BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 47/2002/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2002
|
QUYẾT ÐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
- Căn cứ Nghị
định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Căn cứ Nghị
định 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ “Quy định phân công trách nhiệm
quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá”;
- Căn cứ vào
Quy chế lập, xét duyệt và ban hành kèm theo quyết định số 135/1999/QĐ-BNN-KHCN
ngày 01 tháng 10 năm 1999;
- Theo đề
nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành các tiêu chuẩn ngành sau:
1. 10 TCN 530-2002 Cây giống chuối tiêu nhân bằng phương pháp nuôi cấy mô.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Khoa học Công nghệ và CLSP, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
CÂY GIỐNG CHUỐI TIÊU
NHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ
Standard of banana seedlings multiflied by tissue culture
Chương I:
PHẠM VI ÁP DỤNG
- Phạm vi áp dụng
cho các vùng trồng chuối trên cả nước;
- Áp dụng cho
cây chuối được nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô.
Chương II:
TIÊU CHUẨN
CÂY GIỐNG
1. Tiêu chuẩn mẫu giống thu thập làm nguồn vật liệu nhân giống
1.1. Nguyên tắc xác định giống trồng
Việc xác định
giống trồng phải dựa trên cơ sở chính là:
- Khả năng
thích ứng của giống với điều kiện tự nhiên tại vùng trồng chuối
- Yêu cầu của đối
tượng tiêu thụ sản phẩm
- Giống chuối
tiêu trung(Musa sp.)có đủ các tiêu chuẩn về năng suất, chất lượng mà Bộ
Nông nghiệp và PTNT cho phép nhân giống.
1.2. Chất lượng cây mẹ (cây cho chồi dùng làm vật liệu nhân giống)
- Cây mẹ phải
đúng giống được phép nhân
- Cây mẹ phải
có các đặc tính sinh học cơ bản sau: chiều cao:2,2–2,5m; đường kính thân giả:
22-25 cm (đo ở độ cao 80 cm kể từ chân bẹ ngoài); số lá khi trỗ: 12-13 lá; số
lá khi thu quả: 5-7 lá; trọng lượng buồng: 18-20 kg; buồng quả hình trụ, số nải
trung bình: 8-12 nải; số quả/nải:14-16 quả, quả đều, dạng hình đẹp không có biểu
hiện dị dạng.
1.3. Kích cỡ và chất lượng chồi (mầm) tách từ cây mẹ dùng làm vật liệu
nhân giống(xem mô tả ở phụ lục 1)
+ Kích cỡ:
- Cao từ mặt
đất đến đỉnh (lá búp): 70-80 cm (đo từ chân của bẹ ngoài đến điểm giao nhau của
hai cuống lá trên cùng)
- Đường kính gốc
thân giả: 8-10 cm (đo cách mặt đất 30 cm)
- Thân giả có
hình búp măng
- Có từ 3-4 lá
hình lưỡi mác (xem phụ lục 1)
+ Chồi (mầm)
tách từ cây mẹ đã được kiểm dịch cần tránh các bệnh chính nêu ở mục 1.4
+ Bệnh tuyến
trùng của chồi mầm cũng cần kiểm tra để xác định mức độ sạch bệnh( xem phụ
lục 6)
1.4. Kiểm tra dịch bệnh ở cây mẹ và chồi con
Cây mẹ và chồi
con phải được đánh giá một số bệnh hại chính như: chùn ngọn (BBTV), héo rũ, đốm
lá, tuyến trùng, thối vi khuẩn…
- Bệnh chùn ngọn
cần được đánh giá ở cây mẹ và chồi con ngay trước khi lấy mẫu bằng phương pháp
ELISA(xem phụ lục 2)
- Bệnh héo rũ
do nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense gây ra phải được đánh giá đối với
cây mẹ hàng tháng, mỗi tháng một lần từ tháng thứ 3 sau khi trồng đến khi thu
hoạch (theo hướng dẫn của INIBAP) (xem phụ lục 3)
- Bệnh
Sigatoka cũng phải được đánh giá đối với cây mẹ mỗi tháng 1 lần, từ tháng thứ 3
sau khi trồng đến khi thu hoạch (theo hướng dẫn của INIBAP) (xem phụ lục 4).
- Bệnh thối
thân do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra phải được kiểm tra và
xác định mức độ bệnh của cây mẹ mỗi tháng một lần, từ tháng thứ sáu sau khi trồng
đến khi thu hoạch (theo hướng dẫn của INIBAP) (xem phụ lục 5).
- Bệnh tuyến
trùng của chồi (cây con thế hệ thứ nhất) cũng phải được kiểm tra để xác định mức
độ sạch bệnh (xem phụ lục 6)
2. Các chỉ tiêu mô tả tiêu chuẩn cây giống nuôi cấy mô
2.1. Độ đồng đều
- Đường kính
thân giả (mm) được đo cách gốc 1 cm
- Chiều cao
cây (cm) được đo từ gốc đến điểm giao nhau của hai cuống lá trên cùng)
- Số lá thật là
số lá được tính với những lá đã phát triển đầy đủ
2.2. Tần số biến dị dòng soma
Được tính bằng
tỷ số giữa số cây bị biến dị sinh lý, hình thái... xuất hiện trong một chu kỳ
nhân giống trên tổng số mẫu thu được ở cuối chu kỳ
3. Tiêu chuẩn cây giống nuôi cấy mô
3.1. Tiêu chuẩn cây giống nuôi cấy mô trong ống nghiệm
- Đúng giống được
phép nhân (đã nêu ở mục 1.1)
- Được tái sinh
từ nguồn vật liệu vô trùng(theo quy trình nhân giống- phụ lục7), không bị nhiễm
một số bệnh hại chính (đã nêu ở mục 1.4).
