BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4689/QĐ-BNN-TT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT CÂY CAO SU
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và c ơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Trồng trọt và Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy trình kỹ thuật cây cao su”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Khoa học Công nghệ và Môi trường; Cục
trưởng các Cục: Trồng trọt, Bảo vệ thực vật; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia; Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam; Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại DN;
- UBND tỉnh và Sở NN&PTNT các tỉnh trồng cao su;
- Hiệp hội Cao su Việt Nam;
- Lưu: VT, TT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Quốc Doanh
|
QUY
TRÌNH KỸ THUẬT CÂY CAO SU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-TT ngày tháng năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này được áp
dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất cây cao su ở Việt Nam.
Điều
2. Căn cứ xây dựng quy trình
- Luật Trồng trọt số:
31/2018/QH14 được Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 19 tháng 11 năm 2018;
- Nghị định số
94/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành 13 tháng 12 năm 2019: Quy định chi tiết
một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
- Thông tư
58/2009/TT-BNNPTNT ngày 9/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn trồng cao su trên đất lâm nghiệp;
- Quyết định số
2855/QĐ-BNN-KHCN ngày 17/9/2008 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
quyết định công bố việc xác định cây cao su là cây đa mục đích;
- QCVN 01-149:
2014/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trồng, chăm sóc cao su kiến thiết
cơ bản ở Miền núi phía Bắc - Cục trồng trọt biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành tại Thông tư số 47/2014/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12
năm 2014;
- Quy trình Kỹ thuật
cây cao su năm 2012 do Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam ban hành năm 2012
và các Quy trình Kỹ thuật bổ sung năm 2014 và 2017; Quy trình phát triển cao su
vùng ảnh hưởng gió bão khu vực DHMT;
Điều
3. Giải thích từ ngữ
- Băng đồng mức: băng
trồng cao su chạy theo đường đồng mức tương đối, mặt băng rộng 1,5 - 2 m, có độ
nghiêng từ ngoài vào trong 10°;
- Đường đồng mức
(contour line): còn gọi là đường bình độ, biểu diễn các điểm có cùng độ cao
trên bản đồ địa hình;
- Đường đồng mức
chủ đạo: các đường đồng mức chính làm căn cứ để thiết kế các hàng trồng gần
như song song nhau ở giữa 2 đường đồng mức chủ đạo;
- Đường đồng mức
tương đối: các đường đồng mức nằm giữa 2 đường đồng mức chủ đạo, các điểm
trên một đường đồng mức tương đối có độ cao địa hình chênh nhau ít nhiều;
- Taluy âm: thành
đất đứng của băng đồng mức phía dưới dốc;
- Taluy dương: thành
đất đứng của băng đồng mức phía trên dốc;
- Vanh thân: là
chu vi của cây cao su đo ở vị trí 1,3 m tính từ mặt đất;
- Thiết kế giãn
hàng: là thiết kế để trồng cao su có mật độ giảm so với mật độ trồng cây
cao su truyền thống (555 cây/ha hoặc 571 cây/ha).
- Dòng vô tính
(clone): vật liệu cao su nhân vô tính, những dòng vô tính chọn lọc, được
công nhận lưu hành đưa vào sản xuất gọi là giống cao su. Tên giống cao su gồm
phần đầu là chữ cái viết tắt xuất xứ, kèm theo chữ số có khoảng cách ở giữa. Ví
dụ: RRIV 1, GT 1, RRIM 600;
- Giống cao su gỗ
- mủ (timber - latex clone): giống cao su ưu tiên cho mục tiêu trữ lượng
gỗ, kế đến là năng suất mủ;
- Giống cao su mủ
- gỗ (latex - timber clone): giống cao su ưu tiên cho mục tiêu năng suất
mủ, kế đến là trữ lượng gỗ;
- Rễ bàng (lateral
root): rễ có kích thước nhỏ mọc từ rễ cọc (rễ chính, rễ đuôi chuột);
- Rễ cọc (tap
root): là rễ chính duy nhất mọc thẳng đứng được hình thành từ phôi hạt;
- Tum cắm bầu
nhiều tầng lá trên 2 năm tuổi (core stump): tum trần cắm trong bầu có kích
thước lớn (khoảng 30 cm x 60 cm), phát triển nhiều tầng lá và được cắt ngọn ở
chiều cao 3 m (sau khoảng 24 tháng nuôi trong bầu) trước khi đem trồng;
- Tum bầu có tầng
lá (whorl polybag budded stump): tum trần cắm trong bầu và phát triển có một
hoặc nhiều tầng lá;
- Tum trần (budded
stump): gốc cao su thực sinh được ghép, có mắt ghép sống và được cắt bỏ rễ
bàng (rễ ngang) sau khi bứng;
- Bầu cắt ngọn
(budded polybag, polybag budding): cây con trong bầu được ghép sau đó cắt
tán thực sinh, có mắt ghép sống và có bộ rễ ổn định;
- Bầu có tầng lá
(whorl polybag budding): cây con phát triển từ bầu cắt ngọn hình thành một
hoặc nhiều tầng lá;
- Bầu luyện rễ
(root trainer plant): cây con phát triển từ bầu cắt ngọn hình thành một
hoặc nhiều tầng lá trong ống bầu PE cứng, có bộ rễ phát triển vượt trội và đã
qua quá trình tôi luyện;
- Vườn cây đầu
dòng (vườn nhân giống cao su - budwood garden): vườn sản xuất cành giống
cao su cũng gọi là gỗ ghép để lấy mắt ghép;
- Vườn ươm giống
cao su (nursery): vườn sản xuất các dạng cây con cao su (tum trần, tum bầu,
bầu cắt ngọn, bầu có tầng lá, bầu luyện rễ);
- Cây hữu hiệu: là
cây đặt tiêu chuẩn quy định cụ thể tương ứng với mỗi giai đoạn sinh trưởng và
phát triển được nêu trong quy trình kỹ thuật này;
- Chồi thực sinh
(seedling bud): chồi mọc từ gốc cây thực sinh sau khi đã được ghép và cắt
ngọn;
- Chăm sóc tối
thiểu (minimal care): mức độ chăm sóc thấp nhất cho vườn cây cao su, chỉ
tập trung quản lý cỏ dại và chống cháy cho vườn cây;
- Vườn KTCB quảng
canh (extensive farming): vườn cây có chất lượng hạn chế, sinh trưởng kém
hoặc mật độ cây hữu hiệu thấp (<250 cây/ha) nhưng đánh giá có khả năng khai
thác và cho mủ nên vẫn duy trì và được áp dụng chế độ chăm sóc tối thiểu;
- Vườn KTCB kéo
dài (prolong cultivation): vườn cây chưa mở cạo mặc dù đã đủ điều kiện mở
cạo hoặc vườn cây đã hết thời gian KTCB theo quy định nhưng chưa đủ điều kiện
mở cạo và có kế hoạch kéo dài thêm một thời gian nhất định (1 - 2 năm) để đưa
vào khai thác hiệu quả hơn;
- Vườn cây cạo tận
thu: vườn cây cao su được cạo với cường độ cao (cạo nhiều miệng cạo hoặc
chiều dài miệng cạo lớn hơn S/2 hoặc nhịp độ cạo cao (d1, d2) hoặc chế độ kích
thích cao hơn quy trình,…) để tận thu mủ trước khi chuyển sang thu hoạch gỗ
hoặc chuyển sang mục đích khác;
- Vườn cây thu
hoạch gỗ: vườn cây cao su hết chu kỳ thu hoạch mủ theo quy trình; hết thời
gian nghiên cứu, thí nghiệm; có mật độ vườn cây thấp, năng suất mủ vườn cây
không bảo đảm hiệu quả cho chủ đầu tư cần thiết phải thu hoạch gỗ để tái canh
hoặc sử dụng vào mục đích khác; vườn cây có diện tích nhỏ nằm xen trong khu vực
đã đến thời điểm thu hoạch gỗ cần thiết phải thu hoạch gỗ để liền vùng, liền khoảnh
thuận tiện trong tổ chức sản xuất; vườn cây bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh không có khả năng phục hồi hoặc có khả năng phục hồi nhưng dự đoán không
có hiệu quả trong thời gian còn lại;
- Độ dày vỏ (bark
thickness): độ dày của vỏ nguyên sinh hoặc tái sinh đo từ mặt ngoài đến
phần gỗ bên trong thân cây cao su;
- Biểu bì
(epidermis): bộ phận ngoài cùng của các tế bào thực vật;
- Cạo úp có kiểm
soát (Controlled Upward Tapping): chế độ cạo úp do Malaysia đề xuất năm
1976, sử dụng dao cạo chuyên dùng, thực hiện trên vỏ cạo nguyên sinh bên trên
miệng cạo ngửa. Các yếu tố độ dốc, chiều dài, độ sâu miệng cạo, hao dăm và cách
di chuyển của Lao động thu hoạch mủ được kiểm soát thu hoạch chặt chẽ;
- Chẩn đoán sinh
lý mủ (latex diagnosis): công cụ hỗ trợ đánh giá tình trạng sức khoẻ của hệ
thống tạo mủ nhằm xác định chế độ thu hoạch mủ thích hợp, tránh việc thu hoạch
quá mức hoặc dưới mức tiềm năng năng suất của dòng vô tính. Chẩn đoán sinh lý
mủ dựa trên kết quả phân tích các thông số sinh lý bao gồm hàm lượng đường
(sucrose), hàm lượng lân vô cơ (Pi), hàm lượng thiols (R-SH) và hàm lượng chất
rắn tổng số (TSC). Kết quả chẩn đoán sinh lý mủ phản ánh khách quan hiện trạng
vườn cây đang thu hoạch mủ từ đó giúp đề xuất các biện pháp kỹ thuật thích hợp;
- Chất bám dính
(surfactant): các chất có tác dụng làm tăng khả năng bám dính để làm tăng
hiệu quả trừ sâu bệnh của các loại thuốc bảo vệ thực vật. Chất bám dính làm cho
khả năng bám của hạt thuốc hoặc giọt thuốc lên bề mặt lá, cành, thân cây tăng
lên, chống lại các tác động từ bên ngoài như: gió, mưa, các va chạm cơ giới
v.v,...;
- Chất kích thích
mủ (latex stimulant): hóa chất hoặc hợp chất tương đương được dùng để kích
thích mủ cây cao su;
- Chế độ cạo
(tapping system): sự kết hợp ba yếu tố trong thu hoạch mủ cao su bao gồm
chiều dài và hướng miệng cạo, nhịp độ cạo và chế độ kích thích;
- Đường cạo
(tapping cut): chiều dài được cạo trong những lần cạo mủ;
- Ethephon: hóa
chất điều hoà sinh trưởng thực vật (2-chloroethyl phosphonic acid), được sử
dụng như là nguồn ethylen ngoại sinh. Ethylen tham gia vào rất nhiều quá trình
sinh lý của cây (kích thích rụng lá, thúc đẩy ra hoa, thúc đẩy quả chín,…).
Trên cây cao su, ethylen có tác dụng kéo dài thời gian chảy mủ và kích thích sự
tái sinh mủ;
- Hao dăm (bark
consumption): độ dày của vỏ được lấy đi trên miệng (mặt) cạo sau mỗi lần
cạo mủ hoặc sau một đơn vị thời gian (tháng, năm);
- Hoạt chất
(active ingredient, a.i.): hóa chất hoặc nhóm hóa chất chính trong sản
phẩm, chịu trách nhiệm cho hiệu quả mong muốn (ngăn chặn, tiêu diệt, đẩy lùi,
giảm thiểu dịch hại; kích thích làm tăng sản lượng mủ cao su,…);
- Khuẩn ty
(hypha): sợi nấm phát sinh từ bào tử
- Bảng cạo
(tapping panel): nơi được cạo để thu hoạch mủ cao su;
- Mạch gỗ (xylem):
mạch vận chuyển nước và các chất vô cơ hòa tan trong đó (nhựa nguyên) từ rễ
đi lên các lá;
- Mặt cạo: xem
“Bảng cạo”;
- Miệng cạo: xem
“Đường cạo”;
- Miệng tiền,
miệng hậu: nơi miệng cạo tiếp giáp với ranh tiền (miệng tiền) và ranh hậu
(miệng hậu). Xem thêm ranh tiền, ranh hậu;
- Nhịp độ cạo
(tapping frequency): khoảng cách thời gian (ngày) giữa 2 lần cạo. Ký hiệu:
dn trong đó n là số ngày giữa 2 lần cạo. Ví dụ: d3 là 2 lần cạo cách nhau 3
ngày hoặc 3 ngày cạo 1 lần;
- Phần cạo
(tapping task): số cây cao su được chia cho công cạo mủ từng ngày;
- Phiên cạo: số
phần cây cạo trong cùng một ngày;
- Ranh tiền (front
channel), ranh hậu (back channel): là hai đường rạch dọc trên thân cây,
song song với nhau và đường miệng cạo nằm giữa hai ranh này, nhằm giới hạn phạm
vi của bảng cạo và chiều dài đường miệng cạo đã được xác định trước (vd: S/2
hoặc S/4). Vị trí của máng hứng mủ, dụng cụ hứng mủ là ở ranh tiền;
- Tượng tầng
(cambium): mô phân sinh thứ cấp nằm giữa phần vỏ và gỗ của thân cây, là nơi
sản sinh ra các tế bào gỗ phía bên trong và các tế bào libe bên ngoài trong đó
có hệ thống mạch mủ cao su. Tượng tầng trên cây cao su thường có bề dày chừng
1-1,2 mm tuỳ theo giống, tuổi cây và mùa vụ;
- Tuyến gốc: tuyến
chạy từ dưới chân lên đến đỉnh đồi tại nơi có độ dốc điển hình cho khu vực đó;
- Vỏ nguyên sinh
(original bark): vỏ của cây cao su được hình thành từ đầu;
- Vỏ tái sinh
(renewed bark): vỏ trên mặt cạo được tái sinh sau khi cạo mủ trên vỏ nguyên
sinh;
Điều 4. Mục tiêu kinh
tế kỹ thuật
- Sản phẩm thu hoạch
chính của cây cao su là mủ và gỗ cao su; nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh phù hợp với thời gian của chu kỳ sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trồng cao su và phát triển bền vững.
Phần II
QUY TRÌNH KỸ THUẬT
Chương I
CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG CAO SU
Điều 5. Quy định
chung về đất trồng cao su
- Vùng trồng cao su
phải đảm bảo các tiêu chuẩn đất trồng cao su theo quy định hiện hành; đất không
nằm trong diện tích của khu bảo tồn di sản thiên nhiên, rừng quốc gia, đất rừng
cộng đồng, di tích, đền đài; đất không thuộc diện bảo tồn môi trường và các khu
vực cấm khác theo quy định của pháp luật;
Điều 6. Phân vùng khí
hậu trồng cao su
- Cao su sinh trưởng
tối ưu trong điều kiện lượng mưa >1.800 mm/năm, mùa khô <5 tháng, tổng
lượng bốc thoát hơi nước mùa khô <500 mm, số ngày có sương mù <20
ngày/năm, nhiệt độ không khí trung bình >25°C, nhiệt độ trung bình tối cao
30 - 32°C, nhiệt độ trung bình tối thấp >20°C;
- Vùng khí hậu không
thích hợp trồng cao su khi có một trong các hạn chế sau: lượng mưa <1.200
mm/năm, mùa khô >7 tháng, hoặc số ngày có sương mù >80 ngày/năm; Đối với
vùng thường xuyên bị ảnh hưởng nặng của gió bão, chỉ trồng mới cao su cách bờ
biển >50 km; không trồng mới cao su trên các vùng có cao trình >600 m ở
miền núi phía Bắc và >650 m đối với những vùng còn lại;
- Những trường hợp
khác, do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 7. Tiêu chuẩn
đất trồng cao su
- Cao su sinh trưởng
tối ưu trên đất có thành phần cơ giới nặng và trung bình, tầng đất hữu ích dày
hơn 2 m, thoát nước tốt, không ngập úng, tỉ lệ đá sỏi ít hơn 10% thể tích, đất
tương đối bằng phẳng, độ pH nước có trị số từ 4,5 - 5,0.
- Không trồng cao su
khi đất có các hạn chế sau: đất có độ dốc bình quân >30°; chiều sâu mực nước
ngầm <100 cm, tỷ lệ laterit cứng hoặc sỏi sạn, đá cục >70% thể tích; từ
mặt đất đến độ sâu 150 cm có đá tảng (đá mẹ) hoặc có tầng sét nén chặt; thành
phần cơ giới của đất là cát (theo phân loại của FAO).
Điều 8. Phân hạng đất
trồng cao su
Áp dụng các tiêu chí
đánh giá mức độ giới hạn 7 chỉ tiêu theo Bảng 1 cho tất cả vùng trồng cao su.
a. Mức độ giới hạn
của các yếu tố đất đai (Bảng 1)
Đất trồng cao su được
phân hạng dựa vào bảy yếu tố chủ yếu gồm: độ sâu tầng đất, thành phần cơ giới,
mức độ lẫn kết von hoặc đá sỏi trong tầng đất trồng, độ chua đất, hàm lượng
mùn, chiều sâu mực nước ngầm, độ dốc.
Bảng
1. Phân loại mức độ giới hạn các yếu tố đất trồng cao su áp dụng cho các vùng
trồng cao su phổ biến
Chỉ tiêu
|
Các
yếu tố giới hạn
|
Mức
độ giới hạn
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Độ sâu tầng đất
(cm)
|
>
200
|
150
- 200
|
120
- 150
|
100
- 120
|
<
100
|
2
|
Thành phần cơ giới*
|
S,
Spt
|
Spc,
Tps, Tpsm, Tpsc
|
T,
Trm, Tm
|
Tpc
|
C,
Cpt
|
3
|
Kết von, đá sỏi (%
thể tích)
|
<
10
|
10
- 30
|
30
- 50
|
50
- 60
|
>
60
|
4
|
Độ chua đất (pH
nước)
|
4,5
- 5,0
|
5,0
- 5,5 hoặc 4,0 - 4,5
|
5,5
- 6,5 hoặc 3,5 - 4,0
|
>
6,5 hoặc < 3,5
|
-
|
5
|
Hàm lượng mùn tầng
đất 0-30 cm (%)
|
>
3
|
2,5
- 3
|
1
- 2,5
|
<
1
|
-
|
6
|
Chiều sâu nước ngầm
(cm)
|
>
200
|
150
- 200
|
100
- 150
|
70
- 100
|
<
70
|
7
|
Độ dốc (độ)
|
<
5
|
5
- 10
|
10
- 15
|
15
- 30
|
>
30
|
*S: sét, Spt: sét pha
thịt, Spc: sét pha cát, T: thịt, Tm: thịt mịn, Trm: thịt rất mịn, Tps: thịt pha
sét, Tpsm: thịt pha sét mịn, Tpsc: thịt pha sét cát, Tpc: thịt pha cát, Cpt:
cát pha thịt, C: cát.
b. Phân hạng đất
trồng cao su
- Căn cứ vào mức độ
giới hạn của các yếu tố nêu trên, đất trồng cao su được phân hạng như sau:
+ I: chỉ có yếu tố ở
mức độ giới hạn loại 0 và 1;
+ II: có từ một yếu
tố ở mức độ giới hạn loại 2;
+ III: có từ một yếu
tố ở mức độ giới hạn loại 3;
+ IV: có từ một yếu
tố ở mức độ giới hạn loại 4.
- Chỉ cho phép trồng
cao su trên các hạng đất I, II và III (tương đương hạng S1, S2,
S3
theo
phân hạng của FAO). Không trồng cao su trên đất hạng IV, đất than bùn và đất
rừng khộp.
Điều 9. Quản lý phân
hạng đất trồng cao su
- Trước khi trồng mới
hoặc tái canh, cần phân hạng đất chi tiết (nếu trước đó chưa thực hiện khảo sát
phân hạng đất theo quy trình từ 2012 trở đi). Việc phân hạng đất được thực hiện
bởi cơ quan/đơn vị chuyên môn và được thẩm định của cơ quan được Nhà nước giao
quản lý;
- Kết quả phân hạng
đất phải được kèm theo các yếu tố giới hạn chính, xác định nguyên nhân hạn chế
để có biện pháp canh tác hợp lý;
- Kết quả các hạng
đất I, II và III là một trong những căn cứ để tính thời gian KTCB, mức phân bón
khuyến cáo cho cao su KTCB và cao su kinh doanh;
- Quy định về lấy mẫu
phẫu diện: dựa theo địa hình và độ đồng nhất của khu vực dự kiến trồng cao su,
tiến hành khảo sát lấy mẫu phẫu diện đất các tầng ở độ sâu 0 - 150 cm đại diện
cho diện tích từ 5 - 25 ha.
Điều
10. Quản lý và sử dụng đất không đạt tiêu chuẩn trồng cao su
- Đối với diện tích
đất không đạt tiêu chuẩn trồng cao su, diện tích manh mún hoặc khó khăn trong
việc đi lại và quản lý, chuyển loại cây trồng khác phù hợp với điều kiện thực
tế hoặc phục hồi thảm thực vật tự nhiên;
- Ưu tiên sử dụng đất
không đạt tiêu chuẩn trồng cao su theo mục tiêu phát triển bền vững: khoanh
nuôi, phục hồi tái sinh rừng, trồng cây lâm nghiệp...
Điều
11. Chuẩn bị đất tái canh, trồng mới
- Công tác chuẩn bị
đất trồng phải hoàn tất trước thời vụ trồng mới. Các công trình xây dựng vườn
cây bao gồm đường trục và đường lô phải được hoàn thiện trước khi đưa vào trồng
cao su;
- Chuẩn bị đất tái
canh, trồng mới bao gồm các hạng mục và trình tự công việc: ủi đổ cây, thu
hoạch gỗ, nhổ gốc cây, gom đống trong lô, san lấp mặt bằng, rà rễ và gom dọn
gốc, rễ, cành nhánh cây còn sót;
- Tùy điều kiện thực
tế, một số hạng mục trên không cần thực hiện. Sau khi rà rễ (nếu có) và vệ sinh
mặt bằng, không cày xới đất mặt cả trên đất bằng và đất dốc;
- Đối với các khu vực
có bệnh rễ, côn trùng hoặc động vật gặm nhấm gây hại, sau khi gom rễ, cành,
nhánh thành từng đống, khi các tàn dư này đủ khô, tiến hành đốt có kiểm soát;
- Đất có cỏ tranh
phải loại bỏ hết trước khi trồng, bằng biện pháp canh tác hoặc hóa chất diệt cỏ
được phép sử dụng;
- Đất cần được dọn
sạch và san lấp các chướng ngại vật trong lô như gốc cây, ụ mối có đường kính 2
- 3 m, hầm hố, mương rãnh tạo điều kiện cho các khâu làm đất, chuẩn bị trồng
mới tiếp theo tiến hành thuận lợi;
- Trên đất bằng, nếu
độ xốp đất đạt yêu cầu, khuyến cáo sử dụng cày không lật (cày ngầm) để rà rễ,
thay thế cho cày phá lâm ba chảo;
- Đối với đất dốc,
chỉ rà rễ trên hàng trồng bằng cày không lật, không rà rễ trên toàn bộ diện
tích.
Chương II
THIẾT KẾ LÔ VÀ XÂY DỰNG VƯỜN CÂY
Điều
12. Thiết kế lô cao su
a. Thiết kế lô trên
đất bằng
- Bản đồ thiết kế lô:
lập sơ đồ mặt bằng thiết kế lô, đường lô ngoài thực địa trên bản đồ địa hình tỷ
lệ 1/10.000;
- Hình dạng và diện
tích lô: thiết kế lô diện tích 12,5 ha (500 m x 250 m) hoặc 25 ha (500 m x 500
m); đối với trang trại, hình dạng và diện tích lô theo diện tích trồng cao su
hiện có;
- Mật độ, khoảng cách
và hướng hàng trồng: mật độ 500 - 800 cây/ha, khoảng cách hàng trồng 6 - 8 m,
cây cách cây 2,5 - 3,0 m, hàng trồng theo hướng Bắc - Nam. Các khoảng cách
trồng phổ biến là 6 m x 3 m (555 cây/ha) và 7 m x 2,5 m (571 cây/ha). Vùng bị
ảnh hưởng gió bão trồng theo hướng Đông - Tây;
- Đối với những lô
cao su cần trồng xen, thiết kế hàng kép hoặc giãn hàng đơn theo hướng Đông -
Tây (ưu tiên hàng kép), mật độ 500 - 800 cây/ha. Khoảng cách trồng phổ biến
hàng kép là 15 x 5 x 2 m (500 cây/ha) và giãn hàng đơn là 10 x 2 m (500
cây/ha).
b. Thiết kế lô trên
đất dốc
- Bản đồ thiết kế lô:
lập sơ đồ mặt bằng thiết kế lô, đường lô, hệ thống chống xói mòn (nếu điều kiện
cho phép) ngoài thực địa trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000;
Hình dạng và diện
tích lô: thiết kế lô có hình dạng và kích thước tùy theo địa hình cụ thể, trong
đó diện tích lô tối thiểu 3 ha. Mỗi lô có một đường đi trong lô, cắt xéo các
đường đồng mức, đường đi xuyên lô này kết nối với tất cả các hàng trồng trong
lô, phục vụ chăm sóc, vận chuyển vật tư, phân bón và thu hoạch mủ (Hình II.1).
- Mật độ và khoảng
cách: trồng cao su trên các băng đồng mức, mật độ 500 - 600 cây/ha, với khoảng
cách hàng trồng 7 - 8 m, cây cách cây 2,5 - 3,0 m;
- Khoảng cách trồng
phổ biến trên đất dốc ≤15° là
7 m x 2,5 m (571 cây/ha) và trên đất dốc >15° là 8 m x 2,5 m (500 cây/ha).
Tại các điểm địa hình uốn gắt, khoảng cách hàng cách hàng có thể dao động ± 1,0
m và khoảng cách cây cách cây có thể dao động ± 0,5 m so với khoảng cách thiết
kế.
Hình
II.1. Thiết kế lô cao su trên đất dốc
Điều
13. Xây dựng băng đồng mức trên đất dốc
- Băng đồng mức được
xây dựng bằng cơ giới hoặc thủ công tùy theo điều kiện cụ thể (Bảng 2). Băng
đồng mức có độ dốc nghiêng 10° từ taluy âm vào taluy dương, thành taluy dương
nghiêng về phía đầu dốc 10° so với phương thẳng đứng (Hình II.2 và Hình II.3);
- Năm đầu, đường băng
rộng tối thiểu 1,2 m và hoàn chỉnh chậm nhất vào cuối năm thứ hai. Đối với
đường băng tối thiểu, trồng cao su sát taluy dương; đối với đường băng hoàn
chỉnh, trồng cao su cách taluy dương 1/3 chiều rộng băng. Chỉ mở rộng băng đồng
mức về phía taluy dương.
Bảng
2. Kích thước và khối lượng đào đắp của băng đồng mức theo độ dốc
Độ
dốc
(°)
|
Chiều
rộng băng đồng mức (m)
|
Chiều
cao taluy dương (m)
|
Khối
lượng đào/đắp trên 100 m dài (m3)
|
10
|
2,0
|
0,3
|
18
|
15
|
1,9
|
0,4
|
21
|
20
|
1,8
|
0,5
|
23
|
25
|
1,7
|
0,6
|
25
|
30
|
1,6
|
0,7
|
27
|
Hình
II.2. Thiết kế băng đồng mức trên đất dốc 10° và 30°
Hình
II.3. Cao su trồng theo băng đồng mức trên đất dốc 30°
Điều
14. Xây dựng hệ thống mương bờ chống xói mòn trên đất dốc
Trên đất dốc, nếu có
đầy đủ điều kiện về máy móc, thiết bị, khuyến cáo xây dựng hệ thống mương bờ
chống xói mòn theo khoảng cách nêu tại Bảng 3;
Bảng
3. Khoảng cách giữa hai mương bờ theo độ dốc
Độ
dốc
(°)
|
Khoảng
cách giữa hai mương bờ
|
Số
hàng cao su
|
Khoảng
cách (m)
|
10
- 15
|
11
|
77
|
15
- 20
|
9
|
72
|
20
- 25
|
7
|
56
|
25
- 30
|
5
|
40
|
- Hình dạng, kích
thước mương bờ chống xói mòn theo Hình II.4a, II.4b và Bảng 4;
- Các mương được
thiết kế gián đoạn cách nhau 2,0 m và mỗi mương dài tối thiểu 40 m. Các khoảng
gián đoạn 2,0 m phải thiết kế so le nanh sấu so với mương kế cận;
- Khối lượng đất đào
đắp mương bờ tuỳ theo độ dốc được quy định theo Bảng 4.
Hình
II.4a. Thiết kế mương bờ chống xói mòn trên đất dốc 10o và 30o
Hình
II.4b. Cao su trồng theo băng đồng mức và mương bờ chống xói mòn trên đất dốc
30°
Bảng
4. Kích thước mương bờ và khối lượng đất đào đắp theo độ dốc
Độ
dốc (°)
|
Chiều
sâu mương/chiều cao bờ (m)
|
Chiều
rộng mái mương bờ* (m)
|
Khối
lượng đào/đắp của 100 m dài (m3)
|
10
|
0,5
|
0,25
|
43
|
15
|
0,6
|
0,30
|
61
|
20
|
0,7
|
0,35
|
82
|
25
|
0,8
|
0,40
|
108
|
30
|
0,9
|
0,45
|
140
|
* Chiều rộng mái
mương bờ tính theo hình chiếu đứng trên mặt phẳng nằm ngang (Hình II.4a). Chiều
rộng đáy mương và chiều rộng mặt bờ có kích thước không đổi là 1,0 m ở tất cả
các độ dốc.
Điều
15. Quản lý đất giữa hàng và các công trình phụ trên lô
- Trong quá trình
chăm sóc, hạn chế cày xới giữa hàng, duy trì có kiểm soát thảm thực vật tự
nhiên giữa hàng (ngoại trừ cỏ tranh, le, tre nứa). Không cày xới đất mặt từ năm
trồng thứ tư trở đi. Ở những nơi có điều kiện, cần sớm thiết lập thảm phủ họ
đậu hoặc các loài cây khác có khả năng bảo vệ đất;
- Thường xuyên kiểm
tra phát hiện sớm những điểm sạt lở, xói mòn trên mương bờ và đất mặt để có
biện pháp xử lý kịp thời. Trồng cây che phủ toàn bộ mặt bờ và phía trên đầu dốc
mương bằng các loại cỏ, cây thân bò, thân bụi chống chịu hạn;
- Trong mùa mưa, đối
với các vùng lòng chảo, có nguồn nước từ bên ngoài xâm nhập vào vùng cao su,
cần áp dụng các biện pháp đắp đê ngăn nước tràn vào và đào mương dẫn dòng chảy
ra khỏi vùng trồng cao su.
Chương III
CHUẨN BỊ CÂY GIỐNG CAO SU
MỤC
I. CÁC LOẠI CÂY GIỐNG CAO SU
Điều
16. Quy định chung
- Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam xây dựng Cơ cấu giống cao su theo từng giai đoạn và
trình Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành áp dụng cho các vùng trồng cao su trong
cả nước;
- Các tổ chức, cá
nhân sử dụng giống và các nhà cung cấp giống đều phải tuân thủ các quy định
hiện hành về quản lý giống cây trồng do Nhà nước ban hành;
- Khuyến khích các
thành phần tham gia trồng khảo nghiệm hoặc trình diễn giống cao su mới tiến bộ
và các giống trao đổi quốc tế, đặc biệt là các giống cao su theo hướng “mủ -
gỗ” hoặc “gỗ - mủ”.
Điều
17. Các loại hình cây giống ưu tiên sử dụng
- Cây giống cao su là
bầu có tầng lá, ưu tiên sử dụng bầu có 1 - 3 tầng lá cho tái canh, trồng mới,
bầu 4-5 tầng lá cho trồng dặm;
Điều
18. Các loại hình cây giống mới, khuyến khích sử dụng trong các mô hình thử
nghiệm trước khi sử dụng phổ biến
- Cây giống cao su là
bầu luyện rễ và các loại vật liệu trồng tiến bộ khác nhằm mục tiêu thử nghiệm
với quy mô vừa hoặc nhỏ;
- Ưu tiên mục tiêu
kết hợp vật liệu trồng tiến bộ và khảo nghiệm giống cao su mới.
Điều
19. Tiêu chuẩn cây giống cao su
- Cây giống phục vụ
tái canh phải đảm bảo thuần giống, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được công
bố đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng trước khi lưu hành.
- Cây giống là bầu
cắt ngọn (Bo) làm vật liệu sản xuất bầu có 1 - 3 tầng lá: Bầu không bị vỡ, cây
không bị long gốc, đứt rễ; đường kính gốc ghép ≥12 mm (đo ngay mí dưới mắt
ghép); mắt ghép nách lá xanh hoặc xanh nâu; gốc ghép không bị trầy, tróc vỏ và
không bị nhiễm bệnh;
- Bầu 1 tầng lá (B1):
Các tiêu chuẩn gốc ghép như bầu Bo; cây có tầng lá ổn định và chiều cao của
tầng lá đầu tiên đạt ≥17 cm; tầng lá không bị dị dạng do bệnh hoặc do tác động
của các thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích sinh trưởng; đường kính trên điểm phát
sinh chồi 5 cm ≥3 mm, cây sạch bệnh;
- Bầu 2 tầng lá (B2):
Các tiêu chuẩn gốc ghép và tầng lá đầu như bầu B1; cây có tầng lá trên cùng ổn
định, chiều cao cây giống đạt ≥37 cm; đường kính trên điểm phát sinh chồi 5 cm
đạt ≥5 mm, cây sạch bệnh;
- Bầu 3 tầng lá (B3):
Các tiêu chuẩn gốc ghép và 2 tầng lá đầu như bầu B2; cây có tầng lá trên cùng
ổn định, chiều cao cây giống đạt ≥47 cm, đường kính trên điểm phát sinh chồi 5
cm đạt ≥7 mm, cây sạch bệnh.
