấp giấy chứng nhận về điều kiện vệ sinh thú y đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh giống và chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định
này trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức thực hiện việc giám định lợn
đực giống sử dụng để sản xuất kinh doanh tinh dùng cho thụ tinh nhân tạo.
e) Hàng năm phối hợp, tổ chức thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm thuộc phạm vi quản lý của Ngành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức thẩm định trình cấp thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT tham mưu UBND tỉnh quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng các khu chăn nuôi
tập trung, khu sản xuất con giống.
d) Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân
trong việc lập hồ sơ môi trường theo quy định.
3. Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra và
xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh giống gia súc, gia cầm; vận chuyển gia
súc, gia cầm và ấp trứng gia cầm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: thực hiện việc cấp hoặc thu hồi giấy đăng ký sản xuất, kinh doanh theo
phân cấp quản lý.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban
ngành của tỉnh đối chiếu với Quy định này và các quy định khác có liên quan, tổ
chức kiểm tra thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết làm cơ sở tham mưu
UBND tỉnh xem xét thỏa thuận địa điểm lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh giống gia súc, gia cầm và chăn nuôi gia súc, gia cầm theo đề nghị của
các tổ chức, cá nhân.
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh
hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định hiện hành.
6. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, các đoàn
thể nhân dân: phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn trong việc triển khai thực hiện các Quy định về điều kiện
sản xuất, kinh doanh giống và chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của UBND huyện, thành phố
1. Thực hiện quản lý nhà nước trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh giống và chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa
bàn.
2. Phối hợp với các ngành chức năng tổ
chức quy hoạch địa điểm chăn nuôi gia súc, gia cầm và ấp trứng gia cầm.
3. Thực hiện việc cấp hoặc thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký sản xuất, kinh doanh theo phân cấp quản lý.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh giống và chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện việc giám định lợn đực
giống sử dụng để kinh doanh phối giống trực tiếp trên địa bàn quản lý.
6. Tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường trên địa bàn.
7. Kiểm tra việc thực hiện công tác bảo
vệ môi trường của các cơ sở đã đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh, kiểm tra công tác bảo vệ môi
trường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo đề nghị.
8. Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề
xuất, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội
dung, biện pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn.
9. Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân
trong việc lập hồ sơ môi trường theo quy định.
10. Xem xét ủy quyền cho UBND cấp xã
tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với đối tượng không lập
dự án đầu tư trên địa bàn.
Điều 14. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn,
triển khai Quy định này đến cộng đồng dân cư trên địa bàn quản lý để các tổ chức,
cá nhân biết và thực hiện.
2. Tổ chức đăng ký các hoạt động:
chăn nuôi lợn đực giống để kinh doanh phối giống bằng phương pháp phối giống trực
tiếp; chăn nuôi gia súc, gia cầm; cơ sở ấp trứng gia cầm.
3. Thực hiện việc quản lý, kiểm tra,
giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống và chăn nuôi gia súc, gia cầm, lĩnh vực bảo
vệ môi trường và các lĩnh vực khác có liên quan trên địa bàn.
4. Tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường trên địa bàn (trong trường hợp được UBND cấp huyện ủy quyền).
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống và chăn nuôi gia súc, gia
cầm
1. Thực hiện các biện pháp xử lý chất
thải để giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo quy định.
2. Chấp hành việc tiêm phòng vắc
xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định.
3. Khi phát hiện gia súc, gia cầm mắc
bệnh, chết không rõ nguyên nhân hoặc bệnh có dấu hiệu lây lan, phải báo ngay với
chính quyền địa phương hoặc Trưởng thú y cấp xã để được hướng dẫn xử lý.
4. Chấp hành việc lấy mẫu để
chẩn đoán xét nghiệm bệnh trên đàn gia súc, gia cầm khi có yêu cầu của cơ quan
thú y.
5. Thực hiện việc khai báo với chính
quyền địa phương, Trạm Thú y:
- Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
quy mô nhỏ trở lên: khi xuất, nhập gia súc, gia cầm phải khai báo với UBND xã,
phường, thị trấn và Trạm Thú y cấp huyện để quản lý và thực hiện kiểm dịch theo
quy định.
- Đối với cơ sở kinh doanh giống gia
súc, gia cầm: khi nhập, xuất con giống gia súc, gia cầm phải khai báo với Trạm
Thú y cấp huyện để kiểm tra, kiểm dịch theo quy định.
- Đối với cơ sở ấp trứng gia cầm:
khai báo với Trạm Thú y cấp huyện để được giám sát về dịch bệnh và điều kiện vệ
sinh thú y. Trong quá trình hoạt động phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về sản xuất, kinh doanh con giống, kiểm dịch thú y và phòng chống dịch bệnh.
6. Lập hồ sơ môi trường theo quy định
hiện hành.
7. Thực hiện đúng, đầy đủ các nội
dung trong hồ sơ môi trường đã được phê duyệt.
8. Khắc phục những sự cố về môi trường
đúng quy định theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 16. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
tại Quyết định này, tùy theo hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định số
119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; Nghị định số
179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và các nghị định khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, trường hợp có phát sinh, vướng mắc thì phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để
nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.