- Cây chuối giống
nhân trong ống nghiệm không được cấy chuyển quá nhiều lần (dưới 7lần) để tránh
hiện tượng biến dị dòng soma. Tần số biến dị về hình thái ở cây nuôi cấy mô
không được vượt quá 3-5%.
- Cây giống
không có biến dị diệp lục ở phiến lá.
- Cây ra rễ
trong ống nghiệm phải có độ lớn đồng đều, thân giả to khoẻ cao từ 5-8 cm, đường
kính thân 5-7 mm, có từ 3 rễ trở lên, rễ trắng, dài từ 2-4 cm, có 3-4 lá
thật
3.2. Tiêu chuẩn cây giống nuôi cấy mô trong giai đoạn vườn ươm và
khi xuất vườn
- Cây giống
nuôi cấy mô trong vườn ươm (10-15 ngày sau khi trồng): cao 7-10 cm, đường kính
thân giả 5-7 mm, có 3-4 lá thật.
- Cây giống
nuôi cấy mô trong bầu đất khi xuất vườn phải có độ lớn đồng đều, thân giả to
khoẻ cao từ 25-30 cm, đường kính thân 10-15 mm, có 5-7 lá thật.
4. Thành phần giá thể vườn ươm và túi bầu trồng cây
4.1. Giá thể nền vườn ươm
- Sử dụng hỗn
hợp cát đen : đất phù sa theo tỷ lệ 1 : 1. Đất phù sa và cát đen phải sạch,
đã qua xử lý nấm, khuẩn và các loại mầm bệnh khác, không được lấy từ các vùng
có mầm bệnh nấm hay tuyến trùng.
- Độ dày giá
thể của nền vườn ươm: 7-10 cm.
- Luống cao 0,2
m, rộng 0,8 - 1m, hai bên có lối đi (rộng 40cm), có rãnh thoát nước.
- Thường xuyên
tiến hành phòng trừ sâu bệnh hại khác trong vườn ươm.
4.2. Thành phần và kích cỡ túi bầu trồng cây
- Thành phần đất
để làm bầu gồm: đất, cát, pha trộn với các giá thể hữu cơ khác nhau
- Giá thể làm bầu
phải đảm bảo độ tơi xốp, thoáng khí, có độ ẩm từ 60-70% và đủ dinh dưỡng cho bộ
rễ và cây phát triển khoẻ.
- Túi bầu có
màu đen, chắc chắn, có độ bền đảm bảo cho quá trình vận chuyển
- Kích thước
túi bầu: rộng 15cm x cao 18cm
5. Các biện pháp kỹ thuật làm tăng độ đồng đều về di truyền của cây
chuối nuôi cấy mô
- Mẫu giống ban
đầu phải được lấy từ các cây mẹ đúng giống, có các đặc tính nông học tốt và bền
vững về mặt di truyền trong quá trình vi nhân giống.
- Số lần nhân
giống không vượt quá 7 lần, số cây chuối con tối đa tạo được từ một mẫu chồi
ban đầu nên dừng ở mức dưới 2000 cây.
- Các chồi chuối
phát triển không bình thường (nhỏ hoặc có biểu hiện sai khác so với giống gốc)
xuất hiện trong mỗi lần cấy chuyển không sử dụng cho chu kỳ nhân giống tiếp
theo
- Các dạng biến
dị về hình thái cần phải loại bỏ ở tất cả các giai đoạn từ tái sinh cây đến
giai đoạn cuối cùng đưa cây ra vườn ươm.
6. Kiểm tra bệnh ở vườn ươm dựa trên triệu chứng bệnh để tránh nhiễm
bệnh trở lại
- Các bệnh do nấm
- Các bệnh do
vi khuẩn, tuyến trùng
- Các loại sâu
bệnh và côn trùng khác nếu có
7. Quy cách và nhãn cây giống nuôi cấy mô
- Chữ ghi rõ
ràng lên giấy, ép plastic hoặc ghi trên nhãn nhựa bằng mực hoặc sơn chống ướt
- Nội dung ghi
nhãn:
Gồm các nội
dung được quy định tại thông tư số 75//2000/TT-BNN/KHCN ngày 7 tháng 7 năm 2000
của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ TTg
ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông
trong nước và hàng hoá xuất nhập khẩu.
Tên giống
chuối (tên khoa học)
Lô sản xuất
ngày tháng năm
Cơ sở sản xuất: tên, địa chỉ
KCS: cơ quan kiểm tra chất lượng cây giống
- Thời hạn trồng
từ ngày xuất giống đến
ngày
- Thời gian
sinh trưởng (từ trồng đến lúc quả bắt đầu chín): 12-14 tháng tuỳ thuộc vùng và
thời vụ trồng
8. Bảo quản và vận chuyển
8.1. Bảo quản
- Cây nuôi cấy
mô trong bầu có thể bảo quản ở điều kiện bình thường, song cần giữ đủ ẩm và
tránh nắng nóng mùa hè chiếu trực tiếp
- Không để trơ rễ
và gốc thân giả cây giống
- Nếu để lâu
hơn 1 tháng cần tưới thêm hỗn hợp đạm ure (N) : lân (P2O5)
: kali (K2O) theo tỷ lệ 3:1:1, nồng độ tưới 2%.