- Bầu 4-5 tầng lá
(B4, B5): Các tiêu chuẩn gốc ghép và cá tầng lá đầu như bầu B3, B4; cây có tầng
lá trên cùng ổn định, chiều cao cây giống đạt ≥ 75 cm, đường kính trên điểm
phát sinh chồi 5 cm đạt ≥9 mm, cây sạch bệnh.
MỤC
II. QUẢN LÝ SẢN XUẤT GIỐNG CAO SU
Điều
20. Quy định chung
- Sản xuất, cung cấp
và sử dụng cây giống cao su phải tuân thủ Luật trồng trọt và các quy định của
cơ quan Nhà nước;
- Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu, áp dụng và sản xuất các loại cây giống tiến bộ (bầu
luyện rễ…) để nâng cao chất lượng vườn cây và hiệu quả đầu tư.
Điều
21. Quản lý giống trên vườn nhân
- Lập kế hoạch sản
xuất, báo cáo tiến độ thực hiện theo biểu mẫu thống nhất theo quy trình này. -
Vườn nhân được thiết kế phải đảm bảo các quy định về khoảng cách, mật độ, chế
độ chăm sóc… theo Quy trình hiện hành;
- Vườn nhân có bảng
ghi rõ tên giống từng ô giống, diện tích, năm thiết lập và có sơ đồ chi tiết ô
giống;
- Vườn nhân đưa vào
sản xuất phải được thanh lọc giống lẫn hàng năm, chất lượng cành gỗ ghép phải
đáp ứng các tiêu chuẩn theo Quy trình hiện hành.
Điều
22. Quản lý giống trên vườn ươm
- Có nhật ký ghi cụ
thể về thời gian, khối lượng và chất lượng thực hiện các công việc trên vườn
ươm: thời gian đặt hạt, nguồn hạt, nguồn giống, phân bón, tưới nước, chăm sóc,
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật...;
- Vườn ươm có sơ đồ
chi tiết giống, mỗi giống ghép theo từng ô riêng.
Điều
23. Bảo vệ thực vật trên vườn nhân và vườn ươm
- Cành gỗ ghép, cây
giống cao su xuất vườn phải sạch bệnh và các đối tượng gây hại khác. Chỉ được
phép sử dụng các loại thuốc trừ cỏ, trừ nấm bệnh và côn trùng gây hại có trong
danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
- Không được phép sử
dụng chất kích thích hoặc ức chế sinh trưởng trong sản xuất gỗ ghép và cây
giống cao su.
MỤC
III. THIẾT LẬP VÀ CHĂM SÓC VƯỜN NHÂN GỖ GHÉP CAO SU
Điều
24. Địa điểm, thiết kế
- Chọn nơi có điều
kiện khí hậu thích hợp, có nguồn nước tưới, đất có kết cấu nhẹ và dễ thoát
nước, vị trí vườn thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển;
- Thiết kế vườn nhân
đảm bảo chống xói mòn, chống úng vào mùa mưa, thuận tiện cho việc chăm sóc và
quản lý;
- Vườn nhân được chia
thành nhiều ô nhỏ, kích thước các ô có thể dài 50 - 100 m, rộng 20 - 30 m, các
ô cách nhau bằng đường rộng 3 m, đường vận chuyển chính rộng 5 m;
- Cây trồng trên vườn
nhân theo hàng đơn, hàng cách hàng 1 m, cây cách cây 0,5 m hoặc 1 m, tương ứng
mật độ 20.000 gốc/ha hoặc 10.000 gốc/ha không tính diện tích đường đi (Hình
III.1);
- Đào rãnh rộng 40
cm, sâu 50 cm hoặc rạch hàng sâu tương đương bằng cơ giới;
- Bón lót phân chuồng
hoai 20 tấn/ha hoặc các loại phân hữu cơ có chất lượng đạt tiêu chuẩn và phân
lân nung chảy 1,1 tấn/ha, rải phân theo rãnh hoặc hố và được trộn đều với đất;
- Vườn nhân được
trồng bằng các loại cây giống: tum trần, bầu cắt ngọn, bầu có tầng lá hoặc tum
bầu có tầng lá hoặc trồng bằng hạt để ghép tại vườn.
Hình
III.1. Thiết kế vườn nhân giống cao su
Điều
25. Chăm sóc
- Tưới nước đủ ẩm khi
mới trồng, khi bón phân và trước khi thu hoạch gỗ ghép. Vườn nhân trong mùa khô
cần tưới với lượng nước 250 m3/ha/lần với chu kỳ 1 lần/tuần và liên
tục trong 6 tuần trước khi cắt gỗ. Nếu thời tiết khô hạn khắc nghiệt, cần tăng
số lần tưới lên 2 - 3 lần/tuần và liên tục trong 6 tuần để đảm bảo chất lượng
cành gỗ ghép khi xuất vườn;
- Vườn nhân phải được
giữ sạch cỏ bằng thủ công hay hóa chất;
- Duy trì 2 chồi/gốc
ở năm thứ hai và năm thứ ba; từ năm thứ tư trở đi, duy trì tối đa 3 chồi/gốc
tùy độ lớn của gốc.
Điều
26. Thanh lọc giống
- Thường xuyên tỉa
loại chồi thực sinh, cành không hiệu quả và cành lẫn giống (nếu có);
- Loại bỏ triệt để
gốc lẫn giống và cây bị bệnh nguy hiểm (nếu có).
Điều
27. Tiêu chuẩn cành gỗ ghép
- Cành gỗ ghép phải
có tuổi tương ứng với gốc ghép và bóc vỏ dễ dàng;
- Số lượng mắt ghép
khác nhau tùy theo giống, bình quân phải đạt 10 mắt hữu hiệu trên 1 m cành gỗ
ghép dạng xanh hoặc xanh nâu, ngoại trừ một số giống như RRIV 106, PB 255… có
số lượng mắt hữu hiệu ít hơn.
Điều
28. Nâng tầng lá, cắt cành gỗ ghép
- Nâng tầng lá: trước
khi cắt cành 20 - 25 ngày, cắt lá chừa cuống còn 1 - 2 cm những tầng lá dưới
thấp, giữ lại hai tầng lá trên cùng;
- Cắt cành gỗ ghép:
chỉ cắt cành gỗ ghép có tầng lá trên cùng ổn định và dễ bóc vỏ. Cắt cành vào
lúc trời mát;
- Cắt cành ghép cách
chỗ phát chồi 10 cm, vết cắt gọn, không làm hư hại phần gốc, bôi vaselin kín
vết cắt;
- Lượng gỗ ghép xanh
nâu có thể cung cấp vụ chính trên 1 ha vào năm thứ nhất khoảng 10.000 m, năm
thứ hai khoảng 22.000 m và từ năm thứ ba trở đi khoảng 30.000 m.
- Thời gian từ khi
cắt đến khi ghép không quá năm ngày.
Điều
29. Gỗ ghép không nâng tầng lá
- Thu hoạch cành gỗ
ghép không nâng tầng lá để lấy mắt ghép còn cuống lá (mắt xanh). Ngay sau khi
cắt gỗ phải cắt lá ngay và chừa cuống còn 1 - 2 cm, bảo quản kịp thời nơi mát
và đủ ẩm;
- Khi cắt mắt ghép,
cắt cuống lá cách tầng rời 1 mm, tránh phạm vào vỏ mắt ghép;
- Khi chuyển đi xa,
cành gỗ ghép được xếp từng lớp xen đệm giữ ẩm, không buộc chung thành bó. Tưới
nước giữ ẩm vào lúc trời mát trên đường vận chuyển;
- Thời gian từ khi
cắt đến khi ghép không quá hai ngày.
Điều
30. Bảo quản, vận chuyển cành gỗ ghép
- Ngay sau khi cắt,
cành gỗ ghép được thu gom lại cẩn thận, tránh bị dập, nhúng sáp hoặc bôi
vaselin kín hai đầu, bảo quản nơi mát và ẩm, tuyệt đối không phơi nắng;
- Bảo quản: cành gỗ
ghép được giữ ẩm bằng bao bố ướt, mùn cưa ẩm hoặc rơm rạ thấm nước đã bão hòa
và không sinh nhiệt, để nơi thoáng mát. Khi chuyển đi xa, buộc chặt thành từng
bó, mỗi bó 20 cành. Xe chở cành giống phải có mui che thoáng mát, sàn xe rải
lớp đệm giữ ẩm (bao bố, rơm rạ, mùn cưa...). Bó cành giống được xếp thành từng
lớp, cứ mỗi lớp phủ lớp đệm giữ ẩm. Tưới nước giữ ẩm vào lúc trời mát trên
đường vận chuyển;
Điều
31. Định hình, cưa phục hồi
- Định hình: mỗi gốc
duy trì một thân cao 50 cm, những lần thu hoạch tiếp theo cắt phía trên điểm
thu hoạch liền kề khoảng 10 cm;
- Cưa phục hồi: sau 3
- 5 năm thu hoạch gỗ ghép, cưa thân chính xuống thấp ngay dưới điểm định hình
lần đầu;
- Không khuyến cáo
việc ghép chồng đổi giống; trường hợp phải ghép chồng đổi giống thì việc ghép
chồng được thực hiện trên chồi mới sau khi cưa phục hồi.
MỤC
IV. THIẾT LẬP VÀ CHĂM SÓC VƯỜN ƯƠM BẦU CÓ TẦNG LÁ
Điều
32. Thời vụ, địa điểm, thiết kế
- Thời vụ trồng cây
con bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 9;
- Chọn nơi có điều
kiện khí hậu thích hợp, có nguồn nước tưới, vị trí vườn ươm thuận tiện cho việc
đi lại, vận chuyển;
- Thiết kế vườn ươm
bảo đảm chống xói mòn, thoát nước tốt, thuận tiện cho việc thi công, chăm sóc
và quản lý;
- Vườn ươm được chia
thành từng ô có kích thước 20 x 10 m, giữa các ô có đường đi rộng 3 m. Vườn ươm
có quy mô lớn thiết kế đường trục chính rộng 5 m, đường phụ rộng 3 m;
- Mật độ thiết kế
vườn ươm bầu có tầng lá từ 120.000 - 130.000 bầu/ha nếu kích thước bầu là 18 x
35 cm hoặc từ 150.000 - 160.000 bầu/ha nếu kích thước bầu là 16 x 33 cm;
- Thiết kế hàng theo
hai cách:
+ Hàng đơn: xếp một
hàng bầu vào rãnh, khoảng cách giữa hai tâm rãnh cách nhau 0,7 - 0,8 m;
+ Hàng kép: xếp hai
hàng bầu vào rãnh, khoảng cách giữa hai tâm hàng kép là 1,2 m. Đặt bầu thành
hai hàng cách nhau 5 - 10 cm để có thể đặt ống tưới theo từng hàng kép.
- Đặt bầu xuống rãnh
ở độ sâu bằng 2/3 chiều cao bầu hoặc miệng bầu cao hơn mặt đất 10 cm.
Điều
33. Chuẩn bị bầu đất
- Túi bầu PE nguyên
sinh dày 0,08 mm, 1/2 chiều dài bầu ở phần đáy có đục nhiều lỗ, các lỗ cách
nhau 6 cm, đường kính lỗ 5 mm;
- Kích thước túi bầu:
tùy điều kiện thực tế, có thể sử dụng bầu có kích thước 14 x 33 cm, 16 x 33 cm
hoặc 18 x 35 cm áp dụng cho tất cả các loại hình cây giống;
- Chọn đất thịt có
kết cấu tơi xốp để vào bầu (đất tại chỗ hoặc chở từ nơi khác đến). Đối với đất
xám, chọn đất có tỷ lệ cát thấp để tránh vỡ bầu. Đất khi cho vào bầu phải tương
đối khô;
- Phân bón lót:
+ Phân lân nung chảy
8 - 10 g/bầu;
+ Hữu cơ vi sinh 30 -
50 g/bầu hoặc phân chuồng hoai 50 - 100 g/bầu.
- Cho đất vào bầu:
đất tơi xốp được trộn đều với phân lót theo định lượng. Lượt đầu, cho đất vào khoảng
2/3 chiều cao túi bầu, lắc đều vừa đủ thu hoạch; lượt sau cho đất đầy bằng
miệng bầu, lại lắc đều cho đất xuống cách miệng bầu 1 cm. Bầu đất phải tròn
đều, không gãy ở giữa.
Điều
34. Chuẩn bị hạt gốc ghép
- Số lượng hạt gốc
ghép cần cho 1 ha vườn ươm bầu khoảng 1.200 - 1.600 kg/ha tùy theo mật độ thiết
kế và loại hạt gốc ghép;
- Hạt làm gốc ghép: ưu
tiên sử dụng hạt của các dòng vô tính GT 1 và PB 260, kế đến là hạt các dòng vô
tính phổ biến khác. Chọn hạt mới rụng có vỏ sáng bóng và phôi nhũ tươi. Bảo
quản hạt nơi có mái che, thoáng mát; rải hạt trên nền đất không dày quá 20 cm
và rấm hạt ngay trong vòng 03 ngày;
- Số lượng hạt gốc
ghép cho vườn ươm tum khoảng 1.200 kg/ha;
- Xử lý hạt: đặt ngửa
hạt, gõ nhẹ để vỏ hạt vừa nứt ra, sau đó ngâm trong nước sạch 24 giờ; sau 12
giờ thì thay nước sạch một lần;
- Rấm hạt: líp rấm
rộng 1 m và cao 15 cm trên phủ cát mịn dày 5 cm, giữa các líp có lối đi và có
mái che. Hạt sau khi ngâm được đặt úp bụng sát nhau thành một lớp trên líp và
phủ cát đủ kín hạt, số lượng khoảng 1.000 - 1.200 hạt/m2;
- Tưới nước nhẹ 2 lần
mỗi ngày vào sáng sớm và chiều mát, lượng nước khoảng 4 lít/m2/lần
tưới. Tránh để nước đọng trên líp rấm;
- Phòng kiến, mối vào
líp rấm bằng cách phun hoặc rải thuốc diệt côn trùng quanh líp.
Điều
35. Trồng cây vào bầu
- Trước khi trồng cây
vào bầu 1 - 2 ngày, đất trong bầu phải được tưới đẫm nước;
- Chọn những cây có
thân mầm khỏe và chỉ có một rễ cọc phát triển bình thường (rễ thẳng không bị
xoắn, không bị dị dạng, không bị gãy...) với chiều dài rễ khoảng 3 - 10 cm đem
trồng vào bầu, chọn những cây cùng chiều cao để trồng cùng lượt;
- Trồng cây vào lúc
trời mát, chọc lỗ ở giữa bầu để trồng một cây, đặt rễ cọc thẳng xuống trong lỗ,
ém đất thu hoạch rễ và phủ đất mịn che hạt, không trồng cây bị gãy thân mầm
hoặc rễ cọc;
- Trong vòng 20 ngày
sau khi trồng cây, hàng ngày kiểm tra thay thế ngay những cây không đạt yêu cầu
như: gãy chồi, thui ngọn, mọc yếu, xì mủ trên thân, bạch tạng...;
- Đối với các vườn
ươm ở vùng đất đỏ, có thể đặt hạt vào bầu sau khi hạt rấm nứt mầm với số lượng
2 hạt/bầu và tiến hành tỉa loại bớt 1 cây sau khi cây được 1 tầng lá ổn định.
Điều
36. Chăm sóc gốc ghép
- Tưới đẫm nước ngay
sau khi trồng cây để lèn đất thu hoạch quanh bộ rễ. Mùa khô phải tưới nước
thường xuyên, bảo đảm giữ đủ ẩm đến đáy bầu. Lượng nước tưới khoảng 10 lít
nước/m2
đất/lần
tưới;
- Vườn ươm phải được
giữ sạch cỏ bằng phương pháp thủ công hay hóa chất. Không khuyến cáo sử dụng
màng phủ PE để hạn chế cỏ dại và giữ ẩm giữa hàng.
Điều
37. Ghép cây
- Thời gian ghép: Tùy
theo điều kiện khí hậu và thời tiết của từng vùng và năm cụ thể, thời vụ ghép
có thể rải vụ từ tháng 2 đến tháng 5 để cung cấp cây giống trồng trong năm hoặc
có thể kéo dài đến tháng 11 để chuẩn bị cây giống cho năm sau;
- Tiến hành ghép khi
cây trong bầu có đường kính gốc đạt trên 8 mm đo ở vị trí cách mặt đất 10 cm
(Hình III.2). Ghép cây lúc trời mát, không ghép khi gốc ghép còn ướt, không
tưới nước trong ngày ghép;
- Gỗ ghép: có tuổi
cành tương đương với gốc ghép, bóc vỏ dễ dàng. Có thể sử dụng mắt non, mắt
xanh, mắt xanh nâu hoặc mắt nâu xanh.
Hình
III.2. Vườn ươm bầu đã ghép
Điều
38. Cắt ngọn, chuyển bầu
- Sau khi ghép 20
ngày thì mở băng. Sau khi mở băng ít nhất 15 ngày mới cắt ngọn;
- Cắt ngọn bầu có cây
ghép sống đạt đường kính gốc từ 10 mm đo cách mặt đất 10 cm. Cắt ngọn cao khoảng
5 - 7 cm cách mí trên của mắt ghép, bôi ngay vaselin lên trên mặt cắt. Nếu gốc
ghép nhỏ nên cắt ngọn cao hơn, khoảng 10 - 12 cm cách mắt ghép;
- Sau khi cắt ngọn,
nhấc bầu lên khỏi rãnh, cắt bỏ phần rễ đâm ra ngoài bầu, tập trung bầu gần
đường vận chuyển. Giữ bầu vừa đủ ẩm khi vận chuyển để tránh long gốc, vỡ bầu.
Điều
39. Chăm sóc bầu tầng lá
- Chuyển và sắp bầu:
bầu cắt ngọn được chuyển đến vườn ươm bầu có tầng lá. Đặt bầu theo hàng kép sâu
khoảng 10 cm, mắt ghép quay ra phía ngoài. Khoảng giữa hai hàng kép rộng 60 cm;
- Chăm sóc bầu có
tầng lá: tưới nước đủ ẩm, thường xuyên tỉa chồi dại. Vườn ươm phải giữ sạch cỏ,
nhổ hết cỏ trong bầu. Phòng bệnh định kỳ kết hợp bón phân qua lá;
- Chọn bầu có tầng lá
trên cùng ổn định, đồng đều để trồng; phải đảo bầu (nhấc bầu lên và đặt lại tại
chỗ) trước khi mang đi trồng khoảng 1 tuần.
Chương IV
TRỒNG CAO SU
MỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
40. Giống cao su
- Thực hiện theo cơ
cấu giống khuyến cáo cho từng vùng/tiểu vùng theo từng giai đoạn;
- Mỗi lô trồng một
giống, không trồng liền vùng quá 200 ha cho một giống;
- Có thể trồng nhiều
hơn một giống trên cùng lô đối với trường hợp trồng khảo nghiệm, sản xuất thử
hoặc trình diễn giống mới.
Điều
41. Tiêu chuẩn chất lượng vườn cây
- Lô tái canh, trồng
mới phải đảm bảo đúng giống theo cơ cấu giống trồng trên từng lô đã được cơ
quan chuyên môn khuyến cáo.
- Lô trồng phải đảm
bảo các tiêu chuẩn về sinh trưởng, phát triển, mật độ và mức độ đồng đều theo
quy định của Quy trình kỹ thuật cây cao su và các văn bản hiện hành của cơ quan
được Nhà nước giao quản lý ngoại trừ các lô thí nghiệm, khảo nghiệm trồng nhiều
giống khác nhau;
- Các lô hết thời
gian KTCB phải có tỷ lệ cây hữu hiệu đạt trên 90% mật độ thiết kế;
- Hết thời gian KTCB,
diện tích vườn cây đưa vào thu hoạch mủ ở khu vực không có các yếu tố hạn chế
về điều kiện khí hậu môi trường và đất đai phải đạt ≥98% so với tổng diện tích
vườn cây thiết lập ban đầu; những vùng còn lại phải đạt ≥95%.
MỤC
II. CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CHỦ YẾU
Điều
42. Thời gian kiến thiết cơ bản và năng suất thiết kế
- Thời gian KTCB của
lô cao su được tính từ năm trồng và được quy định tùy theo mức độ thích hợp của
từng vùng đất canh tác; năng suất bình quân cho cả chu kỳ thu hoạch mủ được quy
định tùy theo điều kiện khí hậu, môi trường và đất đai của từng vùng. Thời gian
KTCB và năng suất thiết kế được quy định cụ thể như sau:
Bảng
5. Thời gian KTCB và năng suất thiết kế cho các vùng trồng cao su
Vùng
trồng
|
Hạng đất
|
Thời
gian
KTCB (năm)
|
Năng
suất thiết kế toàn chu kỳ khai thác (tấn/ha/năm)
|
Vùng
1
(Đông Nam Bộ)
|
I
|
≤7
|
1,8
- 2,6
|
II
|
≤8
|
III
|
≤9
|
Vùng
2
(Tây Nguyên ≤600 m, Bình Thuận)
|
I
|
≤7
|
1,6
- 2,3
|
II
|
≤8
|
III
|
≤9
|
Vùng
3
(Duyên hải miền Trung, Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên >600 m)
|
I
|
8
|
1,4
- 2,0
|
II
|
9
|
III
|
10
|
- Đối với Vùng 1 và
Vùng 2, không quá 20% tỷ lệ diện tích cao su có thời gian KTCB tối đa quy định
cho từng vùng trồng và hạng đất tại Bảng 5.
Điều
43. Tiêu chuẩn năm thứ nhất và vanh thân hàng năm
- Vào thời điểm kiểm
kê vườn cây cuối năm trồng, tùy theo vật liệu trồng, tỷ lệ cây trồng ngoài vườn
cây phải đạt:
+ Trồng bằng bầu tầng
lá hoặc bầu luyện rễ: tỷ lệ cây sống phải đạt ≥98% và trên 80% số cây đạt 4
tầng lá trở lên, riêng các diện tích trồng vụ thu phải đạt ít nhất 2 tầng lá;
+ Vườn cây thí
nghiệm, khảo nghiệm, hoặc trình diễn giống mới với nhiều giống khác nhau cùng
trồng trên một lô: tỷ lệ cây sống đạt ≥95% và trên 80% số cây đạt 3 tầng lá trở
lên.
- Vanh thân đo tại vị
trí cách mặt đất 1 m vào thời điểm kiểm kê cuối năm phải đạt tiêu chuẩn theo
quy định ở Bảng 6
Bảng
6. Tiêu chuẩn vanh thân cây cuối năm cho các vùng trồng cao su
Vùng
trồng
|
Hạng
đất
|
Vanh
thân ở độ cao 1 m theo các năm tuổi (cm)
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
Vùng
1
(Đông Nam bộ )
|
I
|
13
|
23
|
32
|
41
|
50
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
II
|
12
|
21
|
29
|
37
|
44
|
50
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
III
|
11
|
18
|
26
|
32
|
39
|
45
|
50
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Vùng
2
(Tây Nguyên <600m, Bình Thuận)
|
I
|
12
|
21
|
30
|
40
|
50
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
II
|
11
|
19
|
27
|
35
|
43
|
50
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
III
|
10
|
17
|
23
|
30
|
37
|
44
|
50
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Vùng
3
(Duyên
hải miền Trung, Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên >600m)
|
I
|
11
|
18
|
25
|
32
|
39
|
45
|
50
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
II
|
10
|
16
|
22
|
28
|
34
|
40
|
45
|
50
|
Mở
cạo
|
Mở
cạo
|
III
|
9
|
15
|
20
|
25
|
30
|
35
|
40
|
45
|
50
|
Mở
cạo
|
Ghi chú: Biên độ vanh thân
dao động ±
1cm.
Mục
III. TRỒNG CAO SU
Điều
44. Đào hố, bón lót
- Hố trồng: có thể sử
dụng cơ giới hoặc thủ công để đào hố. Tùy theo địa hình thực tế, khuyến khích
sử dụng phương pháp cày ngầm trước mùa mưa 1-2 tháng trong khâu chuẩn bị đất.
+ Khoan hố bằng cơ
giới: đường kính hố khoan ≥60 cm, độ sâu ≥60 cm;
+ Múc hố bằng cơ
giới: kích thước chiều rộng của gàu múc ≥60 cm và hố phải đảm bảo chiều sâu ≥60
cm. Khi múc hố, lớp đất mặt của lần múc thứ nhất được để riêng sát miệng hố,
lớp đất của các lần múc tiếp theo được để lại trong hố;
+ Đào hố bằng thủ
công: hố có kích thước dài 60 cm, rộng 60 cm, sâu 60 cm, đáy hố rộng 50 x 50
cm. Khi đào thủ công phải để riêng lớp đất mặt và lớp đất đáy;
- Nơi trồng theo
đường đồng mức: tâm hố đào cách taluy âm tối thiểu 1 m;
- Bón lót: mỗi hố 300
g phân lân nung chảy, 5 - 10 kg phân hữu cơ hoai mục hoặc các loại phân hữu cơ
vi sinh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Trộn phân lấp hố
được thực hiện trước khi trồng ít nhất 15 ngày. Lấy lớp đất mặt lấp khoảng 1/2
hố, sau đó trộn đều phân bón lót với lớp đất mặt xung quanh để lấp đầy hố; sau
khi bón lót có thể dùng phương pháp cày ngầm để phá vỡ thành hố. Cắm cọc ở giữa
tâm hố để đánh dấu điểm trồng.
Điều
45. Thời vụ trồng
- Trồng đúng thời vụ,
chỉ trồng khi thời tiết thuận lợi, đất có đủ độ ẩm.
+ Đông Nam bộ, Bình
Thuận, Tây Nguyên: kết thúc thời vụ trồng trước 31/7;
+ Tây Bắc: kết thúc
thời vụ trồng trước 31/7;
+ Đông bắc (vùng
trồng thử nghiệm): kết thúc trước 31/7;
+ Duyên hải miền
Trung: kết thúc thời vụ trồng trước 31/10 đối với vụ thu và trước 28/2 đối với
vụ xuân.
Điều
46. Trồng bầu cắt ngọn (B0) và bầu có tầng lá
- Trước khi trồng cần
dọn sạch cỏ, rễ cây... xung quanh hố, sau đó dùng cuốc móc đất ngay điểm trồng
trong hố với kích thước vừa lớn hơn bầu đất và sâu tương ứng với chiều cao bầu;
- Dùng dao bén (sắc)
cắt sát đáy bầu và phần rễ cọc nhú ra khỏi bầu. Trường hợp rễ cọc bị xoắn ở
trong bầu phải cắt hết phần rễ xoắn;
- Đặt bầu vào hố
trồng cho thẳng đứng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép ngang
với mặt đất;
- Rạch túi bầu PE
theo đường thẳng đứng rồi kéo nhẹ túi bầu lên; kéo túi bầu tới đâu, lấp đất để
nén chắt bầu tới đó. Chú ý không làm vỡ bầu;
- Thu gom và xử lý
túi bầu sau khi trồng theo đúng quy định.
Điều
47. Trồng dặm
- Trồng dặm định hình
vườn cây ngay trong năm thứ nhất, chậm nhất là năm thứ hai. Trồng dặm bằng cây
con đúng giống và có mức phát triển bằng với cây trên vườn;
- Trồng dặm trong năm
thứ nhất:
+ Đối với vườn trồng
bằng bầu có tầng lá, 20 ngày sau khi trồng, dùng bầu có 2 - 3 tầng lá ổn định
để trồng dặm lại cây đã bị chết;
+ Số lượng cây giống
cần được chuẩn bị để trồng dặm so với số lượng cây tái canh trong năm thứ nhất
là 10%;
- Trồng dặm trong năm
thứ hai:
+ Trồng bằng bầu có
từ 3 tầng lá trở lên;
+ Số lượng cây trồng
dặm chuẩn bị theo kết quả kiểm kê cuối năm thứ nhất, tối đa là 5%. Khuyến khích
trồng dặm bằng core tum từ năm thứ 2 (nếu có điều kiện sản xuất được core tum).
- Trồng dặm được thực
hiện từ đầu thời vụ tái canh và kéo dài tối đa 1 tháng.
Chương V
CHĂM SÓC CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Mục
I. KỸ THUẬT CANH TÁC TRÊN VƯỜN CAO SU KTCB
Điều
48. Quy định chung
- Khuyến khích áp dụng
cơ giới hóa trong các khâu chăm sóc cao su giai đoạn KTCB phù hợp với điều kiện
và đặc điểm của từng vùng trồng cụ thể.,
- Quản lý cỏ dại
trong giai đoạn KTCB bằng cơ giới hoặc thủ công, hạn chế tối đa sử dụng biện
pháp hóa học. Duy trì có kiểm soát thảm thực vật tự nhiên cao 15 - 20 cm giữa
hàng (ngoại trừ cỏ tranh, le, lau lách và tre nứa); quản lý cỏ dại trong các
năm đầu khi vườn cây chưa giao tán, giảm dần việc làm cỏ hoặc ngưng làm cỏ khi
vườn cây giao tán;
- Tăng cường công tác
quản lý, bảo vệ và giám sát trong mùa khô, không để vườn cây bị cháy.
Điều
49. Phòng chống cháy cho vườn cây, chăm sóc cây bị cháy
Trước mùa khô hàng
năm lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng, thực hiện các biện pháp chống
cháy cho vườn cây. Làm các đường ngăn lửa cách khoảng 50-100 m.
- Mùa cao su rụng lá,
tổ chức quét hoặc thổi lá, gom lá vào giữa hàng hay hố đa năng. Không được đốt
hoặc thu gom mang lá ra ngoài lô.
- Vào mùa khô, phải
có biện pháp phòng chống cháy, bảo vệ vườn cây. Đặt biển báo cấm lửa trên đường
giao thông chính và đường liên lô;
- Tổ chức đội chữa
cháy có trang bị đầy đủ dụng cụ và phương tiện chữa cháy và phân công Lao động
túc trực để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp vườn cây
bị cháy, dùng dung dịch vôi 5% quét lên lớp vỏ cây bị ảnh hưởng.
Điều
50. Làm cỏ trên hàng cao su
- Quy định chung làm
cỏ hàng và cỏ trên bồn phải bảo đảm các mục tiêu và yêu cầu sau:
+ Mục tiêu: giảm
thiểu rủi ro cháy vườn cây trong mùa khô và giảm thiểu cạnh tranh của cỏ dại
với cao su;
+ Yêu cầu: làm sạch
cỏ quanh gốc cao su (đặc biệt là trước khi bón phân ở năm thứ 1, năm thứ 2)
không để cỏ dại mọc phủ lên cây cao su. Trong quá trình xử lý cỏ phải lưu ý hạn
chế tối đa xói mòn, rửa trôi đối với đất dốc.
- Cách làm:
+ Năm trồng mới: làm
sạch cỏ quanh gốc cao su bán kính 0,8 m và cắt cỏ trên hàng;
+ Năm thứ hai, thứ
ba: làm sạch cỏ quanh gốc cao su bán kính 1 m và cắt cỏ trên hàng;
+ Năm thứ tư đến hết
thời kỳ KTCB: quản lý làm cỏ cách gốc 1,5 m;
- Phương thức làm cỏ:
+ Năm trồng mới: làm
cỏ lần đầu bằng thủ công, lần 2 có thể kết hợp làm cỏ và tủ ẩm bằng cày úp 2
đường hai bên vào hàng cao su ở thời điểm cuối mùa mưa, cày cách gốc 1 m;
+ Năm thứ 2 trở đi:
áp dụng cơ giới kết hợp với làm thủ công, chỉ sử dụng hóa chất cho những diện
tích có cỏ tranh, le, cỏ mỹ, lau lách hoặc tre nứa không thể diệt bằng cơ giới
hoặc thủ công.
- Số lần làm cỏ trên
hàng cho các khu vực được quy định ở Bảng 7.
Bảng
7. Số lần làm cỏ trên hàng tại các vùng trồng cao su
Vùng
trồng
|
Năm
1
|
Năm
2
|
Năm
3
|
Năm
4 + 5
|
Năm
≥6
|
Đông
Nam bộ
|
2
|
3
|
2
|
2
|
1
|
Tây
Nguyên
|
2
|
3
|
2
|
4
|
1
|
Miền
núi phía Bắc, Duyên hải miền Trung
|
2
|
3
|
2
|
4
|
1
|
- Các lưu ý:
+ Trong năm trồng
mới, đối với đất có độ dốc bình quân >10° phải làm cỏ theo bồn để chống xói
mòn rửa trôi đất. Đối với vùng đất thấp trũng hoặc đất có tính chất đất rừng
khộp, làm cỏ kết hợp với vun gốc cao hơn mặt đất tự nhiên ít nhất 10 cm để hạn
chế úng cục bộ trong mùa mưa;
+ Số lần làm cỏ trên
hàng, ở một số diện tích cụ thể, có thể ít hơn hoặc nhiều hơn mức quy định
trên, tổ chức, cá nhân tự điều tiết trong giai đoạn KTCB, bảo đảm không vượt
tổng định mức đầu tư quy định cho từng khu vực.
Điều
51. Quản lý cỏ giữa hàng cao su
a. Quy định chung:
- Quản lý cỏ trong
các năm đầu khi vườn cây chưa giao tán, giảm dần việc làm cỏ hoặc ngưng làm cỏ
khi vườn cây giao tán.
- Đối với vườn cây
KTCB chưa khép tán và không trồng xen, khuyến khích áp dụng các biện pháp cơ
giới để quản lý cỏ giữa hàng, duy trì có kiểm soát thảm thực vật tự nhiên cao
15 - 20 cm giữa hàng (ngoại trừ cỏ tranh, le, lau lách cỏ mỹ và tre nứa);
- Đối với các diện
tích đất dốc >10°, không diệt cỏ mà chỉ quản lý thảm thực vật tự nhiên giữa
hàng.
b. Số lần làm cỏ giữa
hàng:
- Diện tích không
trồng xen: số lần làm cỏ giữa hàng cho các khu vực được quy định ở Bảng 8.