- Phun thuốc
phòng sâu ăn lá, sâu đục thân.
8.2. Vận chuyển
- Cây trong bầu
phải được xếp thành lớp để tránh gãy lá búp.
- Trong khi vận
chuyển cây giống phải được che nắng, gió
- Vận chuyển
cự ly gần (thời gian vận chuyển 2-3 giờ bằng ô tô): trong thời gian vận chuyển
không phải tưới nước bổ sung.
- Vận chuyển cự
ly xa (trên 4 giờ vận chuyển bằng ô tô): sau 5 giờ phải tưới nước bổ sung, ngày
tưới 2 lần.
- Tránh làm đổ
vỡ bầu, gãy thân, lá
- Khi vận chuyển
đến nơi cần để chỗ râm mát và tưới nước đủ ẩm cho cây
- Phải tạo sự
thông thoáng trong quá trình vận chuyển
PHỤ LỤC THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. MÔ TẢ HÌNH DÁNG CHỒI (MẦM) CỦA CÂY MẸ
PHỤ LỤC 2. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ KIỂM TRA BỆNH CHÙN
NGỌN (CHUỐI RỤT, ĐẦU GÀ)
Bệnh chùn ngọn
do virus gây nên, vector truyền bệnh là loại rệp có tên là Pentalonia
nigronervosa.
Để phát hiện bệnh
này có thể xác định bằng mắt thường (nếu cây đã phát bệnh). Xác định bệnh bằng
phương pháp ELISA (có thể phát hiện bệnh ngay khi còn đang ở giai đoạn ủ bệnh)
Hướng dẫn đánh
giá bệnh chùn ngọn bằng phương pháp ELISA bao gồm các bước sau:
I- Chọn mẫu
vật
1. Cây lấy mẫu
có độ tuổi từ 3-6 tháng
2. Mẫu dùng để
xét nghiệm có thể là lá, gân chính của lá (lá thứ 3 kể từ ngọn) hay các bộ phận
khác của cây
3. Mẫu thu được
có thể đựng trong túi nilon nhỏ có đánh số và ghi các thông số có liên quan đến
cây lấy mẫu
4. Mỗi cây lấy
3 mẫu nhắc lại, có thể lấy ở các cây trong khóm để tăng tính đại diện của mẫu
5. Mẫu chưa làm
đến có thể cất giữ trong tủ lạnh đến ngày hôm sau
6. Đĩa dùng để
làm xét nghiệm ELISA có 2 loại
+ Loại chưa bọc
kháng thể các giếng
+ Loại bọc sẵn
kháng thể (ở đây dùng loại đĩa đã bọc sẵn của hãng sản xuất bán, việc tiến hành
sẽ rất nhanh và tiện lợi)
II- Các bước
tiến hành
1. Chiết dịch
từ lá chuối
a. Chuẩn bị
mẫu
- Dùng túi nghiền
mẫu hoặc cối sứ để nghiền nhỏ mẫu
- Lá dùng làm mẫu
có trọng lượng khoảng 1 g và được cắt từ nhiều cây trong 1 khóm để tăng tính đại
diện của mẫu
- Mẫu có thể lấy
từ hôm trước, cất vào túi chiết sau đó bảo quản trong tủ lạnh (7 – 13oC)
- Nên chọn 1 cây
bị bệnh điển hình để làm đối chứng và so sánh với mẫu dương tính có bán kèm
theo bộ kit
b. Chuẩn bị
dung dịch chiết
- Lấy 16,5 g
dung dịch chiết (trong bộ kít) hoà tan trong 500 ml nước cất 2 lần. Nhỏ thêm 15
ml Tween vào dung dịch (dung dịch này chỉ chuẩn bị trước khi dùng)
- Cho 10 ml
dung dịch chiết vào mỗi mẫu nghiền theo tỷ lệ 1g/10 ml. Nghiền nát mẫu để lấy dịch
lá
- Mỗi giếng cho
100 ml dịch lá vào để thử ELISA
2. Lập sơ đồ
mẫu đo
Mỗi đĩa 96 giếng
luôn bố trí 1 mẫu dương tính của hãng bán kèm theo bộ kit, 1 mẫu bệnh lấy từ
cây bị nhiễm điển hình, 1 mẫu trắng chỉ có dung dịch chiết. các lỗ giếng còn lại
bố trí mẫu dịch chiết từ lá chuối. Nhỏ 100 ml dịch chiết vào mỗi lỗ giếng, đánh
dấu theo sơ đồ sau đó đặt đĩa vào hộp kín, ủ 2 giờ ở nhiệt độ phòng hay để qua
đêm ở 4oC.