Bảng
8. Số lần làm cỏ giữa hàng tại các vùng trồng cao su
Vùng
trồng
|
Năm
1
|
Năm
2
|
Năm
3
|
Năm
4 + 5
|
Năm
≥6
|
Đông
Nam bộ
|
1
|
3
|
2
|
2
|
1
|
Tây
Nguyên
|
1
|
3
|
2
|
3
|
1
|
Miền
núi phía Bắc, Duyên hải miền Trung
|
1
|
3
|
2
|
3
|
1
|
- Diện tích có trồng
xen: các năm trồng xen không làm cỏ giữa hàng, các năm còn lại khi hết thời
gian trồng xen thì số lần làm cỏ giữa hàng được quy định ở Bảng 8.
c. Lưu ý trong thực
hiện định mức công quản lý cỏ trong vườn cây:
- Trên cơ sở bảo đảm
được các yêu cầu chung trong quản lý cỏ giữa hàng, tùy hiện trạng vườn cây để
chủ động quyết định biện pháp làm cỏ (cơ giới hay thủ công) cũng như số lần xử
lý thích hợp;
- Số lần xử lý có thể
ít hơn hoặc nhiều hơn mức quy định, điều tiết cho các diện tích cùng năm trồng
hoặc các năm trồng khác nhau trên vườn cây, bảo đảm không vượt tổng định mức
chi phí quy định.
Điều
52. Quy định về cày trên vườn cao su kiến thiết cơ bản
- Để giảm xói mòn,
rửa trôi, chống thoái hóa đất trồng, hạn chế việc cày xới trên vườn cây KTCB,
đặc biệt là các vùng khô hạn, đất cát, đất laterit, đất dốc;
- Trong trường hợp áp
dụng cày, chỉ thực hiện trên đất bằng và trong 3 năm đầu KTCB; cày úp đất vào
hàng cao su, đường cày cách gốc cao su tối thiểu 1 m (năm TC- TM và năm thứ 2)
và 1,5 m (năm thứ 3); không cày trên đất có độ dốc bình quân trên 10°; không
cày sâu làm đứt rễ cây cao su;
- Trong trường hợp
đặc biệt phải áp dụng cày trên vườn cây KTCB sau năm thứ 3 để chống cháy, cần
phải được giám sát kỹ để giảm thiểu tác động thiệt hại đến rễ cao su, áp dụng
các biện pháp cày tối thiểu. Trong trường hợp cày cải tạo đất (với đất bí thu
hoạch, chai cứng) cần có ý kiến của cơ quan chuyên môn.
Điều
53. Tủ gốc, quét vôi chống nắng
- Khuyến khích tủ gốc
bằng biện pháp cơ giới, đối với những khu vực không áp dụng được cơ giới thì tủ
gốc bằng thủ công: trong hai năm đầu, tủ gốc bằng cỏ, thảm phủ họ đậu hoặc tàn
dư thực vật từ cây trồng xen vào cuối mùa mưa. Trước khi tủ gốc phải xới váng
quanh gốc, tủ theo hình vành khăn cách gốc 10 cm, bán kính tủ gốc ít nhất 1m,
dày tối thiểu 10 cm, sau đó phủ lên một lớp đất dày khoảng 5 cm. Đối với những
vùng đất trũng thấp, khi tủ gốc, vun gốc cao 15 - 20 cm, bán kính 1 m quanh gốc
cao su;
- Với biện pháp cơ
giới: cày úp vào hàng cao su với chiều rộng đường băng tủ gốc đạt tối thiểu 2
m, năm thứ nhất cày cách gốc 1 m, năm thứ 2 cày cách gốc 1,5 m. Thực hiện cày
tủ ẩm vào cuối mùa mưa;
- Đối với những vùng
có ảnh hưởng nắng nóng kéo dài gây cháy nắng cho cây cao su, trong hai năm đầu
khuyến khích quét vôi (nồng độ 5%) đoạn thân hóa nâu, chiều cao 1 m tính từ mặt
đất.
Điều
54. Thiết lập thảm phủ họ đậu
- Khuyến khích thiết
lập thảm phủ cây họ đậu ngay từ năm thứ nhất trên những diện tích không trồng
xen hoặc đã ngưng trồng xen;
- Các loại cây họ đậu
có thể dùng làm thảm phủ cho vườn cao su KTCB như Kudzu (Pueraria
phaseoloides), sắn dây dại (Pueraria triloba), Mucuna (Mucuna
bracteata, Mucuna cochinchinensis);
- Đối với Kudzu và
sắn dây dại, trồng 3 hàng thảm phủ giữa 2 hàng cao su theo khoảng cách 1 x 1 m
(mật độ 4.000 - 5.000 hốc/ha trồng xen). Đối với Mucuna Ấn Độ (Mucuna
bracteata), trồng 1 hàng duy nhất giữa 2 hàng cao su theo khoảng cách cây
cách cây 5 - 6 m (mật độ 250 - 300 hốc/ha trồng xen). Chỉ nên trồng Mucuna Ấn
Độ ở những nơi có điều kiện khô hạn gay gắt vào mùa khô, đất dốc;
- Làm cỏ, bón phân
cho thảm phủ giúp thảm phát triển nhanh ngay năm đầu, đặc biệt cần bón lót phân
lân khi trồng cây thảm phủ.
Mục
II. TỈA CHỒI CÓ KIỂM SOÁT VÀ TẠO TÁN CAO SU KTCB
Điều
55. Quy định chung
- Sau khi trồng phải
cắt chồi thực sinh và chồi ngang kịp thời;
- Không tỉa chồi, cắt
ngọn và tạo tán vườn cây trong mùa khô;
- Chỉ cắt ngọn và tạo
tán cho những cây chưa phân cành ở độ cao >3 m.
Điều
56. Tỉa chồi ngang có kiểm soát
- Năm thứ nhất chỉ
tỉa chồi ngang khi tầng lá trên cùng ổn định;
- Từ năm thứ hai phải
tiến hành tỉa chồi có kiểm soát. Ở hai tầng lá ổn định trên cùng của cây (tính
từ dưới lên gọi là tầng A và B, Hình V.1) luôn để lại 2 - 3 chồi/tầng cùng phát
triển. Tỉa hết chồi ở tầng A khi tầng lá C ổn định, nhưng vẫn giữ lại 2 - 3
chồi cũ ở tầng B và 2 - 3 chồi mới ở tầng C. Cứ tiếp tục như vậy đối với tầng
D, E… Duy trì biện pháp tỉa chồi có kiểm soát đến khi cây định hình tán.
Hình
V.1. Tỉa chồi có kiểm soát
(luôn
giữ lại 2 - 3 chồi/tầng ở hai tầng lá ổn định trên cùng)
Điều
57. Tạo tán cho cao su KTCB
- Khuyến khích để cây
phân cành tự nhiên, chỉ thực hiện tạo tán trên những cây tuổi 2 - 3, cây cao
>3 m nhưng chưa phân cành;
- Thời điểm tạo tán:
cắt ngọn tạo tán vào đầu mùa mưa, riêng vùng miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ
thì cắt ngọn tạo tán trong vụ xuân;
- Phương pháp cắt
ngọn tạo tán:
+ Cắt ngọn ở độ cao khoảng
3 m, vị trí cắt nằm ở tầng lá trên cùng và chừa lại 2 - 3 lá ở đỉnh đã cắt, chỉ
tiến hành cắt ngọn khi tầng lá trên cùng đã ổn định; không cắt ngọn khi cây
>3 tuổi;
+ Số chồi để lại trên
ngọn để tạo tán mới từ 2 - 3 chồi, khoảng cách giữa các chồi tối thiểu từ 15 cm
và được phân bố đều các phía để tán lá mới cân đối, hạn chế gãy cành, gãy tán
do gió.
Hình
V.2. Cắt ngọn tạo tán chừa lại 3 lá ở đỉnh
MỤC
III. ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VÀ CHUYỂN ĐỔI MỤC TIÊU SẢN XUẤT VƯỜN CÂY KTCB KÉM HIỆU
QUẢ
Điều
58. Quy định chung về vườn cây KTCB kém hiệu quả và vườn cây KTCB không hiệu
quả
- Vườn cây KTCB kém
hiệu quả là vườn cây không đạt tiêu chuẩn về mật độ cây hữu hiệu, vanh thân hụt
và tỷ lệ đạt vanh thấp hoặc sinh trưởng kém do giống trồng không thích hợp dẫn
đến phải kéo dài thời gian KTCB so với quy định:
+ Vườn cây kéo dài:
vườn cây cuối thời gian KTCB có mật độ cây hữu hiệu >350 cây/ha nhưng mức độ
sinh trưởng hụt 1 - 2 năm (lấy thời gian KTCB theo 3 hạng đất như quy định ở Điều
43), thời gian kéo dài tối đa không quá 2 năm; biện pháp áp dụng: bổ sung phân
bón trong thời gian kéo dài, phòng chống cháy và phòng trị bệnh để đưa vườn cây
vào khai thác;
+ Vườn cây không kéo
dài thời gian KTCB nhưng mật độ cây hữu hiệu chỉ đạt 250 - 350 cây/ha (do nhiều
nguyên nhân phát sinh trong giai đoạn KTCB).
- Vườn cây KTCB không
hiệu quả là phần diện tích cao su không có khả năng đưa vào khai thác như quy
định tại Điều 43, phải chuyển đổi mục tiêu sản xuất:
+ Vườn cây KTCB năm
thứ 3 có mật cây hữu hiệu <350 cây/ha;
+ Vườn cây KTCB năm
thứ 4 - 5 có mật độ cây hữu hiệu <250 cây/ha; vườn cây không đạt tiêu chuẩn
vanh thân sau 4 năm đầu KTCB và tỷ lệ đạt vanh <50%; vườn cây có mức tăng
vanh trong 3 năm liên tiếp <3,5 cm/năm hoặc kết hợp mật độ cây hữu hiệu thấp
và hụt vanh, giống trồng không thích hợp; vườn cây KTCB chất lượng kém được xác
định không có khả năng đưa vào khai thác mủ (do các nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan); vườn cây kéo dài >2 năm nhưng chưa xác định được thời gian đưa
vào khai thác.
Điều
59. Chuyển đổi mục tiêu sản xuất vườn cây không hiệu quả
- Điều kiện chuyển
đổi: là các diện tích vườn cây KTCB không hiệu quả nằm trong giới hạn như quy
định tại Điều 58 hoặc các vườn cây kinh doanh do thiên tai, bệnh hại làm giảm
năng suất, sản lượng dẫn đến kinh doanh không hiệu quả; có giải pháp và loại
cây trồng phù hợp, để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh;
- Sản xuất theo hướng
mủ - gỗ là sản xuất với sản phẩm chính là mủ cao su, gỗ từ cây cao su và cây gỗ
trồng xen trên vườn cây cao su với các định hướng thiết kế như điều 11 hoặc
trồng xen theo băng, theo khoảnh trên vườn cây cao su; sản xuất theo gỗ - mủ là
sản xuất với sản phẩm chính là gỗ và kỹ thuật canh tác tương tự như phương thức
sản xuất mủ - gỗ.
Chương VI
XEN CANH, LUÂN CANH TRÊN VƯỜN CÂY CAO SU
Điều
60. Quy định chung
- Quy trình này áp dụng
cho thực hiện biện pháp luân canh, xen canh trên đất cao su bằng các loại cây
trồng khác với các điều kiện sau:
- Sinh trưởng và phát
triển của cây trồng xen không làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển
và không cạnh tranh không gian sinh trưởng và dinh dưỡng đối với cây cao su,
không làm suy giảm chất lượng đất.
- Quá trình trồng,
chăm sóc, thu hoạch cây trồng xen hoặc sản phẩm của cây trồng xen không có tác
động làm hư hỏng cây cao su và cản trở các công tác chăm sóc, thu hoạch mủ, gỗ
cao su. Khâu làm đất cho trồng xen phải bảo đảm các yêu cầu chống xói mòn, rửa
trôi.
Điều
61. Quy định riêng về chuyển đổi mục tiêu tiêu sản xuất trên vườn cây cao su
- Mục đích việc
chuyển đổi mục tiêu tiêu sản xuất là để thay đổi các biện pháp canh tác phù hợp
với quy trình chăm sóc cây trồng với mục tiêu mới cho thời gian chăm sóc còn
lại và hạch toán chi phí đầu tư phù hợp với mục tiêu mới;
- Điều kiện để chuyển
đổi mục tiêu từ vườn cây mủ - gỗ sang vườn cây gỗ mủ:
+ Khi thu nhập từ thu
hoạch mủ không đủ chi trả chi phí thu hoạch mủ;
+ Khi mật độ cây cao
su hữu hiệu thấp (≤ 250 cây);
+ Để đáp ứng yêu cầu
của quản lý rừng bền vững.
- Các hình thức
chuyển đổi:
+ Giữ nguyên hiện
trạng cây cao su, tiếp tục chăm sóc theo quy trình chăm sóc rừng, tận thu mủ và
thu hoạch gỗ khi có hiệu quả kinh tế;
+ Trồng bổ sung cây
rừng để tăng độ che phủ và đa dạng loài, có thể trồng bổ sung các vị trí đất
trống hoặc trồng theo băng xen trong vườn cây cao su, tận thu mủ và thu hoạch
gỗ khi có trữ lượng kinh tế; gỗ có thể thu hoạch riêng theo từng loại cây
trồng;
+ Giữ nguyên hiện
trạng cây cao su hoặc trồng bổ sung cây rừng gỗ lớn, cây rừng bản địa; khoanh
nuôi, bảo vệ; thu hoạch tận thu mủ khi đủ điều kiện, không thu hoạch gỗ.
Điều
62. Xen canh cây ngắn ngày
- Cây ngắn ngày được
khuyến khích xen canh trong thời gian đầu của vườn cây KTCB.
- Đối với thiết kế
cao su trồng thuần: cây trồng xen là các loại cây hàng năm ngắn ngày, trồng
cách hàng cao su ≥1,2 m từ năm KTCB thứ 1 đến 2, từ năm thứ 3 trồng cách hàng
cao su ≥1,5 m. Đối với các loại cây trồng xen có vun luống thì khoảng cách được
tính từ chân luống đến hàng cao su. Không trồng xen trên vườn cao su đã khép
tán. Có phương án xử lý kịp thời khi cây trồng xen tranh chấp dinh dưỡng, nước…
làm ảnh hưởng tới sinh trưởng của vườn cây cao su;
- Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân thiết lập thảm phủ họ đậu sau khi kết thúc thời gian trồng xen
hoặc trên đất trồng xen kém hiệu quả.
Điều
63. Trồng xen cây dài ngày
- Thời gian thu hoạch
của cây trồng xen dài ngày (một hay nhiều chu kỳ) có thể ngắn hơn hoặc tương
đương với thời gian kết thúc chu kỳ sản xuất của cây cao su trồng chính;
- Đối với thiết kế
giãn hàng: cây trồng xen là cây lâu năm dạng cây thân gỗ thấp thì trồng cách
hàng cao su ≥3 m; cây trồng xen là cây thân gỗ có bộ tán rộng, thân cao thì
trồng cách hàng cao su ≥6 m. Trong chu kỳ cây cao su có thể bố trí nhiều chu kỳ
cây trồng xen tùy thuộc vào vòng đời của loại cây trồng xen;
- Đối với trồng xen
theo băng, khoảnh: cây trồng xen là cây công nghiệp, cây lâm nghiệp cách hàng
cao su ngoài cùng tối thiểu 5 m. Đối với trồng xen theo khoảnh, lựa chọn vị trí
trồng xen tại nhưng khu vực có hướng gió chính, bìa lô, hợp thủy, lô xép hoặc
dọc hệ thống đường lô, chừa lại không gian đầu và cuối lô để thực hiện các công
đoạn chăm sóc cao su. Đối với trồng xen theo băng, thiết kế băng trồng xen đủ
rộng để thuận lợi cho chăm sóc, khai thác cây trồng xen dài hạn;
- Việc trồng xen cây
dài ngày phải có phương án dự phòng khi vườn cây cao su bị thiệt hại nặng do
thiên tai hoặc những nguyên nhân khách quan khác đến mức phải tái canh lại,
việc tái canh lại phải được thực hiện mà không bị ảnh hưởng bởi cây trồng xen
dài ngày.
Điều
64. Quản lý, chăm sóc vườn cao su trồng xen
- Trong quá trình
trồng, chăm sóc, khai thác cây trồng xen không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng
phát triển cây cao su và cản trở các công tác chăm sóc, thu hoạch mủ cao su,
khai thác gỗ cao su;
- Kết thúc chu kỳ
trồng xen phải thiết lập lại mặt bằng trên diện tích trồng xen. Trường hợp để
lại chồi dại, chồi tái sinh từ cây trồng xen phải xử lý triệt để trước khi bàn
giao đất, trong quá trình thực hiện hạn chế tối đa việc cày xới làm ảnh hưởng
đến bộ rễ cao su;
- Khuyến khích các
biện pháp cải tạo đất, hữu cơ hóa vườn cây, trồng xen thảm phủ họ đậu sau khi
hết chu kỳ trồng xen;
- Thực hiện công đoạn
cân chỉnh tán cao su khi cây bị lệch tán, cong nghiêng trong suốt chu kỳ sinh
trưởng và phát triển của cây cao su;
- Xử lý khi sinh
trưởng cao su bị ảnh hưởng: trường hợp có tranh chấp về nước và dinh dưỡng,
thực hiện cày rãnh sâu cách ly giữa hàng cao su và cây trồng xen (rộng 20 cm,
sâu 30 cm) cách hàng trồng xen 1 m. Trường hợp bị cạnh tranh không gian, hụt
vanh thì thực hiện cắt tỉa tán hoặc tỉa bớt hàng cây trồng của cây trồng xen
bảo đảm ưu tiên cho cây cao su phát triển.
Điều
65. Quy định chung về luân canh
- Bảo vệ và cải tạo
đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, biện pháp luân canh được áp dụng trên
những diện tích đất có biểu hiện thoái hóa, cần cải tạo đất trước khi tái canh
hoặc trên các diện tích có xuất hiện các loại bệnh hại mức độ nặng ở chu kỳ
trồng cao su trước đó;
- Canh tác đúng kỹ
thuật đối với cây luân canh để nâng cao hiệu quả sản xuất, hạn chế hiện tượng
xói mòn, rửa trôi; ưu tiên trồng các loại cây cải tạo đất hoặc các loại cây có
đầu tư thâm canh;
- Việc luân canh phải
đảm bảo không gây ô nhiễm, thoái hóa đất; không làm hư hỏng công trình đường
lô, liên lô, hệ thống mương đê chống xói mòn, hệ thống băng đồng mức, hệ thống
thoát nước...
Điều
66. Quản lý cây trồng luân canh và thời gian luân canh
- Thời gian luân canh
theo chu kỳ sản xuất của cây luân canh nhưng không quá 7 năm, trường hợp luân
canh dài hơn thời gian này phải được cơ quan chuyên môn hướng dẫn.
- Thực hiện trồng
đúng loại cây luân canh được chấp thuận, thực hiện đúng kỹ thuật canh tác,
không bỏ hoang, lãng phí tài nguyên đất;
- Trong thời gian
luân canh và thu hoạch cây luân canh, phải đảm bảo các yêu cầu bảo vệ và cải
tạo đất. Trường hợp làm suy thoái đất, hư hỏng hệ thống giao thông, mương đê
chống xói mòn, hệ thống thoát nước… phải có biện pháp khắc phục, bồi thường;
Chương VII
BÓN PHÂN CHO VƯỜN CÂY CAO SU
Mục
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
67. Quy định chung
- Bón phân cho vườn
cây cao su phải bảo đảm các yêu cầu về mặt quản lý và kỹ thuật, bảo đảm chất
lượng, chủng loại phân, chống thất thoát phân và giảm hiệu quả của việc bón
phân; không sử dụng phân bón có nguồn gốc từ than bùn.
- Tổ chức, cá nhân
chủ động cân đối và điều tiết phân bón cho phù hợp với hiện trạng vườn cây:
+ Vườn cây KTCB: điều
tiết bón theo hiện trạng đất, tình trạng sinh trưởng vườn cây, giảm phân bón ở
vườn cây sinh trưởng tốt, tăng cường cho cây sinh trưởng yếu và diện tích sinh
trưởng kém, bảo đảm tổng khối lượng phân không vượt mức quy định theo quy
trình.
+ Vườn cây kinh
doanh: điều chỉnh theo hiện trạng vườn cây, năng suất và dinh dưỡng đất (nếu có
kết quả phân tích); lịch sử quá trình bón và các yếu tố liên quan kỹ thuật và
quản lý khác.
- Chỉ tiến hành bón
phân khi kiểm soát được cỏ dại, khuyến khích bón phân bằng máy ở vùng thích
hợp; bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng để sử dụng phân bón tiết kiệm và hiệu
quả.
Điều
68. Các quy định về quản lý chất lượng phân
- Chỉ sử dụng phân
bón có các chỉ tiêu chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, đã được công bố hợp chuẩn, hợp quy và theo đúng các quy định về quản
lý phân bón theo quy định hiện hành;
- Riêng Các loại phân
bón tự sản xuất có nguồn gốc hữu cơ (nếu có) khi sử dụng lưu ý công tác bảo vệ
môi trường;
- Đối với các loại
phân bón mới lần đầu tiên được sử dụng phải có nguồn gốc rõ ràng, đáp ứng các điều
kiện về sản xuất, kinh doanh theo quy định của Nhà nước và phải qua khảo nghiệm
(trừ các loại phân bón không phải khảo nghiệm theo quy định tại khoản
2 Điều 39 Luật Trồng trọt) và thông qua sử dụng thử nghiệm trên vườn cây
cao su.
- Lấy mẫu, trực tiếp
gửi mẫu phân tích và chịu trách nhiệm về chất lượng phân bón kể cả các loại
phân bón tự sản xuất;
- Hợp đồng mua bán
phân bón phải có điều khoản quy định cụ thể về chủng loại, hàm lượng dinh dưỡng
và các chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón, để làm cơ sở cho việc kiểm định
đánh giá chất lượng, số lượng.
Điều
69. Sử dụng phân bón và quản lý phân bón
- Việc sử dụng phân
bón hàng năm, cần lưu ý về chủng loại, định mức, khối lượng phân bón phù hợp
với từng nhóm tuổi và tình trạng vườn cây cây cao su ;
- Bón phân đúng chủng
loại, bón đúng bón đủ liều lượng, bón đúng vị trí, đúng thời vụ, phải vùi lấp
phân trên đất bằng khi vườn cây chưa giao tán, bón phân vào hố bón phân trên
đất dốc.
Mục
II. BÓN PHÂN CAO SU VƯỜN NHÂN, VƯỜN ƯƠM
Điều
70. Bón phân cao su vườn nhân
- Loại phân và liều
lượng theo Bảng 9. Chia đều lượng phân trên để bón làm ba lần, bón khi đất đủ
ẩm. Không bón phân cho vườn nhân một tháng trước ngày cắt gỗ ghép;
- Bón bổ sung định kỳ
ba năm một lần phân hữu cơ vi sinh giữa rãnh với số lượng 1.500 kg/ha.
Bảng
9. Lượng phân bón cho cao su vườn nhân
Năm
bón
|
Nguyên
chất (kg/ha)
|
Phân
NPK (kg/ha)
|
Hoặc
phân đơn (kg/ha)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
Lân
|
KCl*
|
Năm
1
|
200
|
200
|
100
|
1.250
|
435
|
1.250
|
167
|
Năm
2
|
250
|
250
|
125
|
1.562
|
543
|
1.562
|
208
|
Từ
năm 3
|
300
|
300
|
150
|
1.875
|
652
|
1.875
|
250
|
*Có thể thay KCl bằng
K2SO4 nếu đất có pH H2O ≥ 4, lượng quy đổi 1
KCl = 1,2 K2SO4)
Điều
71. Bón phân cao su vườn ươm bầu có tầng lá
- Loại phân, liều
lượng và số lần bón theo Bảng 10;
- Thời gian bón: bón
lần thứ nhất khi cây đạt hai tầng lá ổn định, các lần sau cách nhau 30 - 45
ngày khi cây có tầng lá mới ổn định. Ngưng bón trước khi ghép 30 ngày;
- Kỹ thuật bón: trộn
đều ba loại phân, chọc lỗ sâu 3 cm gần thành bầu rồi bón phân vào lỗ; tránh bón
gần gốc;
- Tưới nước khi bón
phân: bón phân đến đâu thì tưới nước đẫm ngay đến đó.
Bảng
10. Lượng phân bón cho cao su vườn ươm bầu cắt ngọn và bầu có tầng lá
a. Kích thước bầu 16
cm x 33 cm
Lần
bón
|
Nguyên
chất (g/cây)
|
Phân
NPK (g/cây)
|
Hoặc
DAP + phân đơn (g/cây)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
DAP
|
K2SO4
|
Lần
1
|
0,4
|
0,4
|
0,2
|
2,5
|
0,5
|
0,9
|
0,3
|
Từ
lần 2
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
6,2
|
1,4
|
2,1
|
1,0
|
Sau
cắt ngọn
|
Lần
1
|
0,6
|
0,6
|
0,3
|
3,7
|
0,8
|
1,3
|
0,6
|
Từ
lần 2
|
1,4
|
1,4
|
0,7
|
8,7
|
2,0
|
3,0
|
1,4
|
b. Kích thước bầu 18
cm x 35 cm
Lần bón
|
Nguyên
chất (g/cây)
|
Phân
NPK (g/cây)
|
Hoặc
DAP + phân đơn (g/cây)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
DAP
|
K2SO4
|
Lần 1
|
0,6
|
0,6
|
0,3
|
3,7
|
0,8
|
1,3
|
0,6
|
Từ lần 2
|
1,4
|
1,4
|
0,7
|
8,7
|
2,0
|
3,0
|
1,4
|
Sau cắt ngọn
|
Lần 1
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
6,2
|
1,4
|
2,1
|
1,0
|
Từ lần 2
|
2,0
|
2,0
|
1,0
|
12,4
|
2,8
|
4,2
|
2,0
|
Mục
III. BÓN PHÂN CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Điều
72. Bón phân vô cơ
- Ưu tiên áp dụng bón
phân theo phương pháp chẩn đoán dinh dưỡng theo vùng để nâng cao hiệu quả kinh
tế-kỹ thuật sử dụng phân bón; nếu chưa có chẩn đoán dinh dưỡng vùng, áp dụng
khuyến cáo theo Bảng 11;
- Trên đất bằng có
thể sử dụng phân hỗn hợp hoặc phức hợp NPK 16-16-8; riêng các khu vực đất dốc,
trồng trên đường băng đồng mức khuyến khích sử dụng phân hỗn hợp NPK 16-16-8
thay thế phân đơn;
- Liều lượng: liều
lượng và chủng loại cho từng hạng đất theo bảng sau.
Bảng
11. Liều lượng phân vô cơ bón thúc cho cao su KTCB
Hạng
đất
|
Năm
trồng*
|
Nguyên
chất (kg/ha)
|
Phân
NPK (kg/ha)
|
Hoặc
phân đơn (kg/ha)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
Lân
NC**
|
KCl
|
I
|
Năm
1
|
20
|
20
|
10
|
125
|
43
|
125
|
16
|
Từ
năm 2 trở đi
|
40
|
40
|
20
|
250
|
86
|
250
|
33
|
II
|
Năm
1
|
22
|
22
|
11
|
137
|
47
|
137
|
18
|
Từ
năm 2 trở đi
|
45
|
45
|
22
|
281
|
97
|
281
|
36
|
III
|
Năm
1
|
25
|
25
|
12
|
156
|
54
|
156
|
20
|
Từ
năm 2 trở đi
|
50
|
50
|
25
|
312
|
108
|
312
|
41
|
*Năm trồng theo năm
KTCB được quy định tại Điều 42, Chương IV.
**Khi giá trị pH H2O ≥ 6, thay lân nung
chảy bằng supe lân.
Điều
73. Cách thức bón thúc phân cao su KTCB
- Đối với đất bằng:
+ Từ năm thứ nhất đến
năm thứ 2: cuốc rãnh hình vành khăn hoặc cuốc lỗ xung quanh gốc, cách gốc cây
cao su 30 - 80 cm theo hình chiếu của tán lá;
+ Từ năm thứ 3 trở
đi, khuyến khích bón phân bằng máy, rạch rãnh bón và lấp phân;
- Đối với đất dốc
>10° và các khu vực trồng trên đường đồng mức:
+ Từ năm thứ nhất đến
năm thứ 3 cuốc rãnh hình vành khăn hoặc cuốc lỗ, cách gốc cây cao su từ 30 đến
70 cm tùy theo năm tuổi;
+ Từ năm thứ 4 trở
đi: bón phân vào rãnh bón phân giữa hai cây cao su cách mép taluy âm khoảng 50
cm, kích thước rãnh bón phân dài 80 cm, rộng 20 cm, sâu 20 cm, cách taluy âm khoảng
50 cm. Nếu có hố đa năng, bón vào hố đa năng, trước khi bón cào bớt đất lá ra
khỏi hố, rải đều phân trong hố và lấp kín bằng xác bã thực vật tại chỗ;
+ Số lần bón: năm thứ
2-3 bón 1-2 lần/năm, tùy thuộc điền kiện thực tế từng vùng. Nếu bón 2 lần/năm,
chia đều lượng phân cho mỗi lần bón. Từ năm thứ 4 trở đi, bón một lần toàn bộ
lượng phân. Bón phân khi đất đủ ẩm, không bón phân vào thời điểm có mưa lớn,
mưa dầm, riêng Vùng Miền núi phía Bắc và Vùng Duyên hải miền Trung bón phân kết
thúc trước 15/9.
Điều
74. Giải pháp kỹ thuật để bón phân hiệu quả trên đất dễ bị rửa trôi trên vườn
cao su KTCB
- Yêu cầu chung: ở
những lô phân bón rửa trôi lớn, khuyến cáo bón phân vào hố đa năng. Khi thiết
kế hố đa năng phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và không gây cản trở cho việc cơ
giới hóa trên lô;
- Vị trí hố: nằm
trong vùng giáp với vị trí rễ tơ phát triển mạnh của cây cao su vào thời điểm
sử dụng hố để bón thúc phân vô cơ. Trên đất bằng, trên vườn cao su KTCB năm thứ
2 đến khi vườn cây khép tán, bố trí hố hai bên hàng cao su so le nhau kiểu nanh
sấu, cách 2 cây cao su đào 1 hố, hố cách hàng cao su 1,5 m. Trên vườn cao su
KTCB từ khi khép tán cho đến khi đưa vào cạo mủ, bố trí hố theo kiểu nanh sấu
giữa 2 hàng cao su, giữa 4 cây cao su đào 1 hố, hố nằm cách đều 2 hàng cao su 2
bên. Trên đất dốc, bố trí hố trên băng đồng mức của hàng trồng cao su, giữa 2
cây cao su, sát taluy dương, cách 2 cây đào 1 hố;
- Kích thước hố đa
năng: dài 60 - 80 cm, rộng 40 - 60 cm, sâu 30 - 40 cm;
- Thời vụ đào hố: áp
dụng từ KTCB năm thứ 2, đào vào đầu mùa mưa hoặc gần cuối mùa mưa; đất phải đủ
ẩm trong khoảng một tháng;
- Yêu cầu Kỹ thuật
khi nghiệm thu đào hố đa năng: hố đào đúng vị trí; kích thước đạt yêu cầu; đáy
hố tương đối bằng phẳng; đất đào được phân tán đều quanh miệng hố; không gây
cản trở cho cơ giới hóa nông nghiệp.
Điều
75. Bón phân qua lá cao su trồng mới
- Sử dụng trong năm
trồng mới, không sử dụng cho vườn cây năm thứ 2 (trừ một số trường hợp cá biệt
như vườn cây trồng vụ thu năm trước, hoặc phun cho cây trồng dặm năm thứ 2,
...), không sử dụng cho khu vực có khí hậu lạnh (miền núi phía Bắc, bắc Trung
bộ) và các khu vực đất dốc (trồng theo hàng đồng mức);
- Số lần phun: Tối đa
ba lần cho khu vực ĐNB, hai lần cho các khu vực Tây Nguyên và vùng trồng vụ
xuân (khi thời tiết đã hết rét);
- Thời điểm phun: lần
đầu tiên phun khi cây có tầng lá ổn định, các lần phun sau cách nhau 30 ngày.
Chỉ phun phân bón lá vào những ngày không mưa và có nhiệt độ không khí ngoài
trời >15°C, phun từ 7 - 10 giờ sáng;
- Khi phun kết hợp
với phòng trị bệnh hại nên căn cứ theo hoạt chất, hướng dẫn sử dụng của phân
bón lá và thuốc trị bệnh hại
- Chỉ được sử dụng
các loại phân bón lá được phép lưu hành ở Việt Nam.
Điều
76. Các trường hợp điều chỉnh chế độ phân bón vô cơ trên vườn cây KTCB
- Chế độ phân bón
theo quy trình được điều chỉnh (giảm, ngưng hoặc tăng) trong các trường hợp
sau:
+ Có công thức bón
phân theo kết quả chẩn đoán dinh dưỡng và được hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
+ Vườn cây KTCB được
thiết lập thảm phủ họ đậu (Kudzu, Mucuna) khuyến cáo giảm hoặc không bón phân
hữu cơ, ngưng phân vô cơ hoặc giảm 50% đạm trong công thức bón;
+ Các vườn cây thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi gió, bão gây gãy cành, tét nhánh, có thể điều chỉnh tán
bằng cách giảm bón đạm.
+ Hiện trạng đất
trồng và sinh trưởng vườn cây tốt, có thể tạm ngưng hoặc giảm khối lượng bón, điều
chỉnh tăng cho cây/diện tích hụt sinh trưởng.
- Trong trường hợp
hiệu quả kinh tế khi đầu tư trồng cây cao su thấp do yếu tố giá…, tùy theo điều
kiện cụ thể của vườn cây và các yếu tố khác…, có thể điều chỉnh lượng phân bón
hàng năm để đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Điều
77. Bón thúc phân hữu cơ vườn cây KTCB
- Bổ sung phân hữu cơ
cho vườn cây để cải thiện độ phì đất, tăng hiệu quả bón phân vô cơ khi hàm
lượng mùn trong lớp đất mặt 0 - 30 cm <2,5% Khuyến khích sử dụng các dạng
phân hữu cơ nhằm mục tiêu cải tạo đất.
- Lưu ý:
+ Phân hữu cơ cần bón
kết hợp với phân vô cơ để bảo đảm cung cấp đủ lượng dinh dưỡng cho cây;
+ Không sử dụng phân
hữu cơ trong các trường hợp: (i) đất có hàm lượng mùn hoặc cac-bon cao hơn mức
nêu trên (ii) vườn KTCB có sử dụng hố ép xanh hoặc các vườn KTCB đã trồng thảm
phủ họ đậu trong hai năm đầu phát triển tốt; (iii) đất đang bị ngập, úng cục
bộ; iii) phân hữu cơ chưa hoai mục hoặc chất thải công nghiệp, chế biến chưa
qua xử lý và kiểm định.
Mục
IV. BÓN PHÂN CAO SU KINH DOANH
Điều
78. Bón phân vô cơ vườn cây kinh doanh
- Ưu tiên áp dụng bón
phân theo phương pháp chẩn đoán dinh dưỡng theo vùng để nâng cao hiệu quả kinh
tế - kỹ thuật sử dụng phân bón; nếu chưa có chẩn đoán dinh dưỡng vùng, áp dụng
khuyến cáo theo Bảng 12;
- Áp dụng từ năm cạo
thứ 1 đến hết chu kỳ cạo trên vườn cây kinh doanh theo quy trình.
- Chủng loại:
+ Các khu vực đất
bằng khuyến khích sử dụng phân hỗn hợp NPK 16-8-16; các khu vực đất dốc, trồng
trên đường băng đồng mức khuyến khích sử dụng phân hỗn hợp NPK 16-8-16 hoặc có
tỷ lệ theo kết quả chẩn đoán dinh dưỡng vùng;
+ Có thể phối hợp sử
dụng phân vô cơ với phân hữu cơ;
+ Số lần bón và thời
vụ bón: bón một lần toàn bộ lượng phân vào đầu mùa mưa khi đất đủ ẩm không bón
phân vào thời điểm có mưa lớn, mưa dầm;
- Cách bón:
+ Trên đất bằng: trộn
kỹ, rải đều lượng phân thành băng rộng 1,0 - 1,5 m giữa hai hàng cao su hay bón
vào hố tích mùn. Khu vực đất bằng khuyến khích sử dụng cơ giới hóa trong công
tác bón phân;
+ Trên đất dốc: bón
theo rãnh hoặc hố tích đa năng như thời kỳ KTCB từ khi khép tán (Điều 90);
- Liều lượng: liều
lượng và chủng loại phân bón cho cây cao su kinh doanh theo như Bảng 12.
Bảng
12. Liều lượng phân vô cơ bón thúc cho cao su kinh doanh
Hạng
đất
|
Nguyên
chất (kg/ha)
|
Phân
NPK (kg/ha)
|
Hoặc
phân đơn (kg/ha)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-8-16
|
Urê
|
Lân
NC*
|
KCl
|
I
|
45
|
22
|
45
|
281
|
97
|
137
|
75
|
II
|
50
|
25
|
50
|
312
|
108
|
156
|
83
|
III
|
55
|
27
|
55
|
343
|
119
|
168
|
91
|
*Khi giá trị pH H2O ≥ 6, thay lân nung
chảy bằng super lân.
Điều
79. Điều chỉnh phân bón trên vườn cây kinh doanh
- Việc sử dụng phân
bón cho vườn cây kinh doanh phải đảm bảo hiệu quả, năng suất - sản lượng - và giá
thành quy định;
- Trong trường hợp
phải chọn lựa các nhóm vườn cây để bón thì theo thứ tự ưu tiên được khuyến cáo
như sau: vườn cây tuổi cạo 1 - 5 > vườn cây tuổi cạo 6 - 10 > vườn cây
tuổi cạo 11-18;
- Khi cần bổ sung
phân hữu cơ, bón phân hữu cơ tối thiểu 50% so với giá trị đầu tư phân bón hàng
năm đối với đất có tỷ lệ cát >50%, hoặc có tỷ lệ sỏi đá cao, hàm lượng mùn
thấp (<2,5%)
- Các trường hợp
ngưng bón trên vườn kinh doanh: vườn cây cạo tận thu thanh lý; vườn cây quảng
canh, vườn cây có năng suất thấp do các yếu tố khác, ngoài yếu tố liên quan đến
đất trồng như do mật độ cây cạo thấp, do giống, do tình trạng mặt cạo kém,...
Hình
VII.1. Vị trí bón phân cho vườn cao su kinh doanh trên đất bằng
Chương VIII
THU HOẠCH MỦ VÀ CHĂM SÓC VƯỜN CAO SU KINH DOANH
Mục
I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THU HOẠCH MỦ
Điều
80. Quản lý vườn cây kinh doanh
- Khi vườn cây chuyển
từ giai đoạn kiến thiết cơ bản sang vườn cây kinh doanh, việc quản lý vườn cây
được tính theo năm cạo mủ, không tính theo năm trồng.
Điều
81. Tiêu chuẩn các loại vườn cao su cạo mủ
a. Tiêu chuẩn vườn
cây cao su mới đưa vào cạo mủ
- Cây cao su đạt tiêu
chuẩn mở cạo khi vanh thân đạt ≥ 50 cm và độ dày vỏ phải đạt từ 6 mm trở lên
khi đo ở cùng độ cao 1,0 m;
- Lô cao su kiến
thiết cơ bản có từ 50% trở lên số cây đạt tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào
cạo mủ;
- Đối với những vườn
cây có trên 90% số cây đủ tiêu chuẩn mở cạo sẽ mở toàn bộ số cây còn lại trong
vườn có vanh thân đạt từ 40 cm trở lên.
b. Tiêu chuẩn vườn
cây đưa vào cạo úp có kiểm soát
Vườn cây kinh doanh
bình thường được đưa vào cạo úp có kiểm soát từ năm cạo thứ 10.
c. Tiêu chuẩn mở cạo
vỏ tái sinh
Khi mở cạo lại trên
vỏ tái sinh, độ dày vỏ phải đạt từ 8 mm trở lên hoặc thời gian của vỏ đã tái
sinh trên 10 năm.
d. Tiêu chuẩn mở cạo
mới cho vườn cây đặc thù
- Đối tượng áp dụng:
cho các loại vườn cây đã giới hạn đầu tư, cụ thể:
+ Vườn cây KTCB bình
thường nhưng đang chờ thanh lý do chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
+ Vườn cây giai đoạn
KTCB đã chăm sóc quảng canh hoặc vườn cây sinh trưởng kém, mật độ cây hữu hiệu
còn lại thấp (dưới 250 cây/ha) được đánh giá có khả năng khai thác và cho sản
lượng mủ;
+ Vườn cây KTCB đã
kéo dài hơn hai năm so với vườn KTCB bình thường ở từng hạng đất;
+ Các dạng vườn cây
khác theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Các dạng vườn cây đặc thù có thể mở
cạo khi:
+ Cây cao su đạt tiêu
chuẩn vanh thân đo cách mặt đất 1,0 m đạt ≥ 45 cm trở lên;
+ Lô cao su kiến
thiết cơ bản có trên 50% số cây đạt tiêu chuẩn như trên, -tiến hành cho mở cạo.
Đầu năm thứ 3, mở cạo tất cả các cây có vanh thân trên 40 cm.
Điều
82. Phân loại vườn cây thu hoạch mủ
- Nhóm I: vườn cây
đang cạo miệng ngửa trên vỏ nguyên sinh;
- Nhóm II: vườn cây
đang cạo miệng úp hoặc vườn cây cạo hai miệng phối hợp úp và ngửa;
- Nhóm III: vườn cây
đang cạo tận thu trước khi chuyển sang thu hoạch gỗ;
- Tại Việt Nam, chu
kỳ thu hoạch mủ của vườn cây trung bình là 20 năm (dao động từ 17 - 23 năm);
Điều
83. Quy định về cạo tận thu
- Vườn cây bình
thường hết chu kỳ thu hoạch mủ theo Điều 82 và áp dụng chế độ cạo tận thu ít
nhất 03 năm, phải được cơ quan được Nhà nước giao quản lý phê duyệt;
- Trường hợp phải thu
hoạch gỗ vườn cây sớm hơn so với chu kỳ thu hoạch mủ theo quy định, do kém hiệu
quả hoặc những lý do khác thì phải quy hoạch vườn cây khác kéo dài thêm thời
gian thu hoạch mủ, cạo tận thu với diện tích tương đương;
- Xây dựng kế hoạch
diện tích tái canh trong 5 năm, hàng năm xem xét và bổ sung. Kế hoạch phải bảo
đảm cơ cấu vườn cây và tính hiệu quả kinh tế. Kế hoạch cạo tận thu vườn cây
phải được cơ quan được Nhà nước giao quản lý chấp thuận;
- Trong trường hợp
đặc biệt, vườn cây được chuyển đổi sang giai đoạn cạo tận thu trước tuổi dựa
trên một trong các cơ sở:
+ Năng suất vườn cây
dưới 1.200 kg/ha trong 2 - 3 năm liên tiếp (đối với khu vực Bắc Trung Bộ và Tây
Bắc năng suất vườn cây dưới 800 kg/ha trong 2 - 3 năm liên tiếp);
+ Mật độ cây cạo dưới
50% mật độ thiết kế;
+ Vườn cây nằm liền
vùng trong khu vực đã đến thời điểm thu hoạch gỗ cao su, cần thiết phải thu
hoạch gỗ để liền vùng, liền khoảnh nhằm thuận tiện trong tổ chức sản xuất;
+ Vườn cây phải
chuyển mục đích sử dụng theo yêu cầu chuyển giao đất cho địa phương, để chuyển
đổi cây trồng khác hoặc chuyển mục đích kinh tế khác theo quy hoạch được cơ
quan được Nhà nước giao quản lý phê duyệt.
Mục
II. CHẾ ĐỘ THU HOẠCH MỦ
Điều
84. Chế độ cạo mủ
a. Chiều dài miệng
cạo ngửa:
- Vườn cây nhóm I và
nhóm II: chiều dài miệng cạo ngửa bằng nửa vòng thân cây trên vỏ nguyên sinh
hoặc tái sinh, được ký hiệu là S/2;
b. Chiều dài miệng
cạo úp:
- Đối với chu kỳ 20
năm:
+ Từ năm cạo 10 đến
năm cạo 17: chiều dài miệng cạo úp là S/4 (Vanh thân ở độ cao 1,3 m cách đất
đạt > 55 cm) , hoặc S/2; đảm bảo tối thiểu chiều dài miệng cạo úp đạt 10 cm
+ Từ năm cạo 18 trở
đi: chiều dài miệng cạo úp là S/2.
- Đối với chu kỳ 17
năm:
+ Từ năm cạo 10 đến
năm cạo 13: chiều dài miệng cạo úp là S/4;
+ Từ năm cạo 14 trở
đi: chiều dài miệng cạo úp là S/2.
Ở vườn cây nhóm III:
chiều dài miệng cạo úp là một nửa vòng thân cây trên vỏ nguyên sinh, được ký
hiệu là S/2U.
c. Nhịp độ cạo
- Áp dụng nhịp độ cạo
d3 (ba ngày cạo một lần) là nhịp độ cạo chuẩn cho tất cả vùng trồng cao su và
tất cả các dòng vô tính cao su;
- Khu vực thiếu lao
động cạo mủ áp dụng nhịp độ cạo thấp: d4 (bốn ngày cạo một lần), d5 (năm ngày
cạo một lần), d6 (sáu ngày cạo một lần) hoặc d7 (bảy ngày cạo một lần);
- Việc chuyển đổi
sang nhịp độ cạo thấp được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: vườn cây mới
mở cạo, vườn cây mới chuyển lên bảng cạo ngửa BO-2 và vườn cây bắt đầu mở cạo
úp.
- Linh hoạt tăng nhịp
độ cạo so với nhịp độ cạo chuẩn tại thời điểm nhất định do tính đặc thù về thời
tiết khí hậu vùng /miền, nhưng vẫn đảm bảo độ hao dăm năm theo quy định của
nhịp độ chuẩn d3.
Điều
85. Chế độ kích thích mủ
a. Đối với các dòng
vô tính đáp ứng trung bình với chất kích thích, bao gồm: PB 235, PB 260, RRIV
106, RRIV 124, RRIV 114, RRIV 115, RRIV 209, IRCA 130, RRIV 2, RRIV 3, RRIV 4,
RRIV 5 và các giống mới khác.
Bảng
13. Chế
độ kích thích mủ cho nhịp độ cạo d3 và d4 đối với các dòng vô tính đáp ứng
trung bình với chất kích thích
Vườn cây nhóm I
|
Bảng
cạo
|
Nhịp
độ cạo d3
|
Nhịp
độ cạo d4
|
Năm
cạo
|
Chế
độ kích thích
|
Năm
cạo
|
Chế
độ kích thích
|
BO-1
|
1
|
ET 2,5% Pa 2/y
|
1
|
ET 2,5% Pa 3/y
|
2-5
|
ET 2,5% Pa 3/y
|
2-6
|
ET 2,5% Pa 5/y
|
6
|
ET 2,5% Pa 4/y
|
7
|
ET 2,5% Pa 6/y
|
BO-2
|
7
|
ET 2,5% Pa 3/y
|
8
|
ET 2,5% Pa 5/y
|
8-9
|
ET 2,5% Pa 4/y
|
9
|
ET 2,5% Pa 6/y
|
Vườn cây nhóm II
|
Úp
|
10
|
ET 2,5% La 6/y
|
10
|
ET 2,5% La 8/y
|
Úp
|
11
- 17
|
d3. ET 2,5% La 7/y
|
11
- 17
|
d4. ET 2,5% La 9/y
|
Ngửa
|
d6. ET 2,5% Pa 3/y
|
d8.ET 2,5% Pa 4/y
|
Vườn cây nhóm III
|
Úp
|
|
ET 5,0% La 8/y
|
|
ET 5,0% La 10/y
|
Ngửa
|
ET 2,5% Pa 5/y
|
ET 2,5% Pa 6/y
|
Đối với dòng vô tính
PB 260 và RRIV 124 giảm tần số kích thích mủ 1 lần so với các dòng vô tính
khác.
Trong trường hợp áp
dụng nhịp độ cạo d5 tần số kích thích mủ tăng 1 - 2 lần và nhịp độ d6 tăng 2 -
3 lần so với nhịp độ d4.
Đối với vườn cây nhóm
III có thể sử dụng nồng độ hoạt chất là 2,5% và tăng tần số bôi tối đa là 1,5
lần so với nồng độ 5%.
b. Đối với các dòng
vô tính đáp ứng tốt với chất kích thích: bao gồm GT 1, RRIM 600, PB 255, RRIV
1, RRIC 121, VM 515, IAN 873 …
Bảng
14. Chế
độ kích thích mủ cho nhịp độ cạo d3 và d4 đối với các dòng vô tính đáp ứng tốt
với chất kích thích
Vườn
cây nhóm I
|
Bảng
cạo
|
Nhịp
độ cạo d3
|
Nhịp
độ cạo d4
|
Năm cạo
|
Chế
độ kích thích
|
Năm
cạo
|
Chế
độ kích thích
|
BO
- 1
|
1
|
ET 2,5% Pa 3/y
|
1
|
ET 2,5% Pa 4/y
|
2
- 5
|
ET 2,5% Pa 4/y
|
2
- 6
|
ET 2,5% Pa 6/y
|
6
|
ET 2,5% Pa 5/y
|
7
|
ET 2,5% Pa 7/y
|
BO
- 2
|
7
|
ET 2,5% Pa 4/y
|
8
|
ET 2,5% Pa 6/y
|
8
- 9
|
ET 2,5% Pa 5/y
|
9
|
ET 2,5% Pa 7/y
|
Vườn cây nhóm II
|
Úp
|
10
|
ET 2,5% La 7/y
|
10
|
ET 2,5% La 9/y
|
Úp
|
11
- 17
|
d3. ET 2,5% La 8/y
|
11
- 17
|
d4. ET 2,5% La 10/y
|
Ngửa
|
d6. ET 2,5% Pa 4/y
|
d8. ET 2,5% Pa 5/y
|
Vườn cây nhóm III
|
Úp
|
|
ET 5,0% La 10/y
|
|
ET 5,0% La 12/y
|
Ngửa
|
ET 2,5% Pa 5/y
|
ET 2,5% Pa 6/y
|
Ghi chú: trong trường
hợp áp dụng nhịp độ cạo d5 tần số kích thích mủ tăng 1 - 2 lần và nhịp độ d6
tăng 2 - 3 lần so với nhịp độ d4.
Đối với vườn cây nhóm
III có thể sử dụng nồng độ hoạt chất là 2,5% và tăng tần số bôi tối đa là 1,5
lần so với nồng độ 5%.
Đối với vườn cây cạo
tận thu, áp dụng chế độ cạo tùy theo điều kiện thực tế.
Điều
86. Chẩn đoán sinh lý mủ
Áp dụng phương pháp
chẩn đoán sinh lý mủ trên vườn cây có biểu hiện bất thường về sản lượng để
quyết định chế độ thu hoạch mủ cho phù hợp.
Điều
87. Quy hoạch bảng cạo
- Đối với vườn cây
mới mở cạo, quy hoạch bảng cạo ngay từ năm cạo đầu tiên cho suốt chu kỳ kinh
doanh (Hình VIII.1);
- Mỗi năm quy hoạch
bảng cạo ngay từ đầu năm cạo và áp dụng trong suốt năm, không thay đổi;
- Thiết kế mở miệng
cạo úp khác phía với miệng cạo ngửa. Trong trường hợp cạo phối hợp úp ngửa cùng
phía thì hai miệng cạo phải cách nhau ít nhất 30 cm;
- Khi đã chuyển bảng
cạo từ BO-1 sang BO-2 thì không áp dụng chế độ cạo miệng gốc vào 3 tháng đầu
mùa cạo;
- Công tác quy hoạch
bảng cạo cho vườn cây đã mở cạo khác với quy trình này, cần có sự tư vấn từ
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
Hình
VIII.1. Sơ
đồ quy hoạch bảng cạo cho vườn cây kinh doanh chu kỳ thu hoạch mủ 20 năm (a);
chu kỳ thu hoạch mủ 17 năm (b)
Mục
III. THIẾT KẾ, MỞ MIỆNG CẠO
Điều
88. Chia phần cây cạo và chia phiên cạo
- Số cây trong mỗi
phần cạo được chia dựa vào điều kiện địa hình vườn cây, mật độ cây cạo, năm
cạo, tình trạng bảng cạo, chế độ cạo và phương pháp thu mủ. Đối với vườn cây
nhóm I, phần cây phải chia ổn định từ năm thứ nhất sau khi mở cạo. Đối với vườn
cây nhóm II, phần cây phải được phân chia ngay từ đầu năm, tránh phân chia lại
khi bắt đầu cạo úp gây xáo trộn sản xuất khó quản lý. Quy định số cây cạo mủ
trên phần theo Bảng 15;
- Không chia các
phiên cạo của cùng một Lao động thu hoạch mủ cạo mủ nằm sát nhau;
- Mỗi phần cây cạo
phải được đánh dấu phân chia rõ ràng và đánh số thứ tự phần cây cạo.
Bảng
15. Số
cây cạo mủ/phần theo năm cạo và theo địa hình, mật độ
Địa
hình,
mật độ cây cạo
|
Nhóm
vườn cây
|
Nhóm
1
|
Nhóm
2
|
Nhóm
3
|
Năm
1
|
≥
Năm 2
|
(a)
|
(b)
|
1. Thu mủ nước
|
|
|
|
|
|
Đất bằng
|
450 - 550
|
600 - 650
|
450 - 500
|
550 - 600
|
250 - 300
|
Đất dốc >15°
hoặc mật độ thưa
|
400 - 450
|
500 - 550
|
400 - 450
|
500 - 550
|
220 - 250
|
2. Thu mủ đông
|
|
|
|
|
|
Đất bằng
|
550 - 650
|
700 - 750
|
550 - 600
|
650 - 700
|
300 - 350
|
Đất dốc >15°
hoặc mật độ thưa
|
450 - 550
|
600 - 650
|
500 - 550
|
600 - 650
|
250 - 300
|
(a) Áp dụng cho chế
độ cạo phối hợp hai miệng úp (d3 hoặc d4) và ngửa (d6 hoặc d8).
(b) Áp dụng cho chế
độ cạo một miệng úp và chế độ cạo kích thích bằng khí ethylen.
Lưu ý: không khống
chế giới hạn trên của cây cạo /phần cạo
Điều
89. Trang bị vật tư cho cây cạo
- Cây cạo được trang
bị đầy đủ các vật tư kiềng, máng hứng mủ và chén. Trong trường hợp cạo phối hợp
úp ngửa, trang bị riêng kiềng, máng và chén cho mỗi miệng cạo;
- Kiềng buộc cách
miệng tiền 35 cm cho cả hai miệng cạo ngửa và cạo úp có kiểm soát, các vườn cây
nhóm I và nhóm II không được đóng kiềng vào thân cây cao su. Buộc kiềng bằng
dây lò xo thép ɸ = 1.0 mm hoặc bằng dây nylon không sử dụng chất liệu PP (polypropylene);
- Máng đóng dưới
miệng tiền 10 cm đối với cạo ngửa và 15 cm đối với cạo úp có kiểm soát, độ sâu
cách gỗ 2 mm, độ dốc của máng so với trục ngang của thân là 30°;
- Chén hứng mủ bằng
đất nung có tráng lớp men sứ trong lòng chén hoặc bằng chén nhựa mặt trong
láng, dung tích chén từ 500 ml - 1.000 ml tùy nhóm cây. Đối với phương pháp thu
mủ đông tại lô sử dụng chén dung tích lớn từ 1.800 ml - 2.000 ml;
- Máng chắn nước mưa
hoặc mái che mặt cạo, mái che chén hoặc màng phủ chén;
- Máng đỡ dẫn mủ (đối
với miệng cạo úp);
- Dây dẫn mủ (đối với
vườn cây có vị trí bảng cạo cao), không được sử dụng chất liệu PP (polypropylene).
Điều
90. Thiết kế miệng cạo
a. Chiều cao miệng
cạo
- Cây mới mở cạo có
miệng tiền cách mặt đất 1,2 - 1,3 m, tùy điều kiện nhưng phải thống nhất một độ
cao mở cạo BO-1 trên toàn diện tích;
- Miệng ngửa cạo liên
tục ít nhất 6 năm ở bảng cạo vỏ nguyên sinh BO-1, sau đó chuyển miệng cạo sang
bảng cạo vỏ nguyên sinh BO-2 có miệng tiền bằng với độ cạo miệng tiền của bảng
cạo BO-1 (1,2 - 1,3 m cách mặt đất);
- Cạo úp có kiểm soát
khi vị trí miệng tiền nằm trong khoảng từ 1,2 m (hoặc 1,3 m) đến 2,0 m cách mặt
đất. Từ độ cao 2,0 m trở lên được gọi là độ cao ngoài tầm kiểm soát.
b. Độ dốc miệng cạo
- Đối với miệng cạo
ngửa: quy định độ dốc miệng cạo là 32° so với trục ngang;
- Đối với miệng cạo
úp: quy định độ dốc miệng cạo là 45°.
c. Thiết kế miệng cạo
Dụng cụ để thiết kế
miệng cạo gồm (Hình VIII.3):
- Thước cây 150 cm có
đánh dấu vị trí miệng tiền, vị trí cắm máng, vị trí treo kiềng;
- Dây có 3 gút (100
cm) hoặc thước dây có đánh dấu sẵn vị trí chia bảng cạo để chia thân cây ra làm
hai hoặc bốn phần bằng nhau;
- Rập (cờ) có cán để
bảo đảm độ dốc;
- Thước đánh dấu hao
dăm hàng tháng;
- Móc rạch;
- Thước, rập của hai
miệng cạo ngửa và úp được đánh dấu và thiết kế khác nhau.
Hình
VIII.2: Dụng cụ thiết kế miệng cạo
Cách thiết kế:
*Miệng cạo ngửa
- Dùng thước dây kiểm
tra và đánh dấu cây đủ tiêu chuẩn cạo (Hình VIII. 4a);
- Miệng tiền được mở
đồng loạt cùng một phía trong lô và hướng ra giữa hàng để dễ quan sát, kiểm tra
và quản lý. Trong điều kiện trồng cây theo đường đồng mức miệng tiền được hướng
vào giữa hàng trồng theo đường đồng mức;
- Đặt thước cây để
rạch ranh tiền, đánh dấu vị trí miệng tiền, vị trí cắm máng hứng mủ, vị trí
treo kiềng (Hình VIII. 4b);
- Dùng dây có ba gút
để chia thân cây cao su làm hai phần bằng nhau (Hình VIII. 4c);
- Xác định ranh hậu
bằng một đường rạch dọc theo thân cây (Hình VIII. 4d);
- Đặt rập ngay đúng
vị trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn và các đường rạch chuẩn hao dăm hàng
quý (Hình VIII. 4e);
- Dùng rập đánh dấu
hao dăm hàng tháng, vạch dấu chuẩn ở ranh tiền và ranh hậu (Hình VIII. 4f);
- Khơi mương tiền dài
10 - 11 cm, sâu đến lớp da cát mịn (kiểu đầu voi, đuôi chuột), mương tiền phải
thẳng góc so với mặt đất (Hình VIII. 4g);
- Sau khi thiết kế
miệng cạo xong, trang bị vật tư cho cây cạo (Hình VIII. 4h).
Hình
VIII.3. Kỹ
thuật thiết kế miệng cạo ngửa
*Miệng cạo úp
- Trong cùng một lô,
miệng tiền cạo úp cũng phải được thiết kế đồng loạt theo một phía thống nhất để
dễ quan sát, kiểm tra và quản lý;
- Đặt thước cây và
móc để rạch ranh tiền từ vị trí 1,3 m (hoặc 1,2 m) cách đất thẳng lên phía trên
(Hình VIII.5a);
- Dùng dây có ba gút
hoặc thước dây có đánh dấu sẵn vị trí chia bảng cạo để chia thân cây cao su làm
hai phần (cho miệng cạo S/2) hoặc bốn phần (cho miệng cạo S/4) bằng nhau (Hình
VIII.5b);
- Xác định ranh hậu
bằng một đường rạch dọc theo thân cây (Hình VIII.5c);
- Đặt rập ngay đúng
vị trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn và các đường rạch chuẩn hao dăm hàng
tháng hoặc hàng quý giữa 2 ranh tiền và hậu. Lưu ý độ dốc của miệng cạo úp phải
là 45° ngay từ khi mở cạo, không cho phép mở ở độ dốc thấp hơn rồi chuyển từ từ
lên độ dốc quy định (Hình VIII.5d, e, f);
- Khơi mương tiền từ
miệng tiền đến vị trí cắm máng (dài 15 cm), sâu đến lớp da cát mịn (kiểu đầu
voi, đuôi chuột), mương tiền phải thẳng góc so với mặt đất (Hình VIII.5g);
- Sau khi thiết kế
miệng cạo xong thì trang bị vật tư cho cây cạo (Hình VIII.5h).
d. Mở thêm
- Đối với vùng có hai
mùa mưa nắng rõ rệt, mở cạo thêm những cây đã đủ tiêu chuẩn vào đầu mùa cạo và
tháng 9 - tháng 10 hàng năm. Các vùng khác, mở cạo thêm vào đầu mùa cạo và
tháng 8 - tháng 9 hàng năm. Miệng cạo cây mở sau có cùng độ cao với miệng cạo
hiện tại của những cây đã mở cạo trước;
+ Đầu năm thứ 3, mở
cạo tất cả các cây có bề vòng thân trên 40 cm. Miệng cạo cây mở sau có cùng độ
cao với miệng cạo hiện tại của những cây đã mở cạo trước;
- Đối với các vùng
thiếu lao động cạo mủ cho phép mở cạo rải vụ phù hợp với tình hình lao động đã
tuyển dụng được. Tuy nhiên chỉ được phép mở cạo cho đến hết tháng 9 hàng năm.
Hình
VIII.4: Kỹ thuật thiết kế & mở miệng cạo úp
Điều
91. Mở miệng cạo
a. Mở miệng cạo mới
*Miệng ngửa (Hình
VIII.6)
Sau khi thiết kế, cạo
xả miệng 3 nhát dao:
- Nhát 1: Cạo chuẩn
(Hình VIII.6a);
- Nhát 2: Vạt nêm
(Hình VIII.6b);
- Nhát 3: Hoàn chỉnh
miệng cạo, cạo ép má dao từ từ đến độ sâu cạo quy định, tránh cạo phạm khi mở
miệng cạo.
Hình
VIII.5. Mở
miệng cạo ngửa
*Miệng úp (Hình
VIII.7)
Sau khi thiết kế, cạo
xả miệng theo hướng cạo lên 3 nhát dao tương tự như cách cạo ngửa thông thường,
độ sâu cạo phải dần dần tăng lên cho đến khi cách tượng tầng vào khoảng 1,1 mm
- 1,3 mm. Có thể cạo ngửa 2 - 3 nhát về phía dưới để làm miệng đỡ hoặc làm máng
đỡ dẫn mủ chảy lan. Khi cạo miệng úp trong tầm kiểm soát, trong trường hợp làm
mái che mưa cho mặt cạo thì phải gắn máng đỡ dẫn mủ chảy lan; còn nếu chỉ làm
máng chắn nước mưa có thể cân nhắc để gắn máng đỡ dẫn mủ chảy lan;
- Mức độ hao vỏ cạo
lúc mở miệng cho phép tối đa 2 cm đối với cả hai miệng ngửa và úp.
Hình
VIII.6: Mở
miệng cạo úp
b. Mở miệng cạo lại
Mở miệng cạo lại đối
với những cây đã cạo mủ cho cả hai miệng cạo úp và ngửa:
- Khi mở miệng cạo
lại trên từng cây phải xả hai nhát dao liên tục: nhát 1 cạo lớp vỏ khô, nhát 2
cạo hoàn chỉnh miệng cạo;
- Mức hao vỏ cạo lúc
xả miệng lại cho phép từ 0,5 - 1 cm;
- Bố trí mở miệng cạo
lại theo từng phần cạo, hoàn thành xong phần cạo này mới qua phần cạo khác.
Mục
IV. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG VIỆC THU HOẠCH MỦ
Điều
92. Thời vụ cạo mủ
- Thời điểm mở cạo
tùy theo điều kiện thực tế sản xuất vùng/ miền khi tán lá mới đã ổn định và
thời tiết thuận lợi;
- Đối với chế độ cạo
phối hợp hai miệng úp - ngửa, miệng cạo úp được mở vào đầu mùa cạo, miệng cạo
ngửa phối hợp được mở vào giữa tháng 5 hoặc vào giữa tháng 9;
- Nghỉ cạo khi cây có
lá bắt đầu nhú chân chim và nghỉ toàn vườn khi có 30% số cây nhú lá chân chim.
Nếu toàn vườn vẫn còn dưới 30% số cây nhú lá chân chim nhưng năng suất thu được
không đáp ứng được hiệu quả kinh tế thì nên nghỉ cạo;
- Trước khi nghỉ cạo
vào mùa rụng lá qua đông, cần áp dụng giải pháp bôi Vaselin “khóa mặt cạo”,
nhằm:
+ Ngăn ngừa, hạn chế
thối loét mặt cạo do ảnh hưởng của rét hại mùa Đông của vườn cây mùa nghỉ cạo
rụng lá qua đông tại khu vực MNPB và Bắc Trung bộ.
+ Ngăn ngừa, hạn chế
hiện tượng nứt mặt cạo (tại lớp vỏ tái sinh mỏng) do ảnh hưởng mùa khô, nắng
nóng kéo dài mang đặc trưng khu vực/ tiểu vùng khí hậu lục địa, khi vườn cây
mùa nghỉ cạo rụng lá.
- Cạo mủ lại khi cây
có tán lá ổn định, vườn cây nào tán lá ổn định trước, cho cạo trước. Trong
trường hợp hạn hán kéo dài có thể lùi ngày mở cạo;
- Trong điều kiện sản
xuất bình thường của vườn cây kinh doanh::
+ Ngưng cạo khi nhiệt
độ không khí trung bình dưới 15°C trong 3 ngày liên tiếp và cạo lại khi nhiệt
độ trên 15°C. Thường xảy ra vào quý IV hàng năm của vườn cây kinh doanh tại khu
vực MNPB và BTB.
+ Ngưng cạo cục bộ
trên một số diện tích mở cạo lại gặp bất lợi về điều kiện thời tiết khí hậu
(nắng nóng kéo dài, thời điểm gió Lào, còn gọi là hiệu ứng “Phơn”). Thường xảy
ra tháng 6, tháng 7 tại khu vực DHMT, Tây Bắc; Một số giống mẫn cảm với điều
kiện khô hạn như PB 260..; phổ biến trên vùng đất đồi cao. Biểu hiện vàng lá
của tầng lá thấp của bộ tán lá (hiện tượng vàng lá sinh lý của cây trồng), sản
lượng thu hoạch trên một lát cạo giảm 50% so với các vườn cây khai thác bình
thường gần đó, nghỉ cạo cục bộ trên diện tích bị ảnh hưởng, tiến hành cạo lại
khi có mưa, đủ độ ẩm trong đất.