3. Chuẩn bị
dung dịch enzym
Dung dịch enzym
chuẩn bị 10 phút ngay trước khi dùng, không nên để lâu vì sẽ làm giảm hoạt tính
của enzym. Dung dịch này gồm hỗn hợp của 3 loại dung dịch: ECI, enzym liên kết
A và B với tỷ lệ:
- 2 ml dung dịch
ECI pha với 8 ml nước cất 2 lần được 10 ml dung dịch ECI (1X)
- 100 ml enzym
A + 100 ml enzym B
Trộn lẫn tất cả
các loại trên ta được dung dịch enzym cần dùng
4. Rửa đĩa
Sau khi cho dịch
chiết vào các giếng và đem ủ 2 giờ, xong tiến hành rửa đĩa từ 4-8 lần bằng
dung dịch 1X PBS -T (đã có sẵn kèm theo bộ kit)
5. Thêm 100 ml dung dịch enzym vào mỗi giếng
6. Ủ đĩa trong hộp kín giữ ẩm trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng
7. Chuẩn bị
dung dịch PNP (chuẩn bị trước khi dùng 15 phút) bằng
cách lấy 12 viên PNP cho vào 60 ml PNP 1X (dung dịch này cần tránh ánh sáng mạnh
và vi khuẩn vì các yếu tố này có thể gây đổi màu làm ảnh hưởng đến kết quả phép
đo)
8. Rửa đĩa lần 2 bằng PBS-T từ 4-8 lần. Sau đó nhỏ 100 ml PNP vào mỗi giếng,
tiếp đó ủ đĩa trong hộp kín từ 30-60 phút. Tiếp theo nhỏ 50 ml 3M NaOH vào mỗi
giếng để dừng phản ứng
9. Cho điểm
mức độ chuyển màu của mỗi lỗ giếng
- Bằng mắt thường
- Đo trên máy
ELISA ở bước sóng 405 nm. Số liệu đo được in ra trên giấy theo như sơ đồ đã bố
trí lúc ban đầu
- Tổng hợp kết
quả đọc trên máy thành thang điểm từ 1-5 so sánh với mẫu dương tính hay mẫu bệnh
tự chọn để đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các mẫu và chọn ra cây không bị nhiễm
bệnh.
III- Ghi
chép số liệu
- Mô tả trạng
thái cây khi lấy mẫu, đánh số cây lấy mẫu trên lô theo dõi, chụp ảnh tư liệu nếu
cần
- Xác định mức
độ bệnh của cây bằng mắt thường (nếu có thể)
- Phân tích số
liệu đo được từ các mẫu thu thập
- So sánh kết
quả đánh giá bằng mắt thường với kết quả đo được bằng máy phân tích ELISA
PHỤ LỤC 3. HƯỚNG DẪN
ĐÁNH GIÁ BỆNH HÉO RŨ DO NẤM (Fusarium oxysporum f. sp. cubense) GÂY RA
- Vườn chuối chọn
để đánh giá bệnh héo rũ nên xác định thêm một số yếu tố ảnh hưởng của môi trường
như loại đất, chất đất và độ pH của đất, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa ...
- Sau khi trồng
số liệu về môi trường cần được thu thập cho đến khi thu hoạch, để bổ sung cho
việc đánh giá bệnh chính xác hơn và loại trừ các yếu tố ngoại cảnh, sử dụng bảng:
Tuần
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Lượng mưa
|
|
|
|
|
|
nhiệt độ cao
nhất
nhiệt độ thấp
nhất
nhiệt độ
trung bình
|
|
|
|
|
|
Số ngày mưa
|
|
|
|
|
|
- Mức độ nhiễm
bệnh (triệu chứng bên ngoài) cần ghi lại cho mỗi cây, mỗi tháng 1 lần từ tháng
thứ 3 sau khi trồng cho đến khi thu hoạch, bằng cách sử dụng bảng sau:
Bảng điểm đánh
giá triệu chứng bệnh quan sát bằng mắt thường
Triệu chứng bệnh
|
Điểm
|
Mức độ bệnh
|
Vàng phiến lá
|
1
|
Không vàng
|
2
|
Vàng nhạt
|
3
|
Vàng rất nhiều
|
Nứt ở phần gốc
thân giả
|
1
|
Không nứt
|
2
|
Nứt vừa phải
|
3
|
Nứt rất nhiều
|
Đổi màu bó mạch
ở bẹ lá
|
1
|
Không đổi màu
|
2
|
Đổi màu vừa
phải
|
3
|
Đổi màu rất mạnh
|
Thay đổi ở lá
mới mọc ra
|
1
|
Không có triệu
chứng
|
(Mép lá bạc không
bình thường, hẹp, gân lá bị cháy và nhăn, lá mọc đứng hơn bình thường)
|
2
|
Có triệu chứng
|
Các đốt lá
dày hơn
|
1
|
Không dày
|
(Triệu chứng
này khó phát hiện hơn đối với cây lùn và nửa lùn)
|
2
3
|
Hơi dày
Dày
|
Rũ lá
|
1
|
Không rũ
|
2
|
Hơi rũ
|
3
|
Rũ nhiều
|
Gãy oằn, cong
gập cuống lá
|
1
|
Gẫy ít
|
2
|
Gẫy nhiều
|
- Triệu chứng bệnh
bên ngoài có thể phát triển mạnh từ lúc ra hoa đến khi thu hoạch
- Các số liệu về
nông học như chiều cao cây, trọng lượng buồng, số nải... cũng cần ghi nhận đối
với những cây theo dõi
Bảng theo dõi
các số liệu nông học
(Theo Drs D.
Vuylsteke và R.Ortiz, IITA)
Ngày trồng
|
|
Ngày trỗ hoa
|
|
Chiều cao cây
khi trỗ hoa ( m )
|
|
Số ngày từ
lúc trồng đến khi trỗ
|
|
Ngày thu quả
|
|
Số ngày từ
lúc trồng đến khi thu hoạch
|
|
Chiều cao của
chồi kế tiếp lúc thu quả
|
|
Trọng lượng
buồng (kg)
|
|
Số nải trong
buồng
|
|
Số quả trong
nải
|
|
Trọng lượng trung
bình quả trong nải (g)
|
|
Số liệu về triệu
chứng bệnh bên trong cây cũng cần thu thập ở các cây theo dõi khi thu hoạch.