- Ngưng cạo khi nhiệt
độ không khí trung bình dưới 15°C trong 3 ngày liên tiếp và cạo lại khi nhiệt
độ trên 15°C.
Điều
93. Độ sâu cạo mủ
- Cạo cách tượng tầng
1,1 mm - 1,3 mm đối với cả hai miệng ngửa và úp;
- Tránh cạo cạn (cạo
cách tượng tầng trên 1,3 mm), cạo sát (cạo cách tượng tầng dưới 1,1 mm), cạo
phạm (cạo chạm gỗ).
Điều
94. Mức độ hao dăm, hao vỏ cạo - Đánh dấu hao dăm
- Miệng cạo ngửa:
+ Nhịp độ cạo d3: hao
dăm 1,1 mm - 1,5 mm/lần cạo, hao vỏ cạo tối đa 18 cm/năm;
+ Nhịp độ cạo d4: hao
dăm 1,2 mm - 1,6 mm/lần cạo, hao vỏ cạo tối đa 15 cm/năm;
+ Trong trường hợp
cạo nhịp độ d5, d6: hao dăm 1,5 mm - 2,0 mm/lần cạo, hao vỏ cạo tối đa 14
cm/năm với nhịp độ d5 và 12 cm/năm với nhịp độ d6.
- Miệng cạo úp:
+ Đối với miệng cạo
úp có kiểm soát: với nhịp độ cạo d3 hao dăm không quá 2 mm/lần cạo và hao vỏ
tối đa 3 cm/tháng. Với nhịp độ cạo d4 hao dăm không quá 2,2 mm/lần cạo và hao
vỏ tối đa 2,5 cm/tháng;
+ Đối với miệng cạo
úp ngoài tầm kiểm soát: với nhịp độ cạo d3 hao dăm không quá 3 mm/lần cạo và
hao vỏ tối đa 4,5 cm/tháng. Với nhịp độ cạo d4 hao dăm không quá 3,5 mm/lần cạo
và hao vỏ tối đa 4 cm/tháng;
- Hàng năm, trước khi
bắt đầu cạo lại phải đánh dấu hao vỏ cạo, dùng rập vạch trên vỏ cạo các vạch
chuẩn để khống chế mức hao vỏ từng tháng, quý và độ dốc miệng cạo.
Điều
95. Tiêu chuẩn đường cạo
Đường cạo phải đúng
độ dốc quy định, có lòng máng, vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không
vượt ranh và không lượn sóng.
Điều
96. Công việc trước và sau khi cạo mủ từng cây
- Đối với phương pháp
thu mủ nước:
+ Trước khi cạo mủ,
phải bóc mủ dây, mủ chén, sửa lại kiềng, máng, lau sạch chén và úp trên kiềng.
Cạo xong, ngửa chén lên và dẫn mủ chảy vào chén rồi mới qua cạo cây khác. Đặc
biệt, cần lưu ý việc dẫn mủ chảy vào chén đối với cạo úp có kiểm soát;
+ Hướng đi cạo mủ
theo những cây kế cận trên cùng hàng. Lần cạo kế tiếp phải đổi đầu phần cạo
hoặc đổi thứ tự cây cạo;
+ Cây nào cạo trước
trút trước, dùng vét để tận thu mủ trong chén, đặt chén mủ lại vị trí cũ để
hứng mủ chảy trễ, tránh trút sót mủ;
+ Đối với các giống
mau đông mủ, sau khi cạo xong, chủ động trút mủ trước và chống đông bằng dung
dịch amonia (NH3) trong thùng chứa mủ trước khi vận chuyển về điểm
tập kết;
+ Phần cây có bôi
thuốc kích thích phải tổ chức trút mủ chiều. Vào mùa mưa có thể sử dụng hóa
chất (do nhà máy chế biến mủ cung cấp) để đánh đông mủ chảy dai tại chén.
- Đối với phương pháp
thu mủ đông tại lô:
+ Trước khi cạo mủ phải
bóc mủ dây, cạo xong dẫn mủ chảy vào chén và kiểm tra lại mái che chén, chén
hứng mủ rồi mới qua cạo cây khác. Nếu chén mủ gần đầy hoặc đầy thì phải san
hoặc đổi chén với cây có lượng mủ ít hơn, tránh mủ chảy tràn ra ngoài. Đặc
biệt, cần lưu ý việc dẫn mủ chảy vào chén đối với cạo úp có kiểm soát;
+ Hướng đi cạo mủ
theo những cây kế cận trên cùng hàng. Lần cạo kế tiếp phải đổi đầu phần cạo
hoặc đổi thứ tự cây cạo;
+ Có thể sử dụng hóa
chất đánh đông mủ và màu để thuận lợi trong quản lý.
Điều
97. Giờ cạo mủ - trút mủ - giao nhận mủ - chất lượng mủ
a. Giờ cạo mủ
Tùy điều kiện thời tiết
trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn thấy rõ đường cạo. Không cạo mủ lúc trưa
nắng nóng hoặc nhiệt độ không khí <15°C.
b. Giờ trút mủ nước,
thu mủ đông
- Giờ trút mủ nước:
Thời gian chờ trút mủ tuỳ thuộc vào thời tiết nhưng đối với mủ nước, phải đảm
bảo mủ từ khi cạo đến khi vận chuyển về nhà máy không được quá 7 giờ;
- Giờ thu mủ đông:
sau 1 - 3 nhát cạo thì tiến hành thu mủ đông 1 lần. Sau khi cạo xong tiến hành
thu mủ đông ở phần cạo kế tiếp, nên để mủ ráo nước từ 1 - 2 giờ trước khi giao
mủ. Lưu ý: Khi thu mủ đông nên chừa lại một phần nước trong chén.
c. Giao nhận mủ
- Đối với mủ nước: khi
đổ mủ nước từ thùng trút sang thùng chứa phải dùng rây lọc mủ với kích thước lỗ
5 mm và cần phải có các biện pháp che đậy (nắp đậy, màng phủ thùng…) để tránh
vật lạ, lá cây rơi vào mủ. Sau khi trút, mủ nước được tập kết tại điểm giao
nhận;
- Đối với mủ đông:
thực hiện thu gom, phân loại và vệ sinh - loại bỏ các tạp chất có thể nhìn thấy
được như lá cây, vỏ cây, côn trùng, sợi bao PP, PVC, kim loại, đất cát và các
loại tạp chất khác.
d. Chất lượng mủ
- Mủ chén và mủ đông
phải được cắt kiểm tra chất lượng bên trong và để ráo trên sàn tiếp nhận tối
thiểu 01 giờ trước khi cân nghiệm thu, tách biệt từng phần người cạo;
- Mủ dây không được
vo tròn, sau khi nhặt bỏ dăm cạo, tạp chất khác, được ngâm rửa sạch đất cát,
vớt mủ để ráo trên sàn tiếp nhận;
- Chất lượng mủ nước
và mủ đông phải đảm bảo cho việc chế biến mủ của mỗi chủng loại cao su thiên nhiên,
đặc biệt không để lẫn tạp chất (dăm cạo, lá, cành cây, cát, đất, bụi, vụn bao
bì, vụn giẻ lau,…);
- Đối với những lô
cao su được quy hoạch cung cấp mủ nước cho chế biến mủ ly tâm, phải thực hiện
thường xuyên kiểm tra thử mẫu mủ nước khi tiếp nhận tại nhà máy. Khi thấy trị
số axit béo bay hơi VFA của mủ nước vượt ngưỡng quy định > 0,05, nhà máy có
trách nhiệm phải truy xuất nguồn gốc của mủ nước để khoanh vùng các lô có trị
số VFA vượt ngưỡng quy định. Sau đó đề nghị người quản lý vườn cây hướng dẫn
người cạo triển khai ngay đợt vệ sinh diệt khuẩn dụng cụ cạo mủ và chứa mủ nhằm
phòng chống tăng trị số VFA.
đ. Điều kiện điểm
giao nhận mủ
- Điểm giao nhận mủ
phải được thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, có mái che, hồ chứa mủ nước, sàn chứa
mủ tạp, bể nước sạch để rửa, mương dẫn nước rửa để gom mủ tận thu và xử lý nước
thải;
- Tạo chỗ nghỉ tạm
cho người cạo mủ chờ giao nhận;
- Nên có điểm tập
trung thùng chứa mủ đã được vệ sinh;
- Kiểm tra vệ sinh
dụng cụ thu mủ và bồn chứa trước khi trút mủ;
- Sàn tồn trữ mủ đông
phải sạch, khô ráo, thoáng, tránh ánh nắng mặt trời chiếu vào nguyên liệu;
- Cân và dụng cụ
nghiệm thu mủ, đo DRC hoặc TSC phải được vệ sinh sạch sẽ và để nơi khô ráo.
e. Bảo quản mủ trong
quá trình vận chuyển đến nhà máy
- Nguyên liệu mủ nước
chế biến cao su khối SVR và cao su tờ RSS: được bảo quản bằng dung dịch amonia
(NH3). Chỉ chống đông khi mủ đang ổn định (mủ ở trạng thái lỏng tự
nhiên, không bị đông cục bộ). Hàm lượng NH3 cần chống đông tùy
theo thời gian thu gom, thời gian vận chuyển và các điều kiện cụ thể khác.
Nguyên liệu mủ nước tiếp nhận tại nhà máy phải bảo đảm pH mủ nước ≤ 8 đơn vị và
hàm lượng NH3
do nhà
máy tính toán và yêu cầu;
- Nguyên liệu mủ nước
chế biến cao su ly tâm: bảo quản mủ nước bằng dung dịch NH3 có nồng độ 10% với
hàm lượng từ 0,3 - 0,4% trên khối lượng mủ nước. Lượng NH3 cần sử dụng do nhà
máy tính toán và yêu cầu. Lượng dung dịch này (tương ứng với lượng mủ thu
hoạch) được chia thành hai phần:
+ Phần 1: 70% lượng
dung dịch NH3 được cấp phát tại lô mỗi ngày cho mỗi người cạo để cho vào thùng
chứa 35 lít. Phải đổ NH3 vào thùng trước khi đổ mủ nước vào. Việc bảo quản này
rất quan trọng để khống chế VFA tăng từ mủ nước trong thùng 35 lít;
+ Phần 2: 30% lượng
dung dịch còn lại cho vào bồn chứa mủ của xe vận chuyển. NH3 phải được đổ vào bồn
chứa trước khi đổ mủ vào.
- Nguyên liệu mủ
đông: không sử dụng bao PP, PVC làm dụng cụ chứa, che đậy, lót sàn mủ trong quá
trình bảo quản và vận chuyển. Khi tồn trữ, phải tách biệt từng loại để dễ dàng
nhận diện loại mủ và thời gian tiếp nhận, không lẫn lộn với nhau.
Điều
98. Trang bị dụng cụ cho Lao động thu hoạch mủ (Hình VIII.8)
- Dao cạo mủ: Lao
động thu hoạch mủ được trang bị ít nhất hai dao cạo mủ hoặc một dao cạo mủ lắp
ghép có ít nhất một lưỡi thay thế khi cần. Sử dụng dao cạo chuyên dùng cho từng
miệng cạo hoặc dao cạo cải tiến. Lưu ý dao cạo cải tiến dùng để cạo hai miệng
cạo úp-ngửa chỉ sử dụng cho cạo úp ở vòng đầu tiên;
- Dụng cụ thu mủ:
+ Đối với thu mủ
nước: rây lọc mủ, vét mủ, 1 lọ amonia, giỏ/thùng đựng mủ tạp, thùng trút mủ 10
- 20 lít và một số thùng chứa 20 - 35 lít;
+ Đối với thu mủ
đông: giỏ/thùng thu mủ đông từ 10 - 20 kg, một số thùng chứa 20 - 35 kg.
- Dụng cụ khác: nạo
vỏ, tuýp mỡ bôi cây (vaselin), hai viên đá mài dao (đá nhám để mài thô và đá
bùn để mài tinh), giẻ lau bằng vải;
- Yêu cầu kỹ thuật:
+ Dao cạo phải có
chất lượng tốt, được mài thường xuyên sau khi thao tác xong phần cây và có dụng
cụ bảo vệ lưỡi dao an toàn;
+ Các dụng cụ phải
thật sạch sẽ; giỏ/ thùng đựng mủ phải có độ bền cao, dễ sử dụng, dễ dàng vệ
sinh và không gây ảnh hưởng chất lượng mủ. Lưu ý không sử dụng các loại giẻ lau
- rửa bằng chất liệu vải có sợi PP (polypropylene).
- Đầu phần cây cạo
phải có cọc úp thùng hoặc dây treo thùng.
Hình
VIII.7a. Các
loại dao cạo mủ
Điều
99. Quy định bôi mỡ (vaselin) miệng cạo trước khi nghỉ cạo hàng năm
- Áp dụng cho vườn
cây nhóm I ở tất cả các vùng trồng cao su.
- Tiến hành bôi mỡ
bôi cây (vaselin) trên mặt vỏ tái sinh tiếp giáp miệng cạo với băng rộng 5 cm
(d3), 4 cm (d4, d5) và bôi từ ranh hậu đến ranh tiền nhằm bảo vệ mặt cạo của
toàn bộ cây cạo trên vườn cây kinh doanh trước tác động khắc nghiệt của điều
kiện môi trường như rét hại, nắng nóng,…
- Thời điểm bôi: vào
trước mùa nghỉ cạo, sau khi tận thu hết mủ tạp, mủ đất và làm vệ sinh phần cây.
Mục
V. KÍCH THÍCH MỦ
Điều
100. Loại chất kích thích và nồng độ sử dụng
- Loại hóa chất kích
thích mủ được sử dụng có hoạt chất là ethephon (acid 2- chloroethyl
phosphonic).
- Nồng độ hoạt chất
sử dụng là 2,5% cho cây nhóm I và II; vườn cây nhóm III và vườn cây cạo tận thu
trước khi thu hoạch gỗ sử dụng nồng độ hoạt chất 5% hoặc có thể sử dụng nồng độ
hoạt chất 2,5%. Nếu sử dụng nồng độ 2,5% cho phép tăng tối đa số lần bôi trong
năm 1,5 lần so với nồng độ 5%.
Điều
101. Thời vụ áp dụng kích thích mủ
- Đối với vùng có hai
mùa mưa nắng rõ rệt (Đông Nam bộ, Tây Nguyên…) sử dụng chất kích thích vào các
tháng 5, 6, 7, 8, 10, 11 và 12;
- Các vùng khác
(duyên hải miền Trung, miền núi phía Bắc…) sử dụng chất kích thích vào các
tháng 4, 5, 6, 8, 9 và 10;
- Bôi chất kích thích
trước nhát cạo kế tiếp từ 24 giờ đến 48 giờ;
- Không bôi khi mặt
cạo còn ướt hoặc lúc trời sắp mưa;
- Không được bôi khi
thời tiết khô hạn, nhiệt độ không khí <15°C, mùa rụng lá qua Đông.
Điều
102. Phương pháp bôi chất kích thích mủ (Hình VIII.9)
- Phương pháp bôi
trên vỏ tái sinh (Pa: Panel application) áp dụng trên miệng cạo ngửa: khuấy đều
chất kích thích trước khi sử dụng, dùng cọ hoặc bàn chải bôi một băng rộng 01
cm, mỏng đều trên vỏ tái sinh tiếp giáp với miệng cạo;
- Phương pháp bôi
trên miệng cạo không bóc lớp mủ dây (La: Lace application) áp dụng trên miệng
cạo úp: khuấy đều chất kích thích trước khi sử dụng, dùng cọ hoặc bàn chải bôi
một lớp mỏng đều ngay trên miệng cạo. Nếu mủ dây trên miệng cạo dày, phải gỡ mủ
dây trước khi bôi;
- Đối với vườn cây
cạo úp ngoài tầm kiểm soát phải dùng dụng cụ bôi thuốc đặc biệt. Cho kích thích
vào bình bơm có nối dây dẫn với bàn chải để bôi lên miệng cạo. Về nguyên tắc,
vẫn áp dụng phương pháp La, tuy nhiên do độ cao khó kiểm soát nên cũng chấp
nhận thuốc dính lên vỏ tái sinh.
- Dụng cụ bôi chất
kích thích: cọ số 8 hoặc bàn chải cải tiến có bề rộng 0,8 cm, dụng cụ bôi chất
kích thích mủ trên cao (đối với miệng cạo úp ngoài tầm kiểm soát).
Hình
VIII.8. Phương
pháp bôi chất kích thích
Điều
103. Liều lượng sử dụng, nhịp độ bôi chất kích thích
- Vườn cây nhóm I:
tuổi cạo từ 1 - 5, bôi từ 0,5 - 1 gam/cây/lần theo phương pháp Pa;
- Vườn cây nhóm I:
tuổi cạo từ 6 - 10, bôi từ 0,75 - 1,5 gam/cây/lần theo phương pháp Pa;
- Vườn cây nhóm II,
III: tuổi cạo trên 10, bôi từ 1 - 2 gam/cây/lần trên miệng cạo ngửa theo phương
pháp Pa; từ 0,75 - 2 gam/cây/lần trên miệng cạo úp theo phương pháp La;
- Khoảng cách giữa 2
lần bôi ít nhất là 3 tuần.
Điều
104. Tiêu chuẩn cây được sử dụng chất kích thích
- Cây sinh trưởng
bình thường, kỹ thuật cạo tốt;
- Không bôi chất kích
thích cho những cây bị cụt ngọn, cây bị bệnh nặng, cây có dấu hiệu khô mặt cạo
hoặc cây quá nhỏ.
Điều
105. Kiểm soát kỹ thuật trên vườn cây sử dụng chất kích thích mủ
- Nếu hàm lượng cao
su khô (DRC) của vườn cây dưới 25% thì không sử dụng chất kích thích;
- Nếu tỷ lệ cây khô
mặt cạo toàn phần cao hơn lần kiểm kê trước đó theo mức quy định sau thì không
nên bôi chất kích thích:
+ Vườn cây nhóm I:
> 3%;
+ Vườn cây nhóm II:
> 10%.
Điều
106. An toàn lao động khi sử dụng chất kích thích mủ
- Tránh để chất kích
thích mủ tiếp xúc với da và mắt. Trong trường hợp bị dính chất kích thích mủ
vào da phải rửa ngay bằng xà phòng và nước ấm. Nếu bị dính chất kích thích mủ
vào mắt phải rửa mắt ngay nhiều lần bằng nước sạch và đưa đến cơ sở y tế gần
nhất để sơ cứu;
- Bao bì đựng chất
kích thích mủ đã qua sử dụng phải được thu gom, xử lý theo quy định;
- Khi bôi chất kích
thích cho miệng cạo úp, phải mang kính phòng hộ để tránh chất kích thích mủ rơi
vào mắt;
- Tuyệt đối không ăn,
uống hoặc hút thuốc khi đang bôi chất kích thích mủ.
Điều
107. Bảo quản chất kích thích mủ khi chưa sử dụng
- Sản phẩm phải luôn
được giữ trong mát, tránh ánh nắng trực tiếp;
- Tuân thủ hạn sử
dụng ghi trên bao bì.
Điều
108. Kỹ thuật kích thích mủ bằng khí ethylen
- Là phương pháp kích
thích mủ bằng khí ethylen (C2H4). Khí ethylen được
bơm trực tiếp theo từng chu kỳ vào trong mô vỏ cây cao su thông qua các dụng cụ
chứa khí được dán hoặc gắn ở vị trí gần miệng cạo;
- Phương pháp này
được áp dụng khi kết hợp với miệng cạo ngắn và nhịp độ cạo (d3, d4, d5 và d6)
trên các vườn cây nhóm II.
a. Tiêu chuẩn vườn
cây
- Vườn cây áp dụng kỹ
thuật này cần đạt các điều kiện sau:
+ Vườn cây có tuổi
cạo từ 15 năm trở lên;
+ Tán lá tốt và không
bị nhiễm bệnh thân và mặt cạo nặng. Vanh thân ở độ cao 1,0 m > 60 cm;
+ Tỷ lệ cây đủ tiêu
chuẩn áp dụng kỹ thuật này phải đạt trên 70% số cây cạo trên lô;
- Những vườn cây
không nên áp dụng kỹ thuật kích thích bằng khí ethylen:
+ Không áp dụng kỹ
thuật này cho vườn cây đang cạo nhịp độ d2;
+ Vườn cây đã hết vỏ
cạo hoặc vùng huy động mủ kém;
+ Đã áp dụng chế độ
cạo hủy hoặc cạo không đúng kỹ thuật.
b. Chế độ thu hoạch
mủ áp dụng cho kỹ thuật kích thích bằng khí ethylen
- S/6U d3 6d/7
10m/12. ETG G/3;
- S/4U d3 6d/7
10m/12. ETG G/3;
- Đối với trường hợp thiếu
lao động cạo mủ áp dụng nhịp độ cạo d4 (bốn ngày cạo một lần, bơm khí ethylen
với chu kỳ 3 nhát cạo/1 lần); nhịp độ cạo d5 và d6 (năm và sáu ngày cạo một
lần, bơm khí ethylen với chu kỳ 2 nhát cạo/1 lần).
Mục
VI. BIỆN PHÁP CHE CHẮN MƯA CHO MẶT CẠO CÂY CAO SU
Điều
109. Thời vụ áp dụng các biện pháp che mưa
- Biện pháp che mưa
phải được thực hiện ngay đầu mùa mưa.
Điều
110. Đối tượng và kỹ thuật gắn máng chắn nước mưa, mái che mưa
- Tất cả các vườn cây
cao su kinh doanh đều phải áp dụng biện pháp che mưa, trừ trường hợp vườn cây
có vị trí bảng cạo quá cao không thể áp dụng được;
- Tùy theo phương
pháp thu mủ và vùng miền mà áp dụng các biện pháp che mưa cho phù hợp;
+ Đối với phương pháp
thu mủ nước áp dụng máng chắn nước mưa hoặc mái che mưa. Những vùng mưa và gió
nhiều nên áp dụng mái che mưa cho mặt cạo (mái che mặt cạo), có thể kết hợp mái
che chén hoặc màng phủ chén tùy điều kiện cụ thể.
+ Đối với phương pháp
thu mủ đông tự nhiên tại lô nên áp dụng mái che mặt cạo kết hợp mái che chén
hoặc màng phủ chén tùy điều kiện cụ thể.
- Kỹ thuật gắn: Kỹ
thuật gắn máng chắn nước mưa; Kỹ thuật gắn mái che mặt cạo kết hợp mái che
chén; Kỹ thuật gắn màng phủ chén được trình bày ở Phụ lục XI.
Mục
VII. KIỂM TRA KỸ THUẬT
Điều
111. Chế độ kiểm tra kỹ thuật
- Mỗi phần cây kiểm
tra 3 - 5 cây bất kỳ;
- Kiểm tra hàng
tháng.
Bảng
16. Các ký hiệu lỗi vi phạm
Điều
112. Quản lý vườn cây
- Hàng năm phải theo
dõi sản lượng mủ, ghi chép năng suất mủ; số lượng, chủng loại của phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích mủ của từng lô. Nếu có biến động về
diện tích hoặc số cây phải bổ sung vào lý lịch lô;
- Cuối năm tiến hành
kiểm kê và đánh giá năng lực vườn cây.
Chương IX
BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
113. Quy định chung về bảo vệ thực vật
- Ưu tiên sử dụng
giống có khả năng chịu bệnh và kỹ thuật canh tác để giảm tác hại của bệnh hại
và chi phí phòng trừ.
- Khi vườn cây bị
nhiễm bệnh phải có biện pháp xử lý ngay theo các điều khoản nêu trong quy trình
Bảo vệ Thực vật;
- Khi trên vườn cây
cao su xuất hiện sâu, bệnh lạ chưa ghi ở Điều 131 dưới đây, phải báo về cơ quan
được Nhà nước giao quản lý và lấy mẫu ở bộ phận cây bị hại gửi về Viện Nghiên
cứu Cao su để xác định tác nhân gây hại và có biện pháp xử lý đúng và kịp thời.
Phương pháp lấy mẫu được hướng dẫn tại Mục 4, Phụ lục XII;
- Thường xuyên truy
cập trang "Chẩn đoán dịch hại trên cây cao su" (https://chandoanbenhonline.rubbergroup.vn)
để cập nhật thông tin về tình hình dịch hại và tham khảo các văn bản chỉ đạo
của cơ quan được Nhà nước giao quản lý, các quy định, quyết định của Nhà nước
về công tác Bảo vệ Thực vật để tuân thủ thực hiện;
- Không sử dụng các
hoạt chất thuốc BVTV khi chưa được khảo nghiệm hiệu quả kinh tế và kỹ thuật;
Nồng độ thuốc BVTV khuyến cáo sử dụng là nồng độ hoạt chất, được tính bằng phần
trăm (%) và phần triệu (ppm); Chất bám dính được khuyến cáo sử dụng là nồng độ
thương phẩm;
- Hạn chế hoặc không
được sử dụng các loại thuốc BVTV có gốc kim loại nặng (đồng, chì,…) trên vườn
cao su;
- Áp dụng các biện
pháp an toàn khi quản lý và sử dụng thuốc BVTV;
- Luôn dùng nước sạch
không có tạp chất và pH trung tính để pha thuốc;
- Phương pháp điều
tra đánh giá mức độ các bệnh hại được thực hiện theo Phụ lục XII của quy trình;
- Phương pháp pha
thuốc được hướng dẫn ở Phụ lục XIII của quy trình.
Mục
I. SÂU BỆNH, THIÊN TAI GÂY HẠI CHÍNH TRÊN CÂY CAO SU
Điều
114. Sâu bệnh, thiên tai chính trên cây cao su (Bảng 17)
Bảng 17. Các loại sâu
bệnh, thiên tai chính trên các bộ phận của cây cao su
Tác
nhân
|
Bộ
phận bị hại
|
Tác
hại trên
|
Cây
cao su ở vườn nhân và vườn ươm
|
Cây
cao su ở vườn
KTCB và vườn kinh doanh
|
|
Lá
|
1. Bệnh phấn trắng
2. Bệnh héo đen đầu
lá
3. Bệnh rụng lá mùa
mưa
4. Bệnh Corynespora
5. Bệnh đốm mắt
chim
6. Bệnh rụng lá
Pestalotiopsis
7a. Cháy nắng*
|
1. Bệnh phấn trắng
2. Bệnh héo đen đầu
lá
3. Bệnh rụng lá mùa
mưa
4. Bệnh Corynespora
5. Bệnh rụng lá
Pestalotiopsis
6a. Cháy nắng*
7a. Rét hại*
|
Cành
|
8a. Bệnh
Botryodiplodia
|
8a. Bệnh nấm hồng
9a. Bệnh
Botryodiplodia
10. Khô ngọn khô cành
11a. Sét đánh*
7b. Rét hại*
|
Thân
|
7b. Cháy nắng*
8b. Bệnh
Botryodiplodia
|
8b. Bệnh nấm hồng
9b. Bệnh
Botryodiplodia
12. Bệnh loét sọc
mặt cạo
13. Bệnh thối vỏ
Fusarium
14. Khô mặt cạo
11b. Sét đánh*
6b. Cháy nắng*
7c. Rét hại*
|
Rễ
|
|
15. Bệnh rễ nâu
16. Bệnh lở cổ rễ
|
Sâu
|
Lá
|
1. Câu cấu
2. Nhện đỏ, nhện
vàng
3. Rệp sáp
4. Rệp vảy
|
1. Câu cấu
2. Sâu róm
3. Nhện đỏ, nhện
vàng
4. Rệp sáp
5. Rệp vảy
|
Vỏ
cây
|
|
6. Sâu ăn vỏ
|
Gốc
và rễ
|
5. Mối
6. Sùng hại rễ
|
7. Mối
8. Sùng hại rễ
|
(*) tác nhân gây hại
do thiên tai
Mục
II. BỆNH LÁ
Điều
115. Bệnh phấn trắng
- Tác nhân: do nấm Oidium
heveae Steinm;
- Phân bố: khắp các
vùng trồng cao su, tập trung vào mùa thay lá hàng năm;
- Tác hại: bệnh gây
rụng lá non và hoa cao su trên mọi lứa tuổi;
- Triệu chứng: trên
lá bị bệnh có nấm màu trắng ở hai mặt lá (Hình IX. 1);
- Xử lý:
+ Đối với vườn nhân,
vườn ươm và vườn cây kiến thiết cơ bản (KTCB): Sử dụng một trong các loại thuốc
có hoạt chất tebuconazole nồng độ 0,0125 % (125 ppm) hoặc hexaconazole nồng
độ 0,01% (100 ppm). Pha với chất bám dính nồng độ 0,2%. Phun thuốc phủ đều chồi
và lá non khi có 15% cây có lá nhú chân chim, ngừng phun khi 80% cây có tầng lá
ổn định, với chu kỳ 8 - 10 ngày/lần vào lúc trời mát (buổi sáng hoặc chiều
tối);
+ Đối với vườn cây
kinh doanh: sử dụng tebuconazole nồng độ 0,0125 % (125 ppm) hoặc hexaconazole
nồng độ 0,01% (100 ppm). Pha với chất bám dính nồng độ 0,2%. Liều lượng
phun 400 - 700 lít/ha, chỉ phun thuốc trong thời gian trời mát (sáng sớm hoặc
chiều tối).
Phun 2 lần cách nhau
từ 8 - 10 ngày. Thời điểm phun thuốc lần đầu cần đạt đủ hai yếu tố về tỷ lệ số
cây trên vườn: (i) có ít nhất 30% đang nhú mầm và (ii) từ 15 - 20% có lá non
giai đoạn chân chim, lá chưa nhiễm bệnh hoặc mới nhiễm ở mức rất nhẹ (cấp 1).
Chỉ phun lần 3 khi
thời tiết còn thuận lợi cho bệnh phát triển, tán lá chưa ổn định và phải có sự
chấp thuận của cơ quan được Nhà nước giao quản lý. Thời điểm phun cách lần 2 từ
8 - 10 ngày.
+ Các trường hợp sử
dụng phân bón lá phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn.
Điều
116. Bệnh héo đen đầu lá
- Tác nhân: do nấm Colletotrichum
gloeosporioides (Penz.) Sacc;
- Phân bố: bệnh xuất
hiện vào mùa mưa;
- Tác hại: bệnh gây
hại cho lá non, chồi non trên vườn nhân, ươm và KTCB, có thể dẫn đến chết chồi
và chết ngọn.
- Triệu chứng: đầu lá
bị héo đen, biến dạng, lá non dưới 15 ngày dễ bị rụng do bệnh, lá già không
rụng thì biến dạng, mặt lá gồ ghề (Hình IX. 2).
- Xử lý:
+ Sử dụng một trong
các loại thuốc sau: hexaconazole nồng độ 0,01% (100 ppm); tebuconazole
nồng độ 0,0125% (125 ppm); propiconazole nồng độ 0,0125% (125 ppm); pyraclostrobin
nồng độ 0,005% (50 ppm). Pha thuốc với chất bám dính nồng độ 0,2%;
+ Chỉ xử lý trên vườn
nhân, ươm và vườn KTCB năm 1 - 2. Thời điểm phun thuốc lần đầu khi có 15 - 20%
số cây ra lá non giai đoạn nhú chân chim, phun thuốc trên chồi lá non. Ngừng
phun khi 80% cây có tầng lá ổn định. Chu kỳ 7 - 10 ngày/lần vào buổi sáng lúc
trời mát.
Điều
117. Bệnh rụng lá mùa mưa
- Tác nhân: do nấm Phytophthora
botryosa Chee và P. palmivora (Bult.) Bult;
- Phân bố: bệnh xảy
ra trong mùa mưa, nhất là giai đoạn mưa dầm kéo dài liên tục nhiều ngày;
- Tác hại: bệnh gây
rụng lá già, mức độ gây hại khác nhau tùy từng vùng và dòng vô tính (dvt);
- Triệu chứng: điển
hình của bệnh là trên cuống lá bị rụng có một hoặc nhiều cục mủ trắng (Hình IX.
3). Nấm cũng gây chết tược ghép mới trồng và chết cây con ở vườn nhân, vườn
ươm. Trên vườn cây kinh doanh, nấm có thể lan xuống mặt cạo gây ra bệnh loét
sọc mặt cạo;
- Xử lý:
+ Đối với vườn nhân,
vườn ươm và vườn KTCB: cần phun trị ngay khi phát hiện bệnh, sử dụng thuốc metalaxyl
nồng độ 0,07% (700 ppm). Nếu chồi non nhiễm bệnh phải cắt bỏ phần bị thối
và bôi thuốc metalaxyl nồng độ 0,35% (3.500 ppm) sau đó bôi vaselin;
+ Đối với vườn cây
kinh doanh: không phun thuốc, khi bệnh xuất hiện thì bôi thuốc metalaxyl nồng
độ 0,35% (3.500 ppm) lên mặt cạo để phòng trừ bệnh loét sọc mặt cạo. Có thể bón
phân đạm (50 kg urê/ha) vào thời điểm hết rụng lá để thúc đẩy cây ra lá mới.
Điều
118. Bệnh Corynespora
- Tác nhân: do nấm Corynespora
cassiicola (Berk. & Curt.) Wei;
- Phân bố: bệnh xuất
hiện quanh năm và trên mọi giai đoạn sinh trưởng của cây cao su. Vùng Đông Nam
bộ có 2 cao điểm bệnh: cuối tháng 5 đến đầu tháng 6 và cuối tháng 8 đến đầu
tháng 9 hàng năm;
- Tác hại: gây hại
đặc biệt nghiêm trọng trên các dvt cao su mẫn cảm (RRIV 3, RRIV 4). Nấm tấn
công lá và chồi, làm chết cây con vườn ươm, giảm tỷ lệ mắt ghép hữu hiệu của
vườn nhân. Bệnh có thể gây rụng lá hàng loạt nhiều lần, làm giảm sinh trưởng,
năng suất, nếu bệnh nặng kéo dài sẽ gây chết cây trên vườn KTCB và kinh doanh;
- Triệu chứng: xuất
hiện trên lá, cuống lá và chồi với những triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào
tuổi lá và tính mẫn cảm của dvt:
+ Trên lá: vết bệnh
có hình tròn màu xám đến nâu với viền vàng xung quanh, trung tâm vết bệnh đôi
khi hình thành lỗ. Lá non bị hại xoăn lại biến dạng sau đó sẽ bị rụng. Ở một số
dvt, lá bệnh có triệu chứng đặc trưng với vết màu đen dạng xương cá dọc theo
gân lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi các vết lan rộng gây chết từng phần lá, sau
đó lá đổi màu vàng - vàng cam và rụng từng lá một (Hình IX. 4);
+ Trên chồi và cuống
lá: vết nứt dọc theo chồi và cuống lá dạng hình thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa
đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm gây chết chồi, chết cả cây. Trên
gỗ có sọc đen chạy dọc theo vết bệnh. Trên cuống lá có vết nứt màu đen chiều
dài 0,5 - 3,0 mm. Nếu cuống lá bị hại, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh dù
không có một triệu chứng nào xuất hiện trên phiến lá.
- Xử lý:
+ Sử dụng một trong
các loại thuốc sau: tebuconazole nồng độ 0,0125 - 0,0150% (125 - 150
ppm); hexaconazole nồng độ 0,01% (100 ppm); pyraclostrobin nồng
độ 0,005% (50 ppm). Pha thuốc với chất bám dính nồng độ 0,2%;
+ Đối với vườn nhân,
vườn ươm và vườn cây KTCB: phun thuốc phủ đều chồi lá non, với chu kỳ 7 - 10
ngày/lần vào lúc trời mát (buổi sáng);
+ Đối với vườn kinh
doanh: phun thuốc trị khi phát hiện bệnh ở mức nhẹ (cấp 1 - 2) và có 3% - 5% lá
non rụng do nhiễm bệnh. Tại vùng Đông Nam bộ, với vườn cây dvt RRIV 3 và RRIV 4
có năng suất cao và thường xuyên nhiễm bệnh, thực hiện phun phòng vào giai đoạn
tháng 5 - 6 hoặc tháng 8- 9 hàng năm khi bệnh tái phát. Nên xử lý tương tự với
những lô liền kề trồng cùng giống. Phun ướt toàn bộ tán lá, chồi non. Phun vào
buổi sáng sớm và ngưng khi trời bắt đầu nắng gắt (10:00 - 10:30), phun 2 - 3
lần, chu kỳ 7 - 10 ngày/lần. Lượng dung dịch phun 600 - 700 lít/ha/lần.
Trong trường hợp bệnh
nặng phải giảm cường độ cạo hoặc tạm ngừng thu hoạch mủ. Đảm bảo bón phân đầy
đủ theo quy trình, những nơi có điều kiện có thể bón tăng lượng phân kali 25%
so với quy trình để cây tăng sức chống chịu bệnh. Thường xuyên kiểm tra vườn
cây, đặc biệt khi thời tiết chuyển từ mưa sang nắng hạn, vì đây là điều kiện
thuận lợi để bệnh bùng phát. Đối với những vườn cây có tiền sử bệnh nặng nên
thu gom thiêu hủy tàn dư mang mầm bệnh (lá, cành nhỏ) vào mùa rụng lá hàng năm.
Điều
119. Bệnh đốm mắt chim
- Tác nhân: do nấm Drechslera
heveae (Petch) M.B. Ellis;
- Phân bố: bệnh
thường xảy ra trên cây thực sinh trong vườn ươm, nhất là vùng đất trũng, xấu;
- Tác hại: bệnh gây
hại cho lá non và chồi non làm cây sinh trưởng kém dẫn đến tỷ lệ sử dụng làm
gốc ghép thấp;
- Triệu chứng: vết
bệnh đặc trưng như mắt chim, có kích thước 1 - 3 mm với màu trắng ở trung tâm
và viền màu nâu rõ rệt bên ngoài, các vết luôn xuất hiện trên phiến lá. Trên lá
non, nấm gây biến dạng và rụng từng lá chét một, trong khi trên lá già vết bệnh
tồn tại trong suốt giai đoạn sinh trưởng của lá. Chồi cây bị nhiễm bệnh thường
bị phù to so với chồi bình thường (Hình IX. 5);
- Xử lý:
+ Làm sạch cỏ tạo cho
vườn cây thông thoáng giảm điều kiện lây lan.
+ Bón phân cân đối và
đầy đủ.
+ Phòng trừ bằng
thuốc BVTV: sử dụng một trong các loại thuốc sau: hexaconazole nồng độ
0,01% (100 ppm); propiconazole nồng độ 0,0125% (125 ppm); pyraclostrobin
nồng độ 0,005% (50 ppm). Pha thuốc với chất bám dính nồng độ 0,2%. Chỉ xử
lý trên vườn ươm. Thời điểm phun thuốc lần đầu khi có 15 - 20% số cây ra lá non
giai đoạn nhú chân chim, phun thuốc trên chồi lá non. Ngừng phun khi 80% cây có
tầng lá ổn định. Chu kỳ 7 - 10 ngày/lần vào lúc trời mát (buổi sáng).
Điều
120. Bệnh rụng lá Pestalotiopsis
- Tác nhân: do nấm Pestalotiopsis
sp;
- Phân bố: là loại
bệnh mới trên cây cao su. Bệnh đã được ghi nhận tại Indonesia, Thái Lan,
Malaysia và Sri Lanka. Chưa có báo cáo phát hiện bệnh này trên cây cao su ở
Việt Nam;
- Tác hại: bệnh gây
hại trên lá, chồi, cành, quả và hạt nhưng chủ yếu là trên lá trưởng thành. Bệnh
gây rụng lá dẫn đến sụt giảm sản lượng mủ;
- Triệu chứng: trên
lá bị bệnh ban đầu có những đốm nhỏ màu nâu sẫm với quầng sáng màu vàng, sau đó
vết bệnh mở rộng thành những đốm màu gỉ sắt hoặc nâu sáng có hình tròn hoặc như
vảy cá. Các đốm khác nhau về kích thước, có thể nằm riêng lẻ hoặc kết hợp với
nhau để tạo thành những đốm lớn hơn. Trên lá có một hoặc vài chục đốm bệnh
(Hình IX. 6);
- Xử lý:
+ Chăm sóc, bón phân,
phòng trị tốt các loại bệnh khác để vườn cây tăng sức đề kháng;
+ Thường xuyên theo
dõi, nếu phát hiện bệnh, nhanh chóng báo cáo về cơ quan được Nhà nước giao quản
lý để có biện pháp xử lý kịp thời;
+ Các loại thuốc hexaconazole,
propiconazole và chlorothalonil có khả năng khống chế bệnh.
Mục
III. BỆNH THÂN CÀNH
Điều
121. Khô ngọn khô cành
- Tác nhân:
+ Do hậu quả của các
bệnh Corynespora, phấn trắng, héo đen đầu lá, rụng lá mùa mưa, Botryodiplodia,
rệp,…;
+ Do gió bão, rét,
nắng hạn, sét đánh, thiếu phân bón, úng nước,…;
- Tác hại: có thể gây
chết cây trong vườn nhân, vườn ươm và vườn KTCB. Với vườn cây kinh doanh, có
thể gây chết một phần tán hay toàn bộ cây;
- Xử lý: tùy theo
nguyên nhân gây bệnh mà có biện pháp xử lý thích hợp như bón phân, chống rét,
chống hạn. Xử lý các bệnh lá và côn trùng kịp thời. Khi cây, cành bị bệnh thì
phải cưa nghiêng 45° dưới phần bị chết 10 - 20 cm sau đó bôi một lớp mỏng
vaselin.
Điều
122. Bệnh nấm hồng
- Tác nhân: do nấm Corticium
salmonicolor Berk. & Br;
- Phân bố: bệnh nặng
ở vùng có hai mùa mưa nắng rõ rệt, cao trình < 300 m. Bệnh thường xảy ra
trong mùa mưa;
- Tác hại: bệnh gây
hại cho cây cao su từ 3 - 12 năm tuổi và nặng nhất ở giai đoạn 4 - 8 tuổi làm
chết cành, cụt ngọn;
- Triệu chứng: vết
bệnh xuất hiện trên thân và cành có vỏ đã hóa nâu. Ban đầu vết bệnh có tơ nấm
dạng “mạng nhện” màu trắng kèm theo vết mủ chảy. Lúc bệnh nặng nấm chuyển sang
màu hồng, mủ chảy nhiều và lan rộng. Khi cành chết, lá khô không rụng, phía
dưới vết bệnh mọc ra nhiều chồi (Hình IX. 7);
- Xử lý:
+ Phát hiện bệnh sớm
để xử lý kịp thời. Sử dụng thuốc validamycin nồng độ 0,060 - 0,075% (600
- 750 ppm) hoặc hexaconazole nồng độ 0,025% (250 ppm). Pha với chất bám
dính nồng độ 1,0%;
+ Phun ướt đều phủ
kín từ phía trên vết bệnh 20 cm xuống dưới vết bệnh 10 cm với chu kỳ 10 - 14
ngày/lần cho đến khi khỏi bệnh. Sau khi phun, phải kiểm tra, đánh dấu cây bệnh
để xử lý lại nếu bệnh chưa khỏi;
+ Ngưng cạo mủ những
cây bị chết tán và cây bị bệnh nặng. Vào mùa khô, tiến hành cưa cắt cây, cành
bị chết và đưa ra bìa lô để xử lý.
Điều
123. Bệnh Botryodiplodia
- Tác nhân: do nấm Botryodiplodia
theobromae Pat;
- Phân bố: xuất hiện
phổ biến tại các vùng trồng cao su tại Việt Nam và gây hại cho hầu hết các giai
đoạn sinh trưởng của cây cao su. Nấm thường hoạt động chủ yếu tập trung vào mùa
mưa, nếu gặp điều kiện môi trường bất lợi nấm sẽ sống tiềm sinh ở dạng hạch.
Nấm bệnh phát tán bằng bào tử và khuẩn ty, chủ yếu nhờ vào ẩm độ, nước tự do và
gió. Ngoài cây cao su, nấm còn ký sinh gây hại cho gần 500 loài cây thuộc các
họ khác nhau, chủ yếu là cây thân gỗ;
- Tác hại: bệnh làm
giảm tỷ lệ ghép sống, chết cây con, chậm sinh trưởng. Bệnh ở mức nặng (cấp 4
trở lên) sẽ làm giảm sản lượng đến 20 - 30% cho vườn cây kinh doanh. Bệnh nặng
trong thời gian dài sẽ làm cây khô mặt cạo hoàn toàn;
- Triệu chứng: vị trí
gây hại chủ yếu trên chồi, cành và thân có vỏ từ xanh đến hóa nâu. Triệu chứng
thay đổi tùy giai đoạn vườn cây:
+ Vườn tum trần: trên
gốc ghép xuất hiện những nốt mụn nhỏ sau đó liên kết lại với nhau làm vỏ sần sùi,
ít nhựa và khó bóc vỏ khi ghép gây ảnh hưởng đến tỷ lệ sống (Hình IX. 8a). Bệnh
xuất hiện tại vị trí mắt ghép, bắt đầu vào thời điểm mở băng, gây ra hiện tượng
chết lại mắt ghép;
+ Tum bầu và vườn tái
canh - trồng mới: bệnh xuất hiện trên chồi có triệu chứng ban đầu với vết lõm
có màu sậm đen, sau đó lan rộng và chết khô toàn bộ, vỏ bị chết xuất hiện những
đốm nhỏ màu đen chứa nhiều bào tử. Phần gỗ bị chết có màu trắng với những vân
nhỏ màu nâu đen, vỏ chết khó tách khỏi gỗ;
+ Vườn nhân: xuất
hiện những nốt mụn nhỏ trên vỏ xanh nâu, sau đó liên kết lại với nhau làm khó
bóc vỏ khi ghép làm giảm tỷ lệ ghép sống (Hình IX.8b);
+ Vườn cây KTCB (1 -
2 năm tuổi trên vỏ xanh nâu): trên chồi xuất hiện vết nứt có dạng hình thoi sau
đó phát triển theo hướng lên trên và xuống dưới. Tại vết bệnh có hiện tượng mủ
rỉ ra sau đó bị hóa đen, phần vỏ và gỗ bị khô và xốp. Khi vết bệnh lan rộng,
tán lá non sẽ khô và héo rũ nhưng không rụng, trên phần vỏ bị chết xuất hiện
những đốm có màu nâu đen (Hình IX.8c). Bệnh thường xuất hiện vào thời điểm giao
mùa. Mức độ gây hại rải rác hay tập trung 10 - 15 cây/điểm;
+ Vườn cây từ 3 năm
tuổi trở lên (vỏ hóa nâu) và vườn cây kinh doanh: ban đầu xuất hiện những nốt
mụn nhỏ 1-2 mm rải rác, sau đó các nốt mụn liên kết lại thành từng cụm với diện
tích 4 - 5 cm2
hoặc lan
ra toàn bộ thân cành. Cây bị nhiễm bệnh nặng làm biểu bì dày lên do nhiều lớp
tạo thành, bong tróc ra khỏi vỏ (Hình IX.8d & e). Lớp vỏ cứng và vỏ mềm trở
nên cứng và dày hơn, sau đó xuất hiện những vết nứt, đôi khi có mủ rỉ ra và bên
dưới không có đệm mủ. Vết nứt trên vỏ cây cao su do bệnh diễn biến rất chậm,
chủ yếu theo hướng từ ngoài vào trong. Cây chậm phát triển, vỏ nguyên sinh bị u
lồi, bề mặt gồ ghề nên không thể mở cạo hoặc có thể gây chết cây. Nấm bệnh cũng
thường xâm nhập qua các vết nứt trên thân (do các nguyên nhân khác gây ra), tấn
công vào bên trong phá hủy tượng tầng và làm thối vỏ gây ảnh hưởng đến sinh
trưởng và sản lượng mủ (Hình IX. 8f).
- Xử lý:
Nhận diện đúng bệnh
để có biện pháp phòng trị chính xác, cần phân biệt rõ và tránh nhầm lẫn với
hiện tượng nứt vỏ hoặc bong tróc vỏ do các nguyên nhân khác gây ra như khô mặt
cạo sinh lý, cháy nắng, sét đánh, rét hại hoặc khô hạn kéo dài, ...
Chú ý chỉ phun thuốc
trừ bệnh trong mùa mưa. Đối với vườn cây KTCB và vườn kinh doanh, chỉ phun
thuốc cho cây bị bệnh khi vườn cây có trên 50% số cây nhiễm bệnh cấp 2 trở lên.
Những cây bị bệnh cấp 4 trở lên khi phát hiện thì xử lý ngay.
+ Vườn ươm, vườn
nhân: phun phòng cho vườn ươm mới ghép (tum, bầu) và cây có tầng lá bằng một trong
các thuốc sau: hexaconazole nồng độ 0,015% (150 ppm); tebuconazole nồng
độ 0,0375% (375 ppm); pyraclostrobin nồng độ 0,0075% (75 ppm). Pha thuốc
với chất bám dính nồng độ 0,3%. Xử lý 2 - 3 lần với chu kỳ cách nhau 10 - 15
ngày/lần. Cây con phải xử lý sạch bệnh trước khi đem trồng.
+ Vườn cây KTCB (1 -
2 năm tuổi trên vỏ xanh nâu): sử dụng một trong các thuốc thuốc sau: hexaconazole
nồng độ 0,015 - 0,025% (150 - 250 ppm); tebuconazole nồng độ 0,05%
(500 ppm), pyraclostrobin nồng độ 0,01% (100 ppm). Pha với chất bám dính
nồng độ 0,5%. Xử lý 2 - 3 lần với chu kỳ 10 - 15 ngày/lần. Khi chồi bị chết,
cắt nghiêng 45° dưới vị trí chết 10 - 20 cm và dùng vaselin bôi một lớp mỏng
tại vị trí cắt.
+ Vườn cây từ 3 năm
tuổi trở lên (vỏ hóa nâu) và vườn cây kinh doanh: sử dụng thuốc hexaconazole
nồng độ 0,025% (250 ppm), phối hợp với chất bám dính nồng độ 0,5 - 1,0%. Xử
lý 2 - 3 lần với chu kỳ 10 - 15 ngày/lần. Phun phủ kín vết bệnh. Chú ý phun kỹ
độ cao 0 - 3 m từ chân voi, dừng cạo cây bị bệnh nặng.
Điều
124. Bệnh thối vỏ Fusarium
- Tác nhân: do nấm Fusarium
equiseti;
- Phân bố: xuất hiện
trên vườn KTCB và vườn kinh doanh. Nấm thường hoạt động chủ yếu tập trung vào
mùa mưa;
- Tác hại: bệnh gây
hại cho hầu hết các bộ phận của cây, làm chậm sinh trưởng vườn cây KTCB, gây
thối hỏng mặt cạo làm giảm sản lượng;
- Triệu chứng: vỏ
cây, mạch gỗ và libe phù lên, hóa nâu và nứt ra, có mủ chảy ra từ các vết nứt.
Trên cây trồng mới 1 - 2 năm tuổi, triệu chứng nặng có thể dẫn đến lá rụng, các
cành non bị chết ngược và cây ngừng phát triển. Trên cây cao su kinh doanh,
triệu chứng bệnh xuất hiện trên miệng cạo, mặt cạo với nhiều vết thâm đen hoặc
thối nhũn, phần vỏ bệnh nặng bị khô xốp, màu nâu và có xu hướng lan rộng, bên
dưới vết bệnh có lớp đệm mủ, gỗ phía trong vết bệnh bị thâm đen. Vết rập ranh
tiền, ranh hậu bị nứt và thâm đen phía trong (Hình IX. 9);
- Xử lý:
+ Vườn cây KTCB: phun
thuốc trị bệnh bằng hexaconazole nồng độ 0,015% (150 ppm) hoặc metalaxyl
nồng độ 0,0525% (525 ppm). Phối hợp với chất bám dính nồng độ 0,3%. Phun 2
- 3 lần với chu kỳ 10 - 15 ngày/lần;
+ Vườn cây kinh
doanh: ngưng cạo các cây bị bệnh nặng, tiến hành bôi phòng trị trên miệng cạo
bằng thuốc metalaxyl nồng độ 0,35% (3.500 ppm) pha với chất bám dính
nồng độ 1,0% cho toàn bộ cây cạo trên lô bị nhiễm bệnh 2 - 3 lần với chu kỳ 10
- 15 ngày/lần. Các lô liền kề cần phải bôi phòng bệnh cho toàn bộ cây cạo với
chu kỳ 1 tháng/lần trong mùa mưa. Bôi thuốc đều trên miệng cạo và thành băng
rộng 1 - 1,5 cm trên phần vỏ tái sinh sát miệng cạo. Lưu ý sát trùng dao bằng các
loại thuốc nêu trên nhằm hạn chế bệnh lây lan qua dao cạo.
Mục
IV. BỆNH MẶT CẠO
Điều
125. Bệnh loét sọc mặt cạo
- Tác nhân: do nấm Phytophthora
palmivora (Bult.) Bult và P. botryosa Chee;
- Phân bố: bệnh xảy
ra phổ biến ở vùng mưa nhiều và độ ẩm cao, nhiệt độ thấp;
- Tác hại: khi cây bị
nặng, vết bệnh phá hủy toàn bộ mặt cạo và phát triển lên mặt cạo tái sinh cũng
như vỏ nguyên sinh, làm mất diện tích mặt cạo và khó khăn cho việc cạo mủ sau
này. Nếu mặt cạo bị hại nặng có thể làm giảm sản lượng đến 100%;
- Triệu chứng: vết
bệnh ban đầu không rõ rệt với những sọc đứng nhỏ hơi lõm vào có màu nâu nhạt
ngay trên đường cạo (Hình IX.10). Nếu không phòng trị các vết sẽ liên kết lại
thành từng mảng lớn, lúc này vỏ bị thối nhũn và có mủ cũng như dịch màu vàng rỉ
ra từ vết thương có mùi hôi thối. Dưới vết bệnh có đệm mủ và những sọc đen trên
gỗ, tượng tầng bị hủy hoại và để lộ gỗ;
- Xử lý:
+ Gián tiếp:
• Không cạo khi mặt
cạo còn ướt và cạo phạm;
• Cạo đúng kỹ thuật
mang lại hiệu quả phòng bệnh tốt;
• Một số vùng bị rụng
lá mùa mưa và loét sọc mặt cạo nặng nên giảm cường độ cạo hoặc nghỉ cạo trong
thời gian mưa dầm;
• Dùng máng chắn mưa
hoặc mái che mưa.
+ Trực tiếp:
Sử dụng thuốc metalaxyl
nồng độ 0,35% (3.500 ppm) pha với chất bám dính nồng độ 1,0%. Thuốc được
quét băng rộng 1 - 1,5 cm trên miệng cạo sau khi thu mủ. Bôi phòng định kỳ 1
lần/tháng vào mùa mưa dầm ở khu vực có nguy cơ bị bệnh cao, giống mẫn cảm hoặc
khi vườn cây bị rụng lá mùa mưa. Bôi trị với chu kỳ 10 ngày/lần cho đến khi hết
bệnh.
Điều
126. Bệnh khô mặt cạo
- Tác nhân: không do
vi sinh mà là hiện tượng sinh lý, hậu quả của việc cạo mủ quá cường độ trong
thời gian dài cây bị thiếu dinh dưỡng hoặc do đặc tính sinh lý của cá thể;
- Phân bố: xuất hiện
trên tất cả các vườn cao su kinh doanh. Đôi khi cũng xuất hiện trên cây chưa
cạo mủ;
- Tác hại: làm mất
sản lượng trước mắt và lâu dài trong suốt chu kỳ kinh tế;
- Triệu chứng: ban
đầu một phần miệng cạo không có mủ, có hiện tượng đông mủ sớm trên miệng cạo.
Phần trong vỏ có màu nâu nhạt đến đậm, hiện tượng này phát triển chủ yếu ở vùng
dưới miệng cạo và lan nhanh. Nếu tiếp tục cạo mủ, bệnh sẽ phát triển làm toàn
bộ mặt cạo bị khô, có màu nâu và vỏ cây bị nứt. Vết nứt thường xuất phát từ
miệng cạo và lan dần xuống mặt cạo hoặc từ dưới gốc lên theo đường ống mủ. Cây
bị khô mủ toàn phần, vẫn không có một dấu hiệu khác biệt nào trên tán lá và cây
vẫn sinh trưởng bình thường. Có thể phân cây khô mặt cạo thành hai loại:
+ Khô toàn phần:
miệng cạo bị khô hoàn toàn, mặt cạo bị khô và xuất hiện các vết nứt trên vỏ
cạo;
+ Khô từng phần:
miệng cạo bị khô từng đoạn ngắn. Nếu cho cây nghỉ cạo một thời gian thì cây có
thể phục hồi và cho mủ bình thường.
- Xử lý:
+ Phòng: cạo đúng chế
độ cạo quy định. Chăm sóc, bón phân đầy đủ cho vườn cây, nhất là vườn có bôi
chất kích thích mủ phải tuân thủ theo quy định đã nêu trong phần thu hoạch mủ;
+ Trừ bệnh: hiện nay,
chưa có giải pháp nào trừ bệnh có hiệu quả. Khi thấy cây cạo không có mủ trên
1/2 chiều dài miệng cạo phải nghỉ cạo 1 - 2 tháng, sau đó kiểm tra tình trạng
bệnh, nếu khỏi thì cạo lại với cường độ nhẹ hơn.
Mục
V. BỆNH RỄ
Điều
127. Bệnh rễ nâu
- Tác nhân: do nấm Phellinus
noxius (Corner) G. H. Cunn;
- Phân bố: bệnh
thường xuất hiện trên cây cao su trồng tại những vùng trước đây là rừng có
nhiều cây thân gỗ hay vườn cây tái canh. Nếu hố trồng còn rễ cây thì có nguy cơ
nhiễm bệnh do nguồn nấm đã có sẵn lây qua cây cao su;
- Tác hại: gây chết
cây;
- Triệu chứng: biểu
hiện của bệnh xuất hiện trên tán lá và rễ, cần quan sát kết hợp hai phần để có
xác định chính xác nhất (Hình IX.11).
+ Trên tán lá: tán lá
còi cọc, lá có màu xanh hơi vàng co rút và cụp xuống. Nhiều cành nhỏ ở phần
dưới tán bị rụng lá. Sau đó, toàn bộ tán lá bị rụng và cây chết.
+ Trên rễ: rễ bệnh
mọc nhiều rễ con chằng chịt, dính lớp đất dày 3 - 4 mm khó rửa sạch. Sau khi
rửa sạch, mặt ngoài rễ có màu vàng nâu, phần gỗ chết có những vân màu nâu đen
và dễ bóp nát. Quả thể thường xuất hiện trên thân gần mặt đất. Triệu chứng trên
rễ là dấu hiệu chính để xác định cây bị nhiễm bệnh.
- Xử lý:
+ Phòng: khi khai
hoang phải dọn sạch rễ trong hố trồng để giảm nguồn lây nhiễm ban đầu. Trên
vùng có nguy cơ xuất hiện bệnh, trộn 100 - 150 g bột lưu huỳnh vào hố 5 - 7
ngày trước khi trồng;
+ Trừ bệnh: với cây
bị bệnh và những cây kế cận, dùng thuốc hexaconazole nồng độ 0,025% (250
ppm) pha trong nước tưới quanh gốc trong bán kính 0,5 m với liều lượng 3 - 5
lít/cây và phải xử lý 2 - 3 lần với chu kỳ 2 tháng/lần;
+ Với các cây bị
chết, cưa cách mặt đất 10 - 15 cm sau đó dùng triclopyr nồng độ 1,25%
(12.500 ppm) trong dầu diesel quét lên vết cắt hoặc đào hết gốc rễ để tiêu hủy
nguồn bệnh.
Điều
128. Bệnh lở cổ rễ
- Tác nhân: do nấm Pythium
spp kết hợp với Phytophthora spp;
- Phân bố: bệnh
thường xảy ra trong giai đoạn mưa dầm có độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ thấp.
Hiện nay, bệnh đã xuất hiện tại vùng miền núi phía Bắc;
- Tác hại: nấm bệnh
phá hủy vỏ vùng cổ rễ làm ảnh hưởng đến sinh trưởng. Bệnh nặng có thể gây chết
cây;
- Triệu chứng: xuất
hiện trên vùng cổ rễ cách mặt đất 0-10 cm, ban đầu vết bệnh hơi lõm có mủ rỉ
ra. Gặp điều kiện thuận lợi, vết bệnh sẽ lan rộng, vỏ bị thối đen và vết thương
có mùi hôi. Vỏ thối và lộ gỗ, là vị trí thuận lợi cho tác nhân khác xâm nhập
làm chết cây (Hình IX. 12);
- Xử lý: Không gây
vết thương cho cây trong thời gian chăm sóc (làm cỏ, bón phân,…). Kiểm tra phát
hiện sớm cây bị nhiễm bệnh, đánh dấu để tiến hành xử lý. Loại bỏ phần vỏ chết ở
vết bệnh sau đó dùng thuốc metalaxyl nồng độ 0,35% (3.500 ppm) pha với
chất bám dính nồng độ 1,0% phun hoặc quét. Để thuốc khô rồi dùng vaselin quét
một lớp mỏng kín vết bệnh. Sau 25-30 ngày, kiểm tra lại vết bệnh và xử lý lặp
lại khi còn triệu chứng gây hại. Ngưng cạo cây bị nhiễm bệnh, chỉ mở cạo lại
khi cây phục hồi hoàn toàn.
Mục
VI. NHỮNG TÁC HẠI KHÁC
Điều
129. Cháy nắng
- Tác nhân: do tác
động của nhiệt độ cao. Một số trường hợp điển hình như sau:
+ Do nhiệt độ thay
đổi đột ngột khi chuyển cây non trong bóng mát đưa ra trồng gặp nắng;
+ Tưới không đủ ẩm,
biên độ nhiệt độ trong ngày cao;
+ Tủ và làm bồn không
kỹ gây bức xạ nhiệt, thường xảy ra ở vùng có đất kết von gần bề mặt hoặc vào
mùa nắng nóng kéo dài;
- Phân bố: xảy ra
trên vườn cây KTCB, vườn nhân và vườn ươm. Thường xuất hiện phổ biến vào mùa
khô;
- Triệu chứng: lá
cháy loang lổ hoặc từng phần với màu trắng bạc sau đó chuyển qua màu nâu, tiếp
theo lá bị rụng hoặc héo rũ, chồi non chết do mất nước. Trên cây KTCB, phần
thân hoá nâu gần mặt đất 0 - 20 cm xuất hiện vết lõm hình mũi mác có màu đậm và
vỏ bị chết. Vết bệnh hướng cùng một phía phổ biến ở hướng Tây và Tây Nam (Hình
IX.13);
- Xử lý: vườn ươm, vườn
nhân cần được tưới nước đầy đủ vào lúc trời mát. Với vườn cây KTCB, cần làm
bồn, tủ gốc kỹ và cách xa gốc cây cao su 10 cm trong giai đoạn mùa khô. Quét
vôi 5% trên thân cây ở vùng thường xuất hiện cháy nắng. Khi cây bị chết chồi,
cưa nghiêng 45 dưới vết bệnh 10 - 20 cm và dùng vaselin bôi một lớp mỏng tại
vị trí cắt.
- Xử lý vườn cây bị
cháy do lửa :
+ Vườn cây KTCB : Sau
khi dập lửa, nhanh chóng tiến hành cạo (2-3 lát) xả dòng mủ nóng nhiệt độ khá
cao trong thân thoát ra ngoài (do hấp thụ nhiệt độ cao từ ngọn lửa táp trực
tiếp vào thân cây). Lưu ý, nhát cạo xả (S/2) độ sâu tận gỗ, tại chiều cao 0,4
-0,6 m cách gốc tùy tuổi vườn cây. Quét vôi 5% trên thân cây bị ảnh hưởng,
thường quét phủ bao đều thân cây tại chiều cao 1m cách gốc. Khi cây bị chết chồi,
cưa nghiêng 45 dưới vết bệnh 10 - 20 cm (lưu ý chọn hướng chồi ghép mọc lại
phải phù hợp hướng gió chính, phổ biến của khu vực) và dùng vaselin bôi một lớp
mỏng tại vị trí cắt.
+ Vườn cây Kinh doanh
: Sau khi dập lửa, nhanh chóng tiến hành cạo (2-3 lát) xả dòng mủ nóng nhiệt độ
khá cao trong thân thoát ra ngoài (do hấp thụ nhiệt độ cao từ ngọn lửa táp trực
tiếp vào thân cây). Lưu ý, nhát cạo xả có độ sâu theo quy định, tại chiều cao
1,3 m cách gốc. Quét vôi 5% trên thân cây bị ảnh hưởng, thường quét phủ bao đều
thân cây tại chiều cao 1,2 -1,3 m cách gốc, bao phủ trùm lớp vỏ tái sinh trên
thân cây. Sau 1 tuần nếu không xuất hiện nứt vỏ, xì mủ trên mặt cao, thì tiến
hành khai thác bình thường.
Điều
130. Sét đánh
- Tác nhân: do tác
động của dòng điện có cường độ cao;
- Phân bố: xuất hiện
không theo quy luật và xảy ra trong mùa mưa, nhất là giao điểm giữa mùa khô và
mùa mưa;
- Tác hại: có khả
năng gây hại cho cây cao su KTCB và cây đang thu hoạch mủ. Có thể làm chết cành
hay chết toàn bộ cây;
- Triệu chứng: xảy ra
rất nhanh, trên tán lá bị héo như nhúng nước sôi. Sau đó, lá bị rụng khi vẫn
còn xanh. Vỏ bị khô và có màu nâu đậm, khi bẻ đôi mảnh vỏ có sợi tơ trắng do mủ
bị khô. Phần gỗ ngay sát tượng tầng bị khô và có những đám sọc màu đen. Các cây
bị hại tập trung thành từng điểm và rải rác trong lô. Sau 1 - 2 tuần, phần gỗ
và vỏ bị khô xuất hiện bột màu vàng nhạt do mọt xâm nhập (Hình IX.14);
- Xử lý: cần phát
hiện sớm, cưa cắt dưới vị trí bị chết 20 - 30 cm và bôi vaselin. Dùng dung dịch
vôi 5% quét lên phần thân cây bị hại. Với cây đang thu hoạch mủ, cho ngưng cạo
những cây bị hại để có thời gian hồi phục.
Điều
131. Rét hại
- Tác nhân: do tác
động của nhiệt độ thấp (dưới 10°C) kéo dài;
- Phân bố: xuất hiện
vào mùa rét khi nhiệt độ thấp hơn 10°C kéo dài, thường bị nặng ở vùng sườn đồi
phía Bắc và thung lũng;
- Tác hại: gây hại
cho mọi giai đoạn sinh trưởng của cây làm chết chồi hay chết toàn bộ cây;
- Triệu chứng: lá non
bị biến dạng sau đó héo chết, lá già bị héo khô. Đỉnh sinh trưởng bị chết và
lan rộng xuống làm thân có màu đen. Trên thân xuất hiện vết nứt, ban đầu rỉ
dịch vàng tiếp theo là mủ chảy thành vệt. Nếu nhiệt độ thấp kéo dài có thể gây
chết cả cây (Hình IX.15).
- Xử lý:
+ Không sử dụng phân
bón kích thích ra chồi, lá non vào mùa rét;
+ Làm bồn tủ gốc sẽ
giúp cây chống chịu rét tốt hơn;
+ Trên vườn cây KTCB:
khi thân đã chết, cắt dưới vị trí bị chết 10 - 20 cm và bôi vaselin.
Trên thân cây: nạo bỏ
phần vỏ cây bị chết và bôi vaselin.