Triệu chứng bên trong sẽ được phát hiện bằng cách cắt phần dưới thân củ theo
chiều ngang ở vị trí 1/4 của củ. Lát cắt dùng để đánh giá sự đổi màu gây bởi
héo rũ Fusarium
1- Củ hoàn toàn
sạch, sáng không có đổi màu bó mạch
2- Có các điểm
riêng biệt đổi màu ở mô bó mạch
3- Đổi màu chiếm
1/3 phần mô bó mạch
4- Đổi màu chiếm
1/3 đến 2/3 mô bó mạch
5- Đổi màu chiếm
nhiều hơn 2/3 mô bó mạch
6- Hầu hết đổi
màu hoặc đổi màu ở bẹ lá ở thân giả
Mẫu bệnh ở thân
giả hoặc ở củ của những cây bị bệnh cần thu thập theo cách sau (Phụ lục 3, hình
1) rồi gửi về cơ quan giám định để phân loại mầm bệnh
Hình 1: Các bước tách mẫu để kiểm tra bệnh
héo rũ do Fusarium oxysporum f. sp. cubense gây ra (Theo K. Pegg,
QDPI)
PHỤ LỤC 4. HƯỚNG DẪN
ĐÁNH GIÁ BỆNH ĐỐM LÁ SIGATOKA
Bảng 1: Các chỉ tiêu đánh giá bệnh Sigatoka ngoài đồng ruộng
A. Trồng
|
E. Thu hoạch
|
1- Ngày trồng
|
10- Mức độ
nhiễm bệnh
|
B.
Giai đoạn phát triển
(từ tháng thứ
3 đến trổ hoa)
|
11- Thời gian
từ trồng đến thu hoạch
12- Độ cao của
chồi con kế tiếp lúc thu hoạch
|
2- Thời gian
bệnh phát triển
|
13-Trọng lượng
buồng lúc thu hoạch
|
3- Lá non nhất
nhiễm bệnh
|
14- Số nải
trong buồng
|
4- Tỉ lệ phát
sinh lá
|
15- Số quả
trong buồng
|
5- Mức độ nhiễm
bệnh
(6 tháng sau
khi trồng)
|
16- Trọng lượng
trung bình quả
(lúc thu hoạch)
|
C.
Trỗ hoa
|
F.
Yếu tố môi trường
|
6- Mức độ nhiễm
bệnh
|
17- Số liệu về
môi trường
|
7- Chiều cao
cây (tính đến buồng)
|
G.
Yếu tố nông học
|
8-Thời gian từ
lúc trồng
đến trỗ buồng
|
18- Số liệu
thực tiễn quản lí
|
D.
Từ trỗ buồng đến thu hoạch
|
H.
Yếu tố bệnh
|
9- Lá non nhất
bị bệnh
|
19- Bệnh
Sigatoka
|
Hướng dẫn chi
tiết đánh giá các chỉ tiêu trong bảng 1:
1- Thời gian
trồng
Tính từ lúc đặt
thí nghiệm
2- Thời gian
phát triển bệnh (DDT)
- Đánh giá bệnh
bắt đầu từ tháng thứ 3 sau khi trồng
- Cây trồng ở
sát bờ không dùng để đánh giá
- Cây cần theo
dõi một lần một tuần
- Cây có lá búp
ở giai đoạn B (phụ lục 4, hình 3) có thể chọn để đánh giá (lá búp to và dài hơn
10 cm nhưng chưa đến độ dài nhất)
- Lá này cần
theo dõi 1 lần một tuần, đến nốt đốm thứ 10 hoặc nhiều hơn. Thời gian xuất hiện
vết đốm già cần đánh giá nếu chúng xuất hiện giữa 2 lần theo dõi
+ Các nốt đốm
già của Sigatoka đen được xác định rõ ở giai đoạn 6 (hướng dẫn1)
+ Các nốt đốm
già của Sigatoka vàng được xác định ở giai đoạn 6 (hướng dẫn 2)
- Quá trình này
cần nhắc lại mỗi tuần, có nghĩa là mỗi tuần cây có lá búp ở giai đoạn B cần chọn
để quan sát. Quan sát để kiểm tra 10 vết đốm già ở trên lá cũng cần làm 1
lần một tuần.