Điều
132. Quản lý vườn cây thiệt hại do bị gãy đổ
- Khi vườn cây bị gãy
đổ do thiên tai (giông lốc, gió bão) thì tổ chức, cá nhân nhanh chóng thống kê
thiệt hại, phân loại theo thiệt hại chi tiết và báo cáo nhanh về cơ quan được
Nhà nước giao quản lý;
- Biện pháp xử lý:
+ Kiểm kê phân loại
các dạng (nghiêng long gốc, nghiêng không long gốc, gãy cành, gãy nhánh, gãy
ngọn, gãy thân chính, bật gốc,...) tùy theo hiện trạng để xử lý (Bảng 18);
+ Trong xử lý vườn
cây gãy đổ cần lưu ý: (i) công tác an toàn lao động nhất là trên vườn cây kinh
doanh, (ii) giải phóng sớm để chống cháy vườn cây và ổn định công tác sản xuất,
(iii) các cây phải thanh lý được kiểm kê và đánh dấu trước khi cưa để khỏi nhầm
lẫn với cây khác.
Bảng
18. Biện pháp xử lý cây gãy đổ
Tình
trạng cây gãy đổ
|
Biện
pháp xử lý
|
Vườn
cây KTCB
|
Cây
bị long gốc
|
Lèn đất thu hoạch
cho cây đứng vững.
|
Cây cong nghiêng có
khả năng phục hồi
|
Ưu tiên xử lý cây
bị nặng trước, có thể cắt toàn bộ cành nhánh hoặc chỉ cắt cành hướng bị
nghiêng như việc xử lý cân chỉnh tán. Có thể kéo dây, chống đỡ nếu có hiệu
quả và khả thi.
|
Cây gãy ngang thân,
toác thân
|
Cưa nghiêng 45° dưới phần gãy dập
20 cm, bôi vaselin. Khi cây nảy chồi, tỉa chồi cân đối tán.
|
Cây không có khả
năng phục hồi: trốc gốc, nghiêng ≥ 45° và đứt rễ cọc.
|
Cưa thanh lý phần
thân bị gãy đổ.
|
Vườn
cây kinh doanh
|
Cây bị nghiêng <
45° và chưa đứt rễ cọc
|
Có thể cắt toàn bộ
cành nhánh hoặc chỉ cắt cành hướng bị nghiêng để hạn chế gãy đổ tiếp tục nếu
có hiệu quả. Có thể kéo dây, chống đỡ nếu có hiệu quả và khả thi.
|
Nhóm cây không có
khả năng phục hồi: tróc gốc, nghiêng ≥ 45° và đứt rễ cọc hoặc gãy ngang thân, toác
thân từ 2,0 m trở xuống.
|
Cưa thanh lý.
|
Điều
133. Ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
- Tác nhân: do cây
tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón sử dụng ở nồng độ cao vượt quá
ngưỡng cho phép;
- Tác hại: gây ngộ
độc cho cây, ảnh hưởng đến sinh trưởng, nhất là cây con trong vườn ươm, vườn
nhân và KTCB;
- Triệu chứng: triệu
chứng ngộ độc ở mức nhẹ là phiến lá gợn sóng, biến dạng, nhăn và bề mặt lá gồ
ghề. Nặng hơn là những vết cháy loang lổ trên lá (mô lá bị chết), lá chuyển
sang màu vàng, mép lá quăn hướng lên, lá rụng, cây bị chùn đọt, chết chồi và
phát sinh nhiều chồi dại (Hình IX.16);
- Xử lý: tưới nước
lên tán lá trong trường hợp cây bị nhiễm độc nhẹ do sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật hoặc phân bón lá. Tưới tràn nhiều nước trong trường hợp nhiễm độc do bón
phân. Trường hợp chết chồi, cắt nghiêng 45° dưới vết bệnh 10 - 20 cm và bôi
vaselin lên vết cắt.
Hình IX.15. Rét hại
|
Hình IX.16. Ngộ độc
thuốc trừ nấm bệnh
|
Mục
VII. SÂU HẠI
Điều
134. Câu cấu ăn lá (Hypomeces squamosus)
- Sâu thuộc bộ cánh
cứng, cánh có màu ánh kim (Hình IX. 17) thường sống từng cụm 3 - 4 con, núp
phía dưới mặt lá, giả chết khi rơi xuống đất, bay không xa, ăn gặm lá già chừa
gân lá lại. Ấu trùng ăn rễ cao su;
- Xử lý: bắt câu cấu
bằng vợt; phun thuốc cypermethrin nồng độ 0,02% (200 ppm) hoặc alpha-cypermethrin
nồng độ 0,02% (200 ppm).
Điều
135. Sâu róm và sâu đo ăn lá (thuộc họ Noctuidae và Tortricidae)
Sâu ăn lá và chồi non
cây cao su. Khi có dịch hại lớn thì phun thuốc abamectin nồng độ 0,0036
- 0,0072% (36 - 72 ppm) hoặc cypermethrin nồng độ 0,01 - 0,02% (100 -
200 ppm).
Điều
136. Nhện đỏ và nhện vàng
- Xuất hiện trong mùa
ra lá mới cùng lúc với bệnh rụng lá phấn trắng. Nhện thường gặp trên cây cao su
ở vườn cây con và vườn cây KTCB, nằm ở mặt dưới lá. Lá bị nhện vàng gây hại thì
có gợn sóng, hai mép lá không đối xứng nên dễ lầm với triệu chứng thiếu kẽm
(Zn). Lá bị nhện vàng hại thì hai bên mép lá co lại;
- Xử lý: chỉ phun
thuốc khi dịch hại nặng, phun thuốc abamectin nồng độ 0,0036 -0,0072%
(36 - 72 ppm) hoặc cypermethrin nồng độ 0,01 - 0,02% (100 - 200 ppm).
Điều 137. Sâu ăn vỏ
- Gây hại cho vỏ
nguyên sinh và tái sinh làm ảnh hưởng đến thu hoạch mủ cao su. Một số loài
thường gặp là Euproctis subnotata, Hemithe brachteigutta và Acanthopsyche
snelleni;
- Xử lý: chỉ phun
thuốc khi dịch hại nặng, phun thuốc cypermethrin nồng độ 0,02 % (200
ppm).
Điều
138. Mối gây hại cây cao su
- Do Globitermes
sulphureus Haviland (Hình IX.18) và Coptotermes curvignathus Holmgren
thuộc họ Termitidae, bộ Isoptera. Mối thường làm thành những
đường bùn ướt nổi lên trên mặt đất, ăn rễ làm chết cây.
- Xử lý:
+ Không lấp rác, cỏ
tươi xuống hố trồng. Tủ rác giữ ẩm phải xa gốc cao su, làm cỏ không gây vết
thương cổ rễ;
+ Sử dụng thuốc imidacloprid
nồng độ 0,02 - 0,04% (200 - 400 ppm) hoặc alpha-cypermethrin nồng độ
0,01 - 0,02% (100 - 200 ppm) tưới vào tổ mối với liều lượng 4 - 5 lít/tổ mối
hoặc quanh gốc cây với liều lượng 0,5 - 1,0 lít/cây;
+ Tại những vùng có
mối hay gây hại, khi chuẩn bị hỗn hợp phân bò tươi để hồ rễ tum cần pha thêm imidacloprid
nồng độ 0,08% (800 ppm) hoặc alpha-cypermethrin nồng độ 0,04% (400
ppm). Với cây bầu, tưới, imidacloprid nồng độ 0,06 - 0,08% (600 - 800 ppm) hoặc
alpha-cypermethrin nồng độ 0,03 - 0,04% (300 - 400 ppm) với liều lượng
50 ml/bầu vào thời điểm 2 - 3 ngày trước khi đem trồng.
Điều
139. Sùng hại rễ cây (họ Melolonthidae)
- Phân bố: thường
xuất hiện ở vùng đất xám, nhất là nơi sử dụng phân hữu cơ chưa hoai mục hay nơi
có chăn thả trâu, bò;
- Tác nhân: sùng là
tên gọi chung cho ấu trùng của các loài bọ rầy cánh cứng. Ấu trùng màu trắng
kem, thân cong chữ C (Hình IX.19), ăn rễ cây, gây chết cây hay gãy đổ.
- Xử lý:
+ Không chăn thả trâu
bò trong vườn cao su;
+ Tuyệt đối không
dùng phân hữu cơ chưa hoai mục để bón cho vườn cao su;
+ Sử dụng thuốc imidacloprid
nồng độ 0,03 - 0,05% (300 - 500 ppm) tưới quanh gốc (với liều lượng 200 -
300 ml dung dịch/cây 1-2 năm tuổi). Trong vườn ươm, nơi thường có sùng
thì phải xử lý đất trước khi đặt hạt cao su. Những vùng thường xuyên bị sùng
gây hại nên sử dụng bẩy đèn để bắt bọ trưởng thành.
Điều
140. Rệp sáp (Pinnaspis aspidistrae); Rệp vảy (Saissetia nigra Nietn.,
S. oleae Olivier và Lepidosaphes cocculi)
- Là côn trùng chích
hút, gây hại cho lá, chồi non và cành trên cao su KTCB 1 - 4 năm tuổi; trên
vườn nhân, vườn ươm làm rụng lá, sinh trưởng còi cọc hoặc gây chết cành (Hình
IX.20). Ngoài cây cao su chúng còn gây h ại cho cây trồng xen và cây thảm phủ;
- Xử lý: dùng thuốc abamectin
nồng độ 0,0036 - 0,0072% (36 - 72 ppm) hoặc imidacloprid nồng độ
0,01 - 0,02% (100 - 200 ppm) phun trên phần cây bị hại, 2 - 3 lần với chu kỳ 7
- 10 ngày/lần.
Điều
141. Bọ đen (Mesomorphus villiger)
- Là côn trùng không
gây hại trực tiếp cho cây cao su, thường sống trên thân cây, khi tập trung số
lượng lớn trên mặt cạo sẽ làm cản trở việc thu hoạch mủ, đôi khi là nguồn tạp
chất của mủ;
- Xử lý: chỉ phun
thuốc khi dịch hại nặng, phun thuốc cypermethrin hoặc alpha-
cypermethrin nồng độ 0,02 - 0,03% (200 - 300 ppm).
Điều
142. Bọ rùa (Epilachna indica và Harmonia axyridis)
- Ấu trùng thường
xuất hiện vào mùa thay lá, ăn hại phần thịt lá non gây vàng và biến dạng lá.
Ngoài cây cao su chúng còn gây hại cho cây trồng xen và cây thảm phủ;
- Xử lý: chỉ phun
thuốc khi dịch hại nặng, phun thuốc cypermethrin hoặc alpha-
cypermethrin nồng độ 0,02 - 0,03% (200 - 300 ppm).
Mục
VIII. QUẢN LÝ CỎ DẠI
Điều
143. Quy định chung
- Chỉ thực hiện diệt
những loại cỏ có tác hại đến sinh trưởng và phát triển của cây cao su (cỏ
tranh, cỏ mỹ, le,…), hoặc có nguy cơ là nguồn gây cháy vườn cây;
- Sau khi phun thuốc,
người và gia súc phải hạn chế tiếp xúc với khu vực phun thuốc trong thời gian 3
- 4 tuần;
- Khuyến khích sử
dụng các biện pháp khác (cơ giới, sinh học...) để giảm chi phí, an toàn với con
người và môi trường cũng như bảo vệ đất hạn chế xói mòn, rửa trôi dinh dưỡng
đất;
- Nên sử dụng tàn dư
thực vật (cỏ, cây trồng xen, thảm phủ) để tủ gốc cao su qua đó giúp tăng độ
phì, duy trì ẩm độ của đất giảm hiện tượng xói mòn, rửa trôi;
- Khuyến khích trồng
thảm phủ hay các loại cây thích hợp để tăng giá trị sử dụng đất và hạn chế cỏ
dại.
Điều
144. Quản lý cỏ cho vườn ươm
- Đối với vườn ươm,
làm cỏ thủ công hay cơ giới nhỏ là chính, có thể sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy
mầm ở các thời điểm thích hợp.
- Sử dụng thuốc trừ
cỏ:
+ Thuốc trừ cỏ: dùng
thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm hoạt chất oxadiazon liều lượng 0,625 kg a.i/ha
hoặc S-metolachlor liều lượng 2,4 kg a.i/ha, thuốc được pha trong nước
với lượng 500 lít/ha;
+ Chuẩn bị đất: đất
được làm sạch cỏ và tàn dư thực vật,sau đó san bằng phẳng bề mặt;
+ Phun thuốc: dùng
bình phun đeo vai có dung tích 8 - 15 lít, chia làm hai đợt, đợt đầu thời điểm
3 - 5 ngày trước khi đặt hạt hoặc trồng cây con và đợt hai lúc 45 - 50 ngày sau
đợt phun lần đầu;
+ Lưu ý: phun thuốc
trải đều bề mặt đất khi đủ độ ẩm và không xáo trộn bề mặt đất sau khi phun
thuốc ít nhất 7 ngày. Phun đợt 2 trên mặt đất và hạn chế để thuốc tiếp xúc với
cây con.
Điều
145. Quản lý cỏ cho thảm phủ họ đậu
- Thuốc trừ cỏ: dùng
thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm hoạt chất oxadiazon liều lượng 0,50 kg a.i/ha
hoặc S-metolachlor liều lượng 1,92 kg a.i/ha, thuốc được pha trong nước
với lượng 500 lít/ha;
- Chuẩn bị đất: đất
được làm sạch cỏ và tàn dư thực vật, sau đó san bằng phẳng bề mặt;
- Phun thuốc: vào
thời điểm 3 - 5 ngày trước khi gieo hạt và không xáo trộn bề mặt đất sau khi phun
thuốc ít nhất 7 ngày.
Điều
146. Quản lý cỏ dại trên vườn cây cao su bằng thuốc trừ cỏ
Cỏ tranh (Imperata
cylindrica (L) Beauv.), Cỏ lá tre
- Dùng thuốc trừ cỏ glufosinate
ammonium liều lượng 0,60 - 0,75 kg a.i/ha. Thuốc được pha trong nước với
lượng 500 - 600 lít/ha;
- Thời vụ phun: tốt
nhất là khi cỏ sinh trưởng mạnh, lá còn xanh, chưa ra hoa;
- Thời gian phun
thuốc vào buổi sáng, không phun vào buổi chiều. Phun xong 4 - 6 giờ trước khi
có mưa thì hiệu quả diệt cỏ cao nhất;
- Lưu ý phun kỹ để
thuốc tiếp xúc với toàn bộ thân lá của cỏ;
- Không để thuốc tiếp
xúc với lá, chồi non, vỏ xanh cây cao su.
Các loại cỏ khác : sử
dụng thuốc trừ cỏ theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn.
Điều
147. Quản lý cỏ dại trên vườn cây cao su bằng biện pháp cơ giới
Vườn cây KTCB:
- Trên đường luồng (khoảng
cách giữa hai hàng cao su): sử dụng máy phát đeo vai có động cơ hoặc máy phát
gắn với máy kéo. Phát cỏ cách mặt đất 5 - 10 cm, thực hiện 1 - 3 lần/năm;
- Trên đường băng
(hàng trồng): kết hợp phát cỏ và cày úp vào hàng trồng để quản lý cỏ và tủ gốc
trong 2 năm đầu ở nơi có địa hình bằng phẳng. Từ năm thứ 3 trở đi chỉ tiến hành
phát cỏ. Thực hiện 1 - 3 lần/năm;
Vườn cây kinh doanh:
Sử dụng máy phát đeo
vai có động cơ hoặc máy phát gắn với máy kéo. Phát cỏ cách mặt đất 5 - 10 cm,
thực hiện 1 - 2 lần/năm.
Mục
IX. SỬ DỤNG, BẢO QUẢN THUỐC VÀ AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
148. Quy định về quản lý và sử dụng thuốc BVTV
- Chỉ sử dụng các
loại thuốc có trong danh mục quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT và đã được
khảo nghiệm trên cây cao su. Trường hợp sử dụng thuốc ngoài danh mục yêu cầu
thuốc phải qua khảo nghiệm trước trên cây cao su;
- Về chất lượng
thuốc: phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, phải có chứng thực chất lượng hoặc
chứng chỉ kiểm định của nhà sản xuất đối với lô hàng thuốc BVTV được cung cấp;
nếu không có, phải gửi mẫu kiểm tra chất lượng (phân tích hàm lượng hoạt chất)
lô hàng theo quy định tại các phòng thử nghiệm thuốc BVTV được chỉ định bởi Cục
Bảo vệ Thực vật - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thực hiện mua, sử dụng
thuốc theo lượng cần thực tế trong năm, tránh sử dụng thuốc cận ngày hết hạn sử
dụng (dưới 1 tháng), quá hạn sử dụng làm giảm hoặc không có hiệu lực phòng trị;
- Khi thực hiện phun
phòng trị bệnh phải có nhân viên kỹ thuật hướng dẫn cách pha và phun thuốc; có
nhật ký phun thuốc ghi rõ thời gian, địa điểm, loại thuốc, người thực hiện, ghi
nhận kỹ thuật thực hiện, có chữ ký của người thực hiện và giám sát kỹ thuật.
Điều
149. Sử dụng thuốc
Để sử dụng thuốc có
hiệu quả phải theo yêu cầu 4 đúng như sau:
- Đúng thuốc: mỗi
thuốc chỉ dùng để phòng trừ cho đối tượng thích hợp. Chỉ sử dụng các loại thuốc
có trong danh mục do Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn cho phép;
- Đúng lúc: đúng giai
đoạn phát sinh phát triển của tác nhân gây hại để thuốc có tác dụng diệt đạt
hiệu quả cao;
- Đúng cách: mỗi loại
thuốc có cách dùng khác nhau. Phải theo đúng đặc tính của thuốc và sự hướng dẫn
trong quy trình;
- Đúng nồng độ, liều
lượng: không tự ý tăng hoặc giảm nồng độ, liều lượng thuốc vì sẽ ảnh hưởng đến
hiệu quả xử lý hoặc có tác dụng ngược như gây hại cho người và cây cao su.
Điều
150. Độc tính của thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
- Tất cả các thuốc
BVTV đều có thể gây độc đến con người và môi trường;
- Tổ chức Y Tế thế
giới (WHO, 2009) chia thuốc BVTV thành nhóm sau:
Phân
hạng của WHO
|
Độc
tính
|
LD50 trên chuột (mg/kg)
|
Qua
miệng
|
Qua
da
|
I
a
|
Cực
độc
|
<
5
|
<
50
|
I
b
|
Rất
độc
|
5
- 50
|
50
- 200
|
II
|
Độc
cao
|
50
- 2.000
|
200
- 2.000
|
III
|
Độc
trung bình
|
>
2.000
|
>
2.000
|
U
|
Không
gây độc cấp tính
|
>
5.000
|
Trị số LD50 càng nhỏ thì độc tính
càng cao.
- Thuốc BVTV được
chia thành 4 nhóm độc và quy định vạch màu, hình tượng biểu thị độ độc của
thuốc BVTV theo Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT về quản lý thuốc;
Bảng
19. Biểu tượng phân nhóm độc tính thuốc BVTV theo Bộ NN&PTNT
Phân
nhóm
|
Ký
hiệu
|
Biểu
tượng
|
LD50 qua miệng (mg/kg)
|
Thể
rắn
|
Thể
lỏng
|
Ia,
Ib Rất độc
|
Rất
độc chữ
đen vạch đỏ
|
|
<
50
|
<
200
|
II
Độc cao
|
Độc
cao chữ
đen vạch vàng
|
|
50
- 500
|
200
- 2000
|
III
Độc trung bình
|
Nguy
hiểm
chữ đen vạch xanh lam
|
|
>500
- 2000
|
>2000
- 3000
|
IV
Độc yếu
|
Cẩn
thận
chữ đen vạch xanh lá cây
|
Không
có biểu tượng
|
>
2000
|
>
3000
|
Điều
151. An toàn khi dùng thuốc BVTV
- Không ăn, hút thuốc
trong khi đang phun thuốc. Không dùng thuốc vào mục đích khác như trị ghẻ, rệp,
chí (chấy), muỗi,...;
- Cần có trang bị bảo
hộ lao động khi pha chế và phun thuốc. Sau khi phun phải thay quần áo và giặt
sạch. Thời gian tiếp xúc thuốc tối đa không quá 6 giờ trong ngày;
- Không sử dụng bình
phun bị rò rỉ vì có thể gây ngộ độc. Rửa sạch bình sau khi phun và không đổ
xuống ao, hồ hoặc nơi chăn thả gia súc;
- Không phun ngược
chiều gió và tránh để thuốc tiếp xúc với tất cả các bộ phận của cơ thể. Nếu bị
dính thuốc cần rửa ngay và rửa nhiều lần bằng nước sạch và xà phòng. Nếu cảm
thấy mệt nên nghỉ ngơi và thay người khác;
- Không sử dụng bao
bì đựng thuốc vào bất kỳ mục đích nào khác;
- Không sử dụng bao
bì thực phẩm để đựng thuốc BVTV;
- Không sử dụng trẻ
em và phụ nữ có thai vào bất kỳ công việc gì có liên quan đến thuốc BVTV;
- Trong trường hợp bị
ngộ độc, áp dụng tất cả phương tiện để cấp cứu và đưa đến cơ quan y tế gần nhất
cùng với thuốc gây ngộ độc.
Điều
152. Bảo quản thuốc BVTV
- Thuốc cần có nhãn
hiệu rõ ràng;
- Các loại thuốc phải
xếp riêng theo đối tượng phòng trị và có tên riêng. Trong kho không để thuốc
BVTV lẫn với phân bón;
- Khi nhận, phát
thuốc phải ký nhận giữa bên giao và bên nhận để quản lý an toàn.
- Kho chứa thuốc nên
xa dân cư, nguồn nước, thực phẩm và gia súc. Kho cần xây dựng vững chắc bằng
vật liệu khó cháy, nơi không bị ngập úng. Kho phải có các phương tiện chữa
cháy, phòng độc và cấp cứu.
Điều
153. Sơ cứu người bị ngộ độc thuốc BVTV
Khi có người bị ngộ
độc thuốc BVTV cần làm ngay các bước:
- Nhanh chóng chuyển
nạn nhân ra khỏi vùng nhiễm thuốc;
- Nếu nạn nhân không
còn thở, cần tiến hành hô hấp nhân tạo;
- Thay quần áo nhiễm
thuốc, lau rửa cơ thể nạn nhân bằng xà phòng và nước sạch. Tránh gây vết thương
trên da vì sẽ làm thuốc xâm nhập vào cơ thể nạn nhân nhanh hơn;
- Nếu mắt bị dính
thuốc, phải rửa nhiều lần bằng nước sạch, ít nhất trong 15 phút;
- Nếu uống, nuốt phải
thuốc không nên gây nôn mửa ngoại trừ có hướng dẫn trên nhãn thuốc. Chỉ dùng
ngón tay hay lông gà móc họng làm nôn mửa. Không dùng nước muối và không bao
giờ được dùng miệng tiếp xúc với nạn nhân;
- Cho nạn nhân uống
dung dịch than hoạt tính (3 muỗng canh pha trong 200 ml nước) có tác dụng hấp
thu chất độc trong đường tiêu hóa;
- Nếu nạn nhân bị co
giật dùng gạc, lược,… chặn giữa hai hàm răng để tránh nạn nhân cắn đứt lưỡi;
- Giữ ấm, thoáng và
yên tĩnh cho nạn nhân và nhanh chóng đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất cùng với
thuốc gây ngộ độc.
Điều
154. Triệu chứng ngộ độc thuốc BVTV
- Tất cả thuốc BVTV
đều gây độc cho người sử dụng. Triệu chứng có thể biểu hiện ngay sau khi bị ngộ
độc, hoặc sau vài giờ hoặc vài ngày. Tùy vào độc tính, liều lượng, mức độ nhiễm
và thời gian tiếp xúc với thuốc mà có biểu hiện khác nhau;
- Ngộ độc nhẹ: Đau
đầu, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, rát da (mắt, mũi, họng), tiêu chảy, đổ mồ
hôi, ăn không ngon (mất vị giác).
- Ngộ độc trung bình:
Nôn mửa, mờ mắt, đau bụng dữ dội, mạch đập nhanh, khó thở, co đồng tử mắt, đổ
mồ hôi nhiều, cơ (bắp thịt) run rẩy, co giật,…;
- Ngộ độc nặng: Cơ
bắp co giật, không thở được, mất tỉnh táo, mạch đập yếu (không bắt được mạch).
Trong một vài trường hợp có thể gây tử vong;
- Khi tai nạn xảy ra,
nạn nhân bị mê man tức thì, chắc chắn đã bị ngộ độc thuốc, cần có biện pháp cấp
cứu kịp thời. Lưu ý: trường hợp ngộ độc nặng biểu hiện sau 12 giờ kể từ khi
tiếp xúc với thuốc là do nguyên nhân khác;
Điều
155. Tổ chức và quản lý công tác BVTV
- Tổ chức mạng lưới:
Có tổ chuyên trách
BVTV, người chuyên trách BVTV. Cán bộ BVTV và tổ chức chuyên trách BVTV phải
nắm vững các triệu chứng và kỹ thuật phòng trị các bệnh hại chính thường thấy
của cây cao su, dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh của tổ chức, cá nhân để
hướng dẫn phòng trị kịp thời.
Điều tra: mỗi khi điều
tra, các kỹ thuật viên dựa vào cách đánh giá đã quy ước để tính tỷ lệ bệnh
(TLB%), chỉ số bệnh (CSB%) hoặc cấp bệnh trung bình (CBTB) trên từng vườn, từng
dvt cao su. Sau đó tổng hợp lại để báo cáo về cấp quản lý trực tiếp.
Điều
156. Xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng
- Bao gói thuốc BVTV
sau khi sử dụng phải được thu gom về các thùng chứa theo quy định và sau đó
chuyển giao cho đơn vị có chức năng, năng lực để xử lý phù hợp theo quy định
hiện hành;
- Thùng chứa phải đảm
bảo các yêu cầu: đặt tại các vị trí thích hợp, dễ nhận biết, gần điểm pha chế
thuốc, không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, khu dân cư, giao thông và
mỹ quan nông thôn; làm bằng vật liệu bền chắc, không phản ứng hóa học với chất
thải chứa bên trong; có khả năng chống thấm; đảm bảo không bị gió, nước làm xê
dịch; có hình ống hoặc hình khối chữ nhật dung tích 0,5 - 1 m3, có
nắp đậy kín; bên ngoài có ghi dòng chữ “Thùng chứa bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm. Tối thiểu phải có 01 thùng chứa tập
trung tại mỗi đơn vị;
- Bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng lưu ở thùng chứa phải được chuyển đi xử lý trong vòng 12 tháng;
- Người sử dụng thuốc
BVTV có trách nhiệm: thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để vào thùng chứa theo
quy định; để riêng không để chung với rác thải sinh hoạt và rác vệ sinh đồng
ruộng; không sử dụng vào các mục đích khác; không tự ý đốt hoặc đem chôn;
Doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp sản xuất cao su có trách nhiệm: tổ chức thu gom bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng trong địa bàn quản lý của mình; ký hợp đồng chuyển giao với đơn vị
có giấy phép xử lý chất thải nguy hại để xử lý; thực hiện trách nhiệm của chủ
nguồn thải theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Chương X
THU HOẠCH GỖ CAO SU
Mục
I. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THU HOẠCH GỖ CAO SU
Điều
157. Quản lý vườn cây thu hoạch gỗ cao su
- Gỗ cao su cùng với
mủ là sản phẩm chính của quá trình canh tác cây cao su, việc thu hoạch gỗ được
thực hiện trên nguyên tắc tối ưu hiệu quả quá trình canh tác cây cao su, bảo
đảm các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và phù hợp với định hướng phát triển
của chủ đầu tư;
- Điều kiện để thực
hiện việc thu hoạch gỗ:
+ Khi vườn cây cao su
kết thúc chu kỳ thu hoạch mủ theo quy trình hoặc phương án quản lý rừng; kết
thúc thời gian nghiên cứu, thí nghiệm theo đề tài;
+ Khi năng suất mủ
của vườn cây không bảo đảm hiệu quả cho chủ đầu tư;
+ Khi mật độ vườn cây
thấp, cần thiết phải thu hoạch gỗ để tái canh hoặc sử dụng vào mục đích khác;
+ Khi có một diện
tích nhỏ nằm xen trong khu vực đã đến thời điểm thu hoạch gỗ, cần thiết phải
thu hoạch gỗ để liền vùng, liền khoảnh thuận tiện trong tổ chức sản xuất;
+ Khi vườn cây bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh không có khả năng phục hồi hoặc có khả năng
phục hồi nhưng dự đoán không còn hiệu quả cho thời gian còn lại;
+ Khi việc thu hoạch
gỗ được chứng minh là có hiệu quả cao hơn là tiếp tục duy trì thu hoạch mủ và
việc xác định thu hoạch gỗ được lập và phê duyệt trong dự án đầu tư;
- Đối với vườn cây
cao su có sản phẩm chính là gỗ - mủ (gỗ là sản phẩm chính, mủ là sản phẩm thứ
yếu), chỉ thuần lấy gỗ thì được thực hiện thu hoạch gỗ theo quy trình của loại
cây lấy gỗ chính;
- Thẩm quyền quyết
định việc thu hoạch gỗ: do cơ quan được Nhà nước giao quản lý quyết định đối
với những tổ chức, cá nhân cơ quan được Nhà nước giao quản lý sở hữu 100% vốn
và chấp thuận/thỏa thuận đối với các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của cơ
quan được Nhà nước giao quản lý.
Điều
158. Thời gian và diện tích thu hoạch gỗ cao su
- Cần phải xây dựng
kế hoạch thu hoạch gỗ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, diện tích thu hoạch gỗ
bao gồm tất cả các diện tích đủ điều kiện thu hoạch gỗ quy định tại Điều 157;
- Không khai thác
trắng cho mục đích tái canh một vùng liên lô có diện tích lớn hơn 50 ha đối với
đất dốc trên 15°;
- Việc thu hoạch gỗ
phải được tiến hành rải vụ trong năm để bảo đảm nguồn cung nguyên liệu gỗ ổn
định cho thị trường, tối thiểu 3 đợt trong năm; cần cân đối để ưu tiên thu
hoạch gỗ trong thời gian ngưng cạo mủ hay điều kiện tự nhiên thuận lợi trong
việc thu hoạch gỗ, mùa thu hoạch gỗ chậm nhất là đầu quý IV năm trước và trong
quý I năm thực hiện tái canh;
- Đánh giá trữ lượng
gỗ: gỗ trước lúc thu hoạch phải được đánh giá trữ lượng, việc xác định trữ
lượng phải được tính đúng, tính đủ, dựa trên kết quả kiểm kê về số lượng cây,
chiều cao, đường kính từng cây theo phương pháp lập ô tiêu chuẩn hay kiểm đếm
toàn bộ lô. Thời gian xác định trữ lượng đến lúc thu hoạch gỗ không cách nhau
quá sáu tháng;
- Ước lượng giá trị
gỗ sau thu hoạch: phải phù hợp với giá thị trường ở thời điểm thu hoạch gỗ, giá
trị từng lô cao su phải được xác định từ giá từng đơn vị đo lường của gỗ tròn,
củi và trữ lượng gỗ của lô thu hoạch;
Điều
159. Tận thu gỗ, củi đối với vườn cây cao su bị thiên tai
Đối với vườn cây gãy
đổ do mưa bão, gió lốc hay thiên tai khác, để xử lý nhanh phục hồi sản xuất:
- Khẩn trương tổ chức
kiểm kê phân loại, đánh dấu phân biệt cây trốc gốc, cây gãy thân, cây nghiêng,
cây gãy cành tét nhánh. Xác định cây không còn khả năng phục hồi. Nhanh chóng
thu dọn cây gãy đỗ để phục hồi sản xuất;
- Lập biên bản kiểm
kê, xác định trữ lượng gỗ củi, đề xuất giá khởi điểm, tổ chức bán cây gãy đổ
không còn khả năng phục hồi để giảm thiểu thiệt hại, thu hồi vốn tối đa;
- Đối với những vườn
cây gãy đổ nặng, sau khi phục hồi sản xuất lập các thủ tục thu hoạch gỗ các lô
có mật độ còn lại dưới 50% so với thiết kế để tái canh.
MỤC
II: KỸ THUẬT THU HOẠCH GỖ
Điều
160. Chuẩn bị trước khi thu hoạch
1. Lập kế hoạch thu
hoạch dài hạn và hàng năm
- Kế hoạch trung hạn
và dài hạn là kế hoạch thực hiện việc thu hoạch gỗ và tái canh trồng lại vườn
cây trong thời gian nhất định, nhằm tổ chức kinh doanh vườn cây có hiệu quả về
sản lượng và ổn định trong chu kỳ, luân kỳ;
2. Thiết kế thu hoạch
gỗ
a) Xác định khu loại
trừ
- Xác định vị trí,
ranh giới khu vực loại trừ trên thực địa và thể hiện trên bản đồ;
- Khu vực loại trừ
tránh tác động trong quá trình thu hoạch gỗ gồm: diện tích rừng có giá trị bảo
tồn cao, ven sông suối cần bảo vệ chống xói lở và bảo vệ nguồn nước.
b) Xác định khu vực
thu hoạch gỗ
- Đánh dấu lô thu
hoạch, hàng cây thu hoạch, hàng cây chừa lại không thu hoạch;
- Đo đếm ngoại
nghiệp: đo đường kính, chiều cao vút ngọn, dưới cành các cây thu hoạch;
- Tính toán nội
nghiệp: xác định trữ lượng gỗ thương phẩm và củi.
c) Lựa chọn hướng cây
đổ
Hướng cây đổ về phía
khe hở giữa các cây và hàng cây, xuôi về phía dốc; cây nghiêng lớn hơn 10° nên
chọn hướng đổ theo tự nhiên.
d) Xác định mạng lưới
đường vận xuất
- Xác định mạng lưới
đường trên bản đồ, ưu tiên các đường liên lô có sẵn;
- Không thiết kế
đường vào các vị trí: địa hình dốc đứng, bị sạt lở, đầm lầy, khu vực đất không
ổn định, rừng cần bảo vệ;
- Hạn chế cắt qua các
dòng chảy, nếu đi qua dòng chảy phải xây dựng công trình vượt dòng.
e) Xác định hệ thống
bãi gỗ
Bãi gỗ được bố trí ở
nơi đất trống, khô ráo; thuận tiện giao thông.
g) Xác định lán trại,
trạm bảo vệ, biển báo
- Gần khu thu hoạch,
đường vận xuất, nguồn nước sạch; bằng phẳng, thoát nước;
- Cần có biển báo
công trường và người gác để người dân biết, tránh tai nạn khi đi qua;
- Không bố trí lán
trại trong khu vực thu hoạch gỗ cao su.