3,9- Lá non nhất
bị đốm (YLS)
- Đây là số liệu
của 10 hoặc nhiều hơn nốt đốm già (hay vết hoại tử) ở trên lá mở hoàn toàn hoặc
vùng hoại tử lớn với 10 điểm có màu sáng bị khô ở giữa
- Nốt đốm già của
bệnh Sigatoka đen được đánh giá ở giai đoạn 6 (hướng dẫn 1)
- Nốt đốm già của
bệnh Sigatoka vàng được đánh giá ở giai đoạn 6(hướng dẫn 2)
- Những thông
tin này nên ghi lại đối với từng lá đã chọn để xác định thời gian phát triển bệnh
ở trên
- Sau khi trỗ
bông, khi lá ngừng phát sinh thì số liệu theo dõi cần ghi lại mỗi tuần cho đến
khi thu hoạch
4-Tỷ lệ phát
sinh lá (LER)
- Tỉ lệ này nên
tính đều đặn (hàng tháng) đối với mỗi thí nghiệm và cây liên quan, 3 tháng sau
khi trồng và kết thúc theo dõi lúc ra hoa
- LER có thể
làm riêng không trùng với mục 2 (DDT)
- LER biểu
thị như " số lá sinh ra trong 1 tuần" giá trị này có thể nhỏ hơn 1
- Các số liệu về
DDT, YLS và LER được nêu trên bảng 2
Bảng 2: Các số liệu về DDT, YLS và LER
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Ngày ghi nhận
lá búp ở giai đoạn B
|
Số liệu của
10 hoặc nhiều hơn đốm già ở lá
|
Thời gian
phát triển bệnh (ngày)
|
YLS tính theo
ngày ở cột 2
|
Lá mới xuất
hiện trong thời gian ghi ở cột 1
|
LER/ tuần
|
5,6,10- Mức độ
nhiễm bệnh. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh sigatoka sử dụng hệ thống tính Gauhl cải
tiến của Stover (xem phụ lục 4, hình 2)
Tỉ lệ vùng lá bị
phá huỷ bởi mầm bệnh Sigatoka ở mỗi lá trên cây cần theo dõi được sử dụng bảng
3
Bảng 3: Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của lá theo từng thời kì phát triển của
cây
Số lá
Gđ st&pt
|
1*
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
6 tháng
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
5
|
6
|
6
|
6
|
-
|
-
|
Trỗ buồng
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
2
|
-
|
4
|
5
|
6
|
6
|
6
|
-
|
-
|
Thu hoạch
|
0
|
1
|
2
|
5
|
5
|
6
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
* - Lá thứ nhất
mở hoàn toàn
0 = Không có
triệu chứng
1 = Nhỏ hơn 1%
diện tích phiến lá bị nhiễm bệnh (chỉ có vệt dài hoặc có đến 10 vết đốm )
2 = Có từ 1-5%
diện tích phiến lá bị nhiễm bệnh
3 = Có từ 6-15%
diện tích phiến lá bị nhiễm bệnh
4 = Có từ
16-33% diện tích phiến lá bị nhiễm bệnh
5 = Có từ
34-50% diện tích phiến lá bị nhiễm bệnh
6 = Có từ
51-100% diện tích phiến lá bị nhiễm bệnh
(-) = Lá bị
héo, chết còn treo ở thân giả (lá này không tính trong bảng đánh giá)
Chỉ số nhiễm bệnh
được đánh giá cho mỗi cây theo dõi, tính theo công thức sau:
Id =
|
Σ n.b
|
x 100
|
( N -1 ) T
|
Id = Chỉ số nhiễm
bệnh
b = Điểm đánh
giá bệnh
n = Số lá cùng
mức độ bệnh
T = Tổng số lá
theo dõi bệnh
N = Số thang điểm
được dùng (7)
Ví dụ: Ở giai đoạn trỗ buồng theo số điểm thu được ở bảng 3 ta có:
Id =
|
3(0) + 1.(1) + 2.(2) + 1.(4) + 1.(5) + 3.(6)
|
x 100 =
|
1+4 + 4 + 5 +18
|
= 48,5
|
(7 -1).11
|
6 x11
|
( Chỉ số này do
Dr. R Romaro lập tại CORBANA )
Số liệu nông học
được ghi theo bảng 4:
Bảng 4: Số liệu nông học
Ngày trồng
|
|
Ngày trỗ hoa
|
|
Số ngày từ
ngày trồng đến trỗ hoa
|
|
Chiều cao cây
khi trỗ hoa (m)
|
|
Ngày thu quả
|
|
Số ngày từ trồng
đến thu hoạch
|
|
Chiều cao cây
con kế tiếp lúc thu hoạch
|
|
Trọng lượng
buồng (kg)
|
|
Số nải/buồng
|
|
Số quả/buồng
|
|
Trọng lượng
trung bình của quả (g)
|
|
Số liệu về môi trường
(17) theo bảng 5:
- Nhiệt độ, độ ẩm,
lượng mưa, chất đất được thu thập nhờ các trạm, trung tâm nghiên cứu gần nhất
-Số liệu về bón phân, tưới tiêu, bệnh tuyến trùng
và sâu đục thân, củ cũng cần ghi lại
Bảng 5: Số liệu về môi trường
Tuần
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Lượng mưa
(mm)
|
|
|
|
|
|
Nhiệt độ cao
nhất
Nhiệt độ thấp
nhất
Nhiệt độ
trung bình
|
|
|
|
|
|
Độ ẩm cao nhất
Độ ẩm thấp nhất
Độ ẩm trung
bình
|
|
|
|
|
|
Số ngày mưa
Số giờ mưa
trung bình
Độ ẩm đạt đến
90 % hoặc hơn
|
|
|
|
|
|
Hình 3: Các giai đoạn phát triển của lá
búp từ khi xuất hiện đến khi mở lá
Giai đoạn A:
Búp lá cao khoảng 10 cm lộ ra khỏi bẹ lá
Giai đoạn B:
Búp lá to hơn nhưng chưa đạt tới độ dài tối đa
Giai đoạn C: Búp
lá tự do hoàn toàn, nới lỏng độ cuốn và đọ dài đạt cao nhất
Giai đoạn D:
Búp lá bắt đầu mở nhưng chưa hoàn toàn
Giai đoạnE: Phần
trên của lá mở rộng nhưng phần dưới mới chỉ mở một phần
Hướng dẫn 1: Triệu chứng của đốm lá Sigatoka đen
- Giai đoạn 1:
triệu chứng bệnh đầu tiên xuất hiện với các nốt nhỏ màu trắng bạc hoặc vàng, chỉ
nhìn thấy khi quan sát từ mặt dưới lá
- Giai đoạn 2:
xuất hiện các sọc mầu nâu, nhìn thấy ở mặt dưới của lá, muộn hơn có thể xuất hiện
ở phía trên mặt lá tạo thành sọc vằn. Màu sắc của các sọc thay đổi rất nhanh
sang màu nâu rồi chuyển sang màu đen ở mặt trên của lá, mặt dưới có màu nâu
- Giai đoạn 3:
Khác với giai đoạn trước bởi độ lớn của nó. Các sọc trở nên dài, rộng hơn có thể
to từ 2-3cm
- Giai đoạn 4:
xuất hiện ở mặt dưới lá các nốt màu nâu, mặt trên có màu đen
- Giai đoạn 5:
đốm lá có hình elip, hầu hết có màu đen và trải rộng khắp mặt dưới lá. Xung
quanh bao bởi quầng màu vàng, ở giữa bắt đầu xẹp xuống
- Giai đoạn 6:
khi tâm của vết đốm khô đi, chuyển sang màu xám sáng và bọc bởi vòng màu đen,
tiếp theo bọc bởi quầng màu vàng sáng. Các đốm này còn nhìn thấy sau khi lá bị
khô
Hướng dẫn 2:
Triệu chứng của đốm lá Sigatoka vàng
1. Giai đoạn
phát sinh vạch
Các đốm chỉ có
thể nhìn thấy bằng mắt thường như các hạt nhỏ li ti màu xanh vàng (khoảng
1x1,5mm)
2. Giai đoạn 2
của sọc: các sọc phát sinh tăng về kích cỡ (chủ yếu tăng chiều dài hơn là chiều
rộng), vẫn giữ màu xanh vàng
3. Giai đoạn 3 của
sọc: sọc bắt đầu phát triển rộng hơn và tăng ít về chiều dài, các đốm chuyển
màu đỏ sẫm, thường ở giữa các vết đốm
4. Giai đoạn
1 của đốm: các vạch đốm chuyển sang màu nâu sẫm. Trong khoảng thời gian này hoặc
trong 24 giờ quầng ngấm nước màu nâu sáng hình thành chung quanh đốm khi lá bị
phồng rộp. Quầng này đặc biệt dễ nhìn ngược ánh nắng mặt trời vào buổi sáng. Đốm
này tăng đáng kể về kích cỡ trong giai đoạn này. Vạch đốm đạt đến giai đoạn khi
nó được phát hiện rõ ràng như vết đốm
5. Giai đoạn 2
của đốm: phần nâu tối của đốm co lại, xuất hiện vết lõm, quầng ngấm nước màu
nâu sáng chuyển vào màu nâu tối hơn
6. Giai đoạn 3
của vết đốm: vết đốm phát triển hoàn toàn, vết lõm ở giữa chuyển sang màu xám
và quầng bọc xung quanh luôn có màu nâu sẫm hoặc đen. Vết đốm được bao bọc bởi
đường viền nhìn rất rõ. Như vậy vết đốm còn lại rất rõ ngay cả khi lá bị chết.
Vòng viền màu tối của đốm còn lại rất dễ phân biệt
PHỤ LỤC 5. HƯỚNG DẪN
XÁC ĐỊNH BỆNH THỐI VI KHUẨN(BỆNH MOKO)
Bệnh Moko do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra, bệnh
có thể phát hiện ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây.
Để kiểm tra
và đánh giá sự nhiễm bệnh thối vi khuẩn của các cây mẹ và các chồi con (mầm) cần
dựa vào các triệu chứng hình thái hoặc phân lập mẫu bệnh trên các môi trường vi
sinh chọn lọc.
Triệu chứng
bệnh
1. Triệu
chứng bên ngoài
Các triệu chứng
bên ngoài thường khác nhau tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của bệnh, phương
thức nhiễm bệnh và chủng vi khuẩn gây bệnh. Ở các giống chuối tiêu, vi khuẩn
gây bệnh này thường lây nhiễm thông qua rễ và củ chuối. Triệu chứng có thể được
phát hiện sớm ở các cây trưởng thành: lá bị vàng nhanh. Các lá già nhất bị thối
và gãy gục ở phần gốc cuống lá. Các mảng trắng hay xanh nhạt phát triển ở một
vài lá non nhất, sau đó trở nên nhũn và hoại tử.
Sự phát triển
của buồng quả bị ngừng. Ở các cây đã ra buồng thì một số quả bị chín ép hay bị
nứt ra. Các chồi mầm từ cây mẹ có thể cũng bị héo, lá bị mất màu.
2. Triệu
chứng bên trong
Các bó mạch
của thân giả bị mất màu, trước tiên là xuất hiện màu kem hay màu vàng, sau đó
chuyển sang màu nâu hoặc đen. Hiện tượng này có thể thấy được trên toàn bộ cây.
Ở các cây
đang trỗ buồng hiện tượng này xuất hiện ở cuống quả và gốc cuống lá non, lá
bánh tẻ. Nếu dùng dao cắt ngang quả chuối sẽ thấy 1 lớp vòng màu nâu đen sát
ngay dưới lớp vỏ xanh của quả.
Sự mất màu
bó mạch còn xuất hiện ở củ, rễ và các cây con thế hệ sau.
PHỤ LỤC 6. HƯỚNG DẪN
ĐÁNH GIÁ BỆNH TUYẾN TRÙNG (BỆNH NEMATODE)
Bệnh tuyến
trùng do Radopholus similis gây ra.
Cách lấy
mẫu
Thời điểm tốt
nhất để lấy mẫu là khi cây mẹ rụng lá bắc, không có rễ mới hình thành và rễ cũ
vẫn còn. Dùng xẻng để lấy phần củ có rễ ở phía bên cây con (tránh làm tổn
thương cây mẹ).
Mẫu lấy nên có
kích thước 25x25x25cm (xem mô tả phụ lục 6, hình 4). Lấy 100 rễ từ 20 mẫu và rửa
nhẹ. Dùng dao cắt đôi dọc theo chiều dài rễ. Để đánh giá mức độ nhiễm bệnh
sử dụng bảng 6 và dựa vào vết tổn thương màu đỏ nâu ở vùng vỏ rễ.
Bảng 6: Đánh giá mức độ nhiễm bệnh tuyến trùng của rễ chuối
Tỷ lệ rễ bị tổn thương (%)
|
Mức độ nhiễm bệnh
|
không bị tổn
thương
|
0
|
1-25%
|
1
|
26-50%
|
3
|
51-75%
|
5
|
76-100%
|
7
|
Hình 4: Cách lấy mẫu để kiểm tra bệnh
tuyến trùng
PHỤ LỤC 7
PHỤ LỤC 8. CÁC GIAI ĐOẠN
CHĂM SÓC CÂY CHUỐI NUÔI CẤY MÔ Ở VƯỜN ƯƠM
1. Chăm sóc cây
chuối nuôi cấy mô trong vườn ươm và bầu đất
Thời gian cây
con ở vườn ươm kéo dài 20-25 ngày tuỳ theo thời tiết và cây trồng trong bầu kéo
dài 50-60 ngày
Yếu tố quan trọng
nhất ở giai đoạn vườn ươm là việc cung cấp nước và chiếu sáng.
- Chế độ nước
tưới liên quan tới độ ẩm không khí và hàm lượng nước trong hỗn hợp giá thể vườn
ươm. Trong 2-3 ngày đầu độ ẩm không khí phải duy trì 90% và sau đó giảm dần.
Cây con cần được che phủ để tăng độ ẩm và bóng mát, giảm nhiệt độ. Độ ẩm của đất
thường xuyên giữ ở 70-80%.
- Giá thể luôn
được giữ ẩm(nhưng không được quá ẩm gây thối ở rễ và thân giả). Trong những
ngày đầu cường độ chiếu sáng nên giảm tới 80% bằng cách dùng lưới che, sau 2 tuần
giảm 60%.
- Khoảng 2 tuần
trước khi đưa cây con ra trồng ở ruộng sản xuất cần bỏ hết lưới che để cây cứng
cáp, quen dần với điều kiện ngoài đồng ruộng.
- Nhiệt độ
thích hợp trong giai đoạn này từ 25-320C.
- Việc bổ sung
các chất dinh dưỡng cho cây khoảng 10 ngày sau khi chuyển ra vườn ươm được thực
hiện bằng cách phun dung dịch khoáng MS có nồng độ giảm một nửa cứ sau 1 tuần 1
lần trong vòng 3 tuần.
- Trong điều kiện
bình thường, sau 4-5 ngày rễ mới sẽ xuất hiện và lá mới sẽ mọc trong vòng 10-15
ngày. Cây con trong vườn ươm có rễ và lá mới phát triển được chuyển sang trồng
trong bầu đất.
- Sau 4 tuần có
thể chuyển cây trong bầu ra ngoài điều kiện chiếu sáng tự nhiên .
- Đối với cây
trong túi bầu sau khi đã hồi xanh có thể sử dụng phân đạm ure (N) : lân
(P2O5) : kali (K2O), nồng độ 0,2-0,4% (tức là 2-4 g hỗn hợp dinh dưỡng cho 1
lít nước). Dùng bình bơm phun ướt toàn bộ lá. Định kỳ 1 tuần phun 2 lần theo tỷ
lệ 2:1:1
2. Quản lý
và phòng trừ sâu bệnh
Các bệnh nấm và
côn trùng gây hại thường không xuất hiện ở giai đoạn vườn ươm trong vòng 6-8 tuần.
Tuy nhiên, cây chuối con nuôi cấy mô ở giai đoạn này thường hay bị thối gốc,
gây ra bởi Erwinia spp với các triệu chứng ngừng sinh trưởng, không hình
thành lá mới, xuất hiện các vết đốm, vàng, đôi khi dẫn đến chết. Ngoài ra, cây
chuối nuôi cấy mô có thể bị các loại rệp, côn trùng tấn công, cần phải có biện
pháp phòng chống bằng cách:
- Xung quanh
khu vực vườn ươm cần phải làm sạch cỏ và các cây chuối cũ.
- Có thể sử dụng
Thiabendazole, benlat C, Rovral, Tilt.... để phun phòng nhiễm các bệnh nấm.
Phun thuốc trừ sâu khoang, rệp dùng Dipterex, Padan. Đánh bả ốc sên, cóc, nhái,
chuột...cắn và ăn lá chuối.