3. Chuẩn bị trước khi
thu hoạch gỗ
a) Giao nhận khu thu
hoạch gỗ
- Bàn giao hồ sơ
thiết kế thu hoạch gỗ đã được phê duyệt;
- Giao nhận ranh
giới, diện tích, thứ tự lô thu hoạch; ranh giới khu vực loại trừ; hệ thống
đường vận xuất, bãi gỗ;
- Lập biên bản giao,
nhận khu thu hoạch theo các nội dung bàn giao.
b) Xây dựng lán trại
- Phát dọn thực bì
trong khu lán trại, thu hoạch bỏ những cây khô mục có thể gây nguy hiểm cho
người;
- Xây dựng hệ thống
rãnh thoát nước, san ủi mặt bằng để tránh gây ứ đọng nước trong lán trại. Xác
định nguồn cấp nước sinh hoạt tại lán trại;
- Đào các hố để đổ
phế liệu và rác thải.
c) Xây dựng bãi gỗ
- Phát dọn toàn bộ
cây gỗ và cây bụi sát mặt đất, bảo đảm thoát nước và tạo thuận lợi cho việc bốc
xếp, vận chuyển gỗ;
- Thường xuyên dọn
sạch các vật liệu cháy trong và xung quanh bãi gỗ.
Điều
161. Cưa cắt, vận xuất, vận chuyển
1. Thu hoạch
a) Chuẩn bị trước khi
thu hoạch
- Kiểm tra lại trang
bị bảo hộ lao động bảo đảm an toàn cho Lao động thu hoạch mủ. Thống nhất hiệu
lệnh cảnh báo khi cây đổ;
- Tiến hành kiểm tra
và bảo dưỡng công cụ trước khi thu hoạch hạ, bảo đảm công cụ hoạt động tốt và
an toàn;
- Đặt hệ thống biển
báo ở đầu các đường dẫn vào khu cưa cắt;
- Dựa vào thiết kế
xác định lại hướng đổ của cây; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hướng cây đổ;
có biện pháp điều chỉnh hướng đổ như dùng nêm hoặc cáp kéo khi cây bị lệch khỏi
hướng đổ mong muốn;
- Phát dọn đường
tránh để chạy khi cây đổ, bảo đảm không bị vướng khi chạy.
b) Hạ cây
- Chiều cao gốc thu
hoạch: để tiết kiệm gỗ, chiều cao gốc thấp nhất có thể (tốt đa ½ đường kính
thân);
- Mạch cưa mở miệng:
+ Cắt mạch mở miệng
về hướng đổ được chọn;
+ Tuỳ theo đường kính
(d) của cây thu hoạch ở chỗ cắt mở miệng mà sử dụng cách cắt mở miệng: cây nhỏ
d < 20 cm mở miệng bằng một nhát cắt; cây 20 cm < d < 50 cm mở miệng
hai nhát tạo thành hình tam giác; d > 50 cm mở miệng bằng hai nhát song
song;
+ Chiều sâu mạch mở
miệng (b) phụ thuộc vào độ nghiêng của thân cây, độ lệch của tán lá. Đối với
cây có tán lá cân đối b = (1/4-1/3)d. Đối với cây nghiêng về hướng đổ chọn
chiều sâu mở miệng b = (1/5-1/4)d. Cây nghiêng ngược chiều với hướng chọn mở
miệng b = 1/5d dùng nêm, sào đẩy hoặc dùng thiết bị kéo về hướng đổ đã chọn;
- Mạch cưa cắt gáy:
mạch cắt gáy ở về phía đối diện với mạch mở miệng và vuông góc với thân cây,
mạch cắt gáy phải cao hơn mạch mở miệng khoảng 1/10d, chiều sâu của mạch cắt
gáy thường cách điểm sâu nhất của mạch mở miệng khoảng 1/10d để cho cây đổ được
an toàn;
- Chừa bản lề: đối
với cây có hướng đổ tự nhiên trùng với hướng đổ quy định thì bản lề được chừa
là một hình chữ nhật, có chiều rộng khoảng 1/10d, nếu hướng đổ của cây theo quy
định khác với hướng đổ tự nhiên của cây, cần phải điều chỉnh hướng cây đổ bằng
bản lề hình thang, đáy lớn của bản lề về phía cây đổ (tuỳ theo lái hướng nhiều
hay ít mà đáy lớn của bản lề để to hay bé), ngoài ra có thể sử dụng các dụng cụ
hỗ trợ như: nêm, tời,... (đối với cây lớn) và dùng sào, hoặc câu liêm (đối với
cây nhỏ);
- Xử lý cây chống
chày: nếu có cây bị chống chày, phải xử lý ngay trước khi thu hoạch cây khác,
không thu hoạch cây đang giữ cây chống chày để đánh đổ cây chống chày, mà phải
dùng tời hoặc dây để kéo cây chống chày.
2. Cắt cành, cắt khúc
a) Cắt cành
- Khi cắt cành phải
chọn vị trí đứng an toàn, tránh ngọn gãy đập vào người;
- Cắt cành được thực
hiện từ phần gốc tới phần ngọn, cắt các cành ở phía trên thân cây và phía trên
sườn dốc trước, sau đó xoay cây lại để cắt cành ở phía dưới;
- Trường hợp nếu ngọn
cây nằm trên khoảng không thì cắt cành hai bên trước, cành bên dưới cắt sau;
- Đối với các cành bị
uốn cong, cắt mạch ở phía chịu nén trước, cắt mạch ở phía chịu căng sau để
không bị xé dọc gỗ và bảo đảm an toàn cho người thực hiện;
- Nếu trong khi thu
hoạch hạ, ngọn cây đổ vào khu vực dòng chảy, cần phải thu dọn ngay, không làm
ảnh hưởng đến dòng chảy;
- Cắt ngọn tại điểm
nhỏ nhất theo yêu cầu của quy cách sản phẩm để lợi dụng tối đa sản phẩm chính.
b) Cắt khúc
- Khi cắt đứng về một
bên của mạch cắt đảm bảo an toàn và có một đường tránh tốt. Ở nơi dốc, người
cắt cành phải đứng ở phía trên sườn dốc so với thân cây để cắt;
- Phân đoạn và cắt
khúc căn cứ trình trạng thân cây và đáp ứng yêu cầu khách hàng sao cho có lợi
nhất về giá trị thương phẩm;
- Cây nằm ngang dốc
phải kê gỗ chắc chắn, khi cắt mạch cuối phải đứng trên dốc;
- Tại vị trí cắt hình
thành phần gỗ chịu căng và phần gỗ chịu nén phải tiến hành cắt nhát 1 ở phần
chịu nén trước sau đó cắt nhát 2 ở phần chịu căng để tránh kẹp cưa và toác gỗ.
2. Vận xuất gỗ
- Các phương tiện vận
xuất phải đi đúng theo tuyến đường vận xuất đã thiết kế, không đi vào khu vực
loại trừ; vận xuất đúng tải trọng, đảm bảo an toàn;
- Ưu tiên cắt khúc
trước khi vận xuất. Khi vận xuất gỗ dài, không để đầu bó gỗ lết đất để tránh gỗ
cày xuống đất, phá hoại lớp đất mặt;
- Trang bị bảo hộ lao
động đầy đủ và bảo đảm an toàn khi vận xuất;
- Lập các bảng kê lâm
sản khai thác theo quy định.
3. Bốc xếp trên bãi
gỗ
- Hạn chế đến mức
thấp nhất sự quay vòng của máy kéo vận xuất ở trên bãi, đặc biệt là máy kéo
bánh xích;
- Gỗ ở trên bãi phải
được phân loại theo nhóm và mục đích sử dụng;
- Không để gỗ cao su
trên lô hoặc bãi gỗ quá 2 ngày;
- Tránh để ánh nắng
chiếu thẳng vào đầu các khúc gỗ làm gỗ nứt. Che chắn gỗ khi thời tiết xấu;
- Xếp gỗ lên xe cần
phải gọn gàng và buộc thu hoạch trên thùng xe. Không vận chuyển gỗ cao su trong
điều kiện thời tiết xấu;
- Rác thải và phế
liệu trên bãi phải được thu gom vào một chỗ, tránh để nước mưa trôi xuống vùng
loại trừ, dòng chảy và hồ đập.
4. Vận chuyển gỗ cao
su
- Các xe vận chuyển
gỗ phải chấp hành tuyệt đối an toàn giao thông, chỉ được chở đúng tải trọng đã
được quy định đối với từng loại xe vừa đảm bảo tiết kiệm nhiên liệu vừa tránh
cho mặt đường khỏi bị phá hoại;
- Chỉ nên sử dụng các
loại xe có sức bám lớn trong các trường hợp cần thiết như khi đường quá xấu,
quá lầy lội để hạn chế sự phá hoại mặt đường do bánh xe gây ra;
- Gỗ xếp trên ô tô
phải được phân bố hợp lý về tải trọng, phải được bốc lên cẩn thận tránh xô
ngang và trượt về sau xe trong khi chuyển động;
- Nhiên liệu và các
chất thải ra khi bảo dưỡng các loại xe phải thu gom vào những nơi quy định,
không làm ảnh hưởng đối với nước mặt, sông suối, nước ngầm.
Điều
162. Các hoạt động sau thu hoạch gỗ cao su
1. Dọn dẹp sau thu
hoạch gỗ cao su
Ngay sau khi kết thúc
hoạt động cưa cắt thu hoạch gỗ củi, phải tiến hành dọn dẹp khu thu hoạch gỗ với
các nội dung:
- Thu hoạch hạ những
cây bị đổ gãy do quá trình cưa cắt, thu gom cành, ngọn cây thu hoạch hạ;
- Dọn cành, ngọn rơi
vào khu vực loại trừ và trong các dòng chảy, hồ đập. Khơi thông dòng chảy nếu
bị vùi lấp;
- Trả lại mặt bằng
sạch sẽ vật liệu gỗ củi, cành nhánh để chủ vườn tiến hành các hoạt động tái
canh.
2. Xử lý môi trường
- Khắc phục nơi xói
mòn, sạt lở đất khi vận hành vận xuất, vận chuyển gỗ hoặc xây dựng lán trại,
bãi gỗ;
- Xử lý chất thải, hoá
chất từ xăng dầu, sinh hoạt theo đúng quy định hiện hành;
- Dọn dẹp cành cây,
gỗ, khơi thông dòng chảy, nguồn nước bị ảnh hưởng, tắc nghẽn, bồi đắp do xói
mòn đất;
- Xử lý các nguồn vật
liệu dễ cháy;
- Các công trình vượt
dòng (cống, cầu tạm thời) trên đường vận xuất phải được dỡ bỏ;
- Lòng đường trước
khi bàn giao khu thu hoạch gỗ luôn phải được ở trạng thái tốt, những chỗ lún
sạt phải sửa chữa.
Điều
163. Các hướng dẫn chung khi tiến hành thu hoạch gỗ cao su
1. Vệ sinh nơi ở và
lán trại
- Trong khu lán trại
phải trang bị tủ thuốc với các loại thuốc trị các bệnh thường gặp trong rừng
(như cảm cúm, sốt rét, tiêu chảy, băng bó, cầm máu…);
- Trang bị vật tư,
thiết bị phòng cháy, chữa cháy;
- Thường xuyên quét
dọn, phát quang chống muỗi quanh khu lán trại;
- Nhà vệ sinh phải có
nắp đậy kín thường xuyên phun thu ốc khử trùng, diệt muỗi;
- Quản lý, phân loại
rác thải để xử lý đúng theo quy định;
- Phải trang bị thùng
rác có nắp đậy hoặc dụng cụ chứa đảm bảo tiêu chuẩn để chứa rác thải công
nghiệp và sinh hoạt hàng ngày, sau đó rác thải được phân loại và xử lý theo quy
định không để gây ô nhiễm môi trường.
2. Hướng dẫn an toàn
đối với người lao động
- Lao động thu hoạch
mủ làm nhiệm vụ thu hoạch gỗ phải được trang bị đầy đủ bảo hộ cần thiết như mũ
cứng, giầy, tất bảo hộ, găng tay, quần áo bảo hộ và thiết bị chống ồn đối với
Lao động thu hoạch mủ cưa cắt;
- Lao động thu hoạch
mủ phải được đào tạo về các kỹ thuật mà họ thực hiện và học nội quy an toàn lao
động, tập huấn sơ cứu và phòng cháy, chữa cháy.
3. Hướng dẫn về phòng
cháy, chữa cháy
- Có quy định về
phòng cháy, chữa cháy trong các khu vực chứa nhiên liệu và xe máy. Có biển báo
cấm lửa và hàng rào bảo vệ. Xung quanh không được để vật liệu dễ cháy;
- Các trang bị, dụng
cụ chống cháy như bình chống cháy, bể nước, thùng cát… phải thường xuyên kiểm
tra, bảo đảm về số lượng và chất lượng;
- Khi nấu ăn phải
tránh để lửa cháy lan sang các công trình khác. Sau khi nấu xong phải dập tắt
lửa, tàn củi;
- Không đốt lửa trong
khu vực cưa cắt.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
164. Tổ chức thực hiện quy trình
1. UBND các tỉnh
trồng cao su chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam hướng dẫn các
doanh nghiệp và nông dân trồng cao su trên địa bàn tỉnh thực hiện áp dụng kỹ
thuật cây cao su đảm bảo các điều kiện và quy trình kỹ thuật.
2. Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh
và các doanh nghiệp trồng cao su nghiên cứu, đánh giá các mô hình áp dụng quy
trình này, bổ sung kịp thời quy trình cho phù hợp với thực tế sản xuất.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Phần III. PHỤ LỤC
Phụ lục I
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Từ
viết tắt
|
Diễn
giải
|
1
|
TC
|
Vườn cây cao su tái
canh
|
2
|
TM
|
Vườn cây cao su
trồng mới
|
3
|
KTCB
|
Vườn cây cao su
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản
|
4
|
KD
|
Vườn cây cao su
trong thời kỳ kinh doanh mủ
|
5
|
MNPB
|
Khu vực miền núi
phía Bắc
|
6
|
DHMT
|
Khu vực duyên hải
miền Trung
|
7
|
ĐNB
|
Khu vực Đông Nam bộ
|
8
|
TN
|
Khu vực Tây Nguyên
|
9
|
FAO
|
Tổ chức Nông Lương
Liên Hợp Quốc
|
10
|
BVTV
|
Bảo vệ thực vật
|
Phụ lục II
TRA CỨU ĐỘ DỐC THEO ĐỘ (°) VÀ PHẦN
TRĂM (%)
Độ (°)
|
Phần trăm (%)
|
Độ (°)
|
Phần trăm (%)
|
Độ (°)
|
Phần trăm (%)
|
0,5
|
0,9
|
15,5
|
27,7
|
30,5
|
58,9
|
1,0
|
1,7
|
16,0
|
28,7
|
31,0
|
60,1
|
1,5
|
2,6
|
16,5
|
29,6
|
31,5
|
61,3
|
2,0
|
3,5
|
17,0
|
30,6
|
32,0
|
62,5
|
2,5
|
4,4
|
17,5
|
31,5
|
32,5
|
63,7
|
3,0
|
5,2
|
18,0
|
32,5
|
33,0
|
64,9
|
3,5
|
6,1
|
18,5
|
33,5
|
33,5
|
66,2
|
4,0
|
7,0
|
19,0
|
34,4
|
34,0
|
67,5
|
4,5
|
7,9
|
19,5
|
35,4
|
34,5
|
68,7
|
5,0
|
8,7
|
20,0
|
36,4
|
35,0
|
70,0
|
5,5
|
9,6
|
20,5
|
37,4
|
35,5
|
71,3
|
6,0
|
10,5
|
21,0
|
38,4
|
36,0
|
72,7
|
6,5
|
11,4
|
21,5
|
39,4
|
36,5
|
74,0
|
7,0
|
12,3
|
22,0
|
40,4
|
37,0
|
75,4
|
7,5
|
13,2
|
22,5
|
41,4
|
37,5
|
76,7
|
8,0
|
14,1
|
23,0
|
42,4
|
38,0
|
78,1
|
8,5
|
14,9
|
23,5
|
43,5
|
38,5
|
79,5
|
9,0
|
15,8
|
24,0
|
44,5
|
39,0
|
81,0
|
9,5
|
16,7
|
24,5
|
45,6
|
39,5
|
82,4
|
10,0
|
17,6
|
25,0
|
46,6
|
40,0
|
83,9
|
10,5
|
18,5
|
25,5
|
47,7
|
40,5
|
85,4
|
11,0
|
19,4
|
26,0
|
48,8
|
41,0
|
86,9
|
11,5
|
20,3
|
26,5
|
49,9
|
41,5
|
88,5
|
12,0
|
21,3
|
27,0
|
51,0
|
42,0
|
90,0
|
12,5
|
22,2
|
27,5
|
52,1
|
42,5
|
91,6
|
13,0
|
23,1
|
28,0
|
53,2
|
43,0
|
93,3
|
13,5
|
24,0
|
28,5
|
54,3
|
43,5
|
94,9
|
14,0
|
24,9
|
29,0
|
55,4
|
44,0
|
96,6
|
14,5
|
25,9
|
29,5
|
56,6
|
44,5
|
98,3
|
15,0
|
26,8
|
30,0
|
57,7
|
45,0
|
100,0
|
Phụ lục III
THIẾT KẾ LÔ TRÊN ĐẤT DỐC
1.
Chuẩn bị máy móc dụng cụ và nhân sự
1.1. Dụng cụ
- Máy ngắm kinh vĩ
đơn giản hoặc la bàn có khe ngắm;
- Mia ngắm đi kèm máy
kinh vĩ hoặc la bàn;
- Thước chữ T hoặc
chữ A (Hình 1, Hình 2);
- Thước đo dài 30 -
50 m;
- Thước dây có gút
(dài không quá 30 m) để phóng các nọc trồng theo hàng cách hàng và theo cây
cách cây trên hàng;
- Tiêu ngắm cao 2,5 -
3 m có sơn hoặc buộc băng vải để dễ phân biệt từ xa;
- Nọc phóng hố trồng
dài 0,5 m, chày vồ để đóng nọc trồng, dụng cụ để mồi lỗ cắm tiêu ngắm.
1.1.1. Thước chữ T
Cấu tạo và cách sử
dụng thước chữ T: thước
có dạng hình chữ T, thân thước cao 1,5 m trên có gắn dây dọi, dưới chân có chốt
để cắm cố định vào mặt đất, tay thước rộng 0,6 m thẳng góc với thân thước trên
mặt tay thước có khe ngắm (Hình 1). Thước chữ T ứng dụng nguyên lý xác định tia
ngắm nằm ngang, độ chênh của các mặt phẳng nằm ngang để xác định đường đồng
mức, độ dốc tính theo phần trăm.
Hình
1. Hình dạng và cấu tạo thước chữ T
Cách xác định đường
đồng mức bằng thước chữ T: định vị thước tại một vị trí, quay hướng ngắm thước
sang bên trái hoặc bên phải sườn dốc dọc theo đường đồng mức ước chừng, cân
bằng thước thẳng đứng bằng dây dọi, để mắt vào tia ngắm, điểm tia ngắm đụng
sườn dốc là nơi có cao trình bằng với mặt trên của tay thước, cắm tiêu đánh dấu
tại vị trí này. Tiếp tục thực hiện các bước tương tự trên đường đồng mức ước
chừng cho đến khi hoàn tất xác định đường đồng mức. Chú ý, khoảng cách ngắm
càng ngắn độ chính xác của đường đồng mức càng cao, nên ngắm trong khoảng cách
10 - 30 m tùy thuộc địa hình.
Cách đo độ dốc bằng
thước chữ T:
định vị thước tại một vị trí, gọi là điểm 1, quay hướng ngắm thước lên phía đầu
dốc, cân bằng thước thẳng đứng bằng dây dọi, để mắt vào tia ngắm, đánh dấu điểm
tia ngắm đụng sườn dốc, gọi là điểm 2. Dùng thước đo khoảng cách giữa hai điểm
1 và 2 trên mặt đất được độ dài L1. Tiếp tục như vậy cho đến khi tổng độ dài L khoảng
30 - 50 m, lúc này đã đo được n lần (L1, L2,…, Ln). Tính toán độ dốc D (%) như
sau:
D
(%) = n * 1,5 / (L1 + L2 + … + Ln) * 100
Sau khi có D (%) để
có độ dốc % chính xác hơn D’ (%) thì tham khảo hệ số hiệu chỉnh K theo Phụ bảng
1:
Phụ bảng 1. Hệ số K
hiệu chỉnh giá trị độ dốc (%) gần đúng D trong đo đạc ngoài đồng
D
(%)
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
70
|
80
|
90
|
Hệ
số K
|
0,995
|
0,980
|
0,955
|
0,921
|
0,878
|
0,825
|
0,765
|
0,697
|
0,622
|
Sau đó tính toán lại
độ dốc có hiệu chỉnh bằng công thức
D’
(%) = n * 1,5 / K * (L1 + L2 + … + Ln) * 100
1.1.2. Thước chữ A
Cấu tạo và cách sử
dụng thước chữ A:
thước có dạng hình chữ A, mỗi thanh dọc hai cạnh bên dài 2 m, thanh ngang dài
1,0 m được nối vào trung điểm của mỗi thanh dọc, đỉnh thước treo dây dọi đi
ngang qua thanh ngang tại điểm đánh dấu thước ở vị trí thăng bằng trên mặt
phẳng nằm ngang (Hình 2). Dựa vào nguyên lý thăng bằng trên mặt phẳng nằm ngang
này của thước để xác định đường đồng mức.
Hình
2. Hình dạng và cấu tạo thước chữ A
Cách xác định đường
đồng mức bằng thước chữ A: định vị một chân thước tại một vị trí, quay chân thước
kia sang bên trái hoặc bên phải sườn dốc dọc theo đường đồng mức ước chừng cho
đến khi thước thẳng đứng theo dây dọi. Tiếp tục thực hiện các bước tương tự
trên đường đồng mức ước chừng cho đến khi hoàn tất xác định đường đồng mức. Do
mỗi lần di chuyển chỉ được một bước thước (2 m) nên xác định đường đồng mức
bằng thước chữ A sẽ tốn công và thời gian nhiều hơn so với thước chữ T, tuy
nhiên độ chính xác sẽ cao hơn.
1.2. Nhân sự
- Một tổ trưởng giữ
máy ngắm, ngắm tuyến và điều hành chung toàn tổ;
- Một người giữ mia
ngắm và cơ động;
- Hai người giữ thước
đo dài và thước gút;
- Hai người cắm tiêu
và nọc trồng.
2.
Các bước tiến hành
Muốn thiết kế hàng
trồng theo băng đồng mức cần tiến hành tuần tự các bước sau: phóng tuyến gốc,
phóng các đường đồng mức chủ đạo, nhe lô, phóng nọc các hàng trồng đồng mức.
2.1. Phóng tuyến gốc
Tuyến gốc là đường
thẳng chạy từ dưới chân đồi lên tới đỉnh, được phóng ở nơi có độ dốc điển hình
cho khu vực. Trên một đồi dốc cần có 2 - 3 tuyến gốc để làm căn cứ phóng các
đường đồng mức chủ đạo ở bước kế tiếp. Để xác định tuyến gốc cần sử dụng máy
ngắm kinh vĩ hoặc la bàn có khe ngắm. Một số điểm cần lưu ý khi xác định tuyến
gốc:
- Trước khi sử dụng
một la bàn mới, cần đối chiếu với la bàn gốc của cơ sở để hiệu chỉnh góc sai
lệch nếu có;
- Ngắm và cắm các
tiêu ngắm luôn được tiến hành từ xa lại gần, để cắm các tiêu trung gian khi
ngắm phải qua tối thiểu ba điểm ngắm;
- Trình tự phóng tuyến
gốc được thực hiện từ dưới dốc lên. Khoảng cách ước chừng giữa hai tiêu trên
tuyến gốc không nên vuợt quá 50 m, phụ thuộc vào độ dốc và địa hình, trong đó
độ dốc càng lớn và địa hình càng phức tạp thì khoảng cách giữa hai tiêu ngắm
càng hẹp. Trên đất dốc 5° - 10° khoảng cách giữa hai tiêu ngắm là 5 hàng cao
su, đất dốc 10° - 20° khoảng cách 4 hàng, đất dốc 20° - 30° khoảng cách 3 hàng.
Khoảng
cách giữa các tiêu ngắm trên tuyến gốc cũng chính là khoảng cách giữa các đường
đồng mức chủ đạo sẽ phóng sau này.
2.2. Phóng các đường
đồng mức chủ đạo
Trên tuyến gốc đã
phóng, căn cứ vào các tiêu ngắm đã cắm, dùng thước chữ T để phóng các đường
đồng mức. Đối với các lô cần phóng chính xác hơn có thể sử dụng thước chữ A.
Thực hiện phóng các đường đồng mức từ trên dốc xuống và trên mỗi đường đồng mức
chủ đạo, các tiêu được cắm cách nhau 10 - 15 m.
Các đường đồng mức
chủ đạo dùng để thiết kế các hàng trồng, thiết kế mương bờ chống xói mòn, băng
thảm phủ, đường lô. Ở địa hình dốc đều, các đường đồng mức chủ đạo song song
với nhau.Ở địa hình đất dốc phức tạp nhiều hợp thuỷ và sống trâu, các đường
đồng mức chủ đạo sẽ dày ở nơi có độ dốc lớn và thưa ở nơi có độ dốc nhỏ; ở các
địa hình này cần nắn các đường đồng mức chủ đạo gần song song nhau.
2.3. Nhe lô
Nhe lô là phóng cắm
ranh các cạnh bìa lô và phóng tim các đường lô. Cơ sở để tiến hành nhe lô trên
đất dốc là cạnh lô phía trên và phía dưới dốc chạy theo đường đồng mức chủ đạo,
hai cạnh bên chạy xéo lên dốc với độ dốc không vượt quá 10°.
2.4. Phóng nọc
Phóng nọc là tiến hành
thiết kế hàng trồng trên các đường đồng mức tương đối giữa 2 đường đồng mức chủ
đạo. Thực hiện phóng nọc sau khi xây dựng xong các băng đồng mức trên hàng
trồng. Quá trình phóng các hàng trồng đồng mức này được thực hiện từ trên dốc
xuống. Một số điểm cần lưu ý khi phóng các hàng trồng đồng mức:
- Không dùng những
loại dây dễ co giãn và chiều dài vượt quá 30m để làm thước dây có gút;
- Khi gặp vật cản
không thể căng thước dây có gút thì dựa vào các hàng đã phóng để cắm nọc cho
hàng đang phóng theo nguyên tắc đi vòng chữ “U”.
Phụ lục IV
THIẾT LẬP VÀ CHĂM SÓC VƯỜN ƯƠM TUM
TRẦN
1.
Thời vụ, địa điểm, thiết kế
- Thời vụ trồng cây
con từ tháng 7 đến tháng 9;
- Chọn nơi có điều
kiện khí hậu thích hợp, có nguồn nước tưới, đất có kết cấu nhẹ và dễ thoát
nước, vị trí vườn thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển;
- Khai hoang và làm
đất xong trước khi trồng cây con ít nhất 15 ngày. Đất phải được dọn sạch và san
phẳng;
- Thiết kế vườn ươm
bảo đảm chống xói mòn, thoát nước tốt, thuận tiện cho việc thi công, chăm sóc
và quản lý;
- Vườn ươm được chia
thành từng ô kích thước 20 m x 10 m, giữa các ô có đường đi rộng 2 m nối vào
đường vận chuyển. Vườn ươm có quy mô lớn (>1,0 ha) thì thiết kế đường vận
chuyển chính rộng 5 m, đường nhánh rộng 3 m;
- Thiết kế cây trồng
hàng kép với khoảng cách (90 cm + 30 cm) x 20 cm (hàng đơn cách nhau 30 cm,
hàng kép cách nhau 90 cm và cây cách cây 20 cm), mật độ thiết kế khoảng 80.000 điểm/ha.
Để nâng cao chất lượng vườn ươm, có thể thiết kế cây trồng hàng đơn với khoảng
cách 80 cm x 20 cm (hàng cách hàng 80 cm, cây cách cây 20 cm), mật độ thiết kế khoảng
60.000 điểm/ha;
- Đào rãnh sâu 50 cm,
rộng 40 cm, có thể sử dụng cơ giới để rạch hàng mà vẫn bảo đảm đạt độ sâu hơn
50 cm;
- Bón lót phân chuồng
hoai 20 tấn/ha (hoặc các dạng phân hữu cơ đạt tiêu chuẩn chất lượng) và phân
lân nung chảy 1,0 tấn/ha. Đối với đất giàu mùn (đất mới khai hoang) không cần
bón lót phân hữu cơ;
- Trộn đều phân với
đất, lấp rãnh lại trước khi trồng cây con khoảng 15 ngày.
2.
Chuẩn bị hạt gốc ghép
- Hạt làm gốc ghép:
ưu tiên sử dụng hạt của các dòng vô tính GT 1 và PB 260, kế đến là hạt các dòng
vô tính phổ biến khác. Chọn hạt mới rụng có vỏ sáng bóng và phôi nhũ tươi. Bảo
quản hạt nơi có mái che, thoáng mát; rải hạt trên nền không dày quá 20 cm và
rấm hạt ngay trong vòng 03 ngày;
- Số lượng hạt gốc
ghép cho vườn ươm tum khoảng 1.200 kg/ha;
- Xử lý hạt: đặt ngửa
hạt, gõ nhẹ để vỏ hạt vừa nứt ra, sau đó ngâm trong nước sạch 24 giờ; sau 12
giờ thì thay nước sạch một lần;
- Rấm hạt: líp rấm
rộng 1,0 m và cao 15 cm trên phủ cát mịn dày 5 cm, giữa các líp có lối đi và có
mái che. Hạt sau khi ngâm được đặt úp bụng sát nhau thành một lớp trên líp và
phủ cát đủ kín hạt, số lượng khoảng 1.000 - 1.200 hạt/m2;
- Tưới nước nhẹ 2 lần
mỗi ngày vào sáng sớm và chiều mát, lượng nước khoảng 4 lít/m2/lần
tưới. Tránh để nước đọng trên líp rấm;
- Phòng kiến, mối vào
líp rấm bằng cách phun hoặc rải thuốc diệt côn trùng quanh líp.
3.
Trồng cây ra vườn ươm
- Sau khi rấm được 8
- 10 ngày, chọn những cây có thân mầm khỏe và chỉ có một rễ cọc phát triển bình
thường (rễ thẳng không bị xoắn, không bị dị dạng, không bị gãy...) với chiều
dài rễ khoảng 3 - 10 cm đem trồng ra vườn ươm (Hình 3); trồng cây vào lúc trời
mát;
- Chọc lỗ ở điểm
trồng sâu hơn chiều dài rễ mầm để đặt một cây; đặt rễ cọc thẳng xuống trong lỗ,
ém đất thu hoạch rễ và phủ đất mịn che hạt. Loại bỏ cây bị gãy thân mầm hoặc rễ
cọc;
- Trong vòng 10 ngày
sau khi trồng cây con, hàng ngày kiểm tra thay thế ngay những cây không đạt yêu
cầu: cây chết, gãy chồi, thui ngọn, mọc yếu, xì mủ trên thân, cây bạch tạng,…
Hình
3: Chọn cây con từ líp rấm hạt để trồng trên vườn ươm
4.
Chăm sóc
- Tưới đẫm nước ngay
sau khi trồng cây để lèn đất thu hoạch quanh bộ rễ. Trong mùa khô, tưới nước ít
nhất 2 lần/tuần với lượng nước khoảng 10 lít/m2/lần. Tưới nước lúc
trời mát, vào sáng sớm hoặc xế chiều. Tưới đủ nước vào ngày trước và sau khi
ghép, không tưới nước vào ngày ghép;
- Vườn ươm phải được
giữ sạch cỏ bằng thủ công hay hóa chất. Không khuyến cáo sử dụng màng phủ PE để
hạn chế cỏ dại và giữ ẩm giữa hàng. Không cuốc xới gần gốc tum trước khi ghép
ít nhất một tháng;
- Vườn ươm cần được
tỉa loại hai lần:
+ Lần 1: khi cây đạt
3 - 4 tầng lá, tỉa bỏ những cây quá xấu, còi cọc và không phát triển.
+ Lần 2: trước khi
ghép 10 - 15 ngày, tỉa bỏ những cây sinh trưởng quá kém và không thể ghép được.
5.
Bón phân cao su vườn ươm tum trần
- Loại phân, liều
lượng và số lần bón theo phụ Bảng 2;
- Thời gian bón: bón
lần thứ nhất khi cây đạt hai tầng lá ổn định, các lần bón sau cách nhau 30
ngày, bón phân lần cuối cùng trước khi ghép ít nhất một tháng;
- Cách bón: trộn đều
các loại phân ngay trước khi bón. Lần thứ nhất rải phân giữa hai hàng đơn cách
gốc 10 cm; từ lần hai trở đi rải phân dọc hai bên hàng kép cách gốc 15 cm. Sau
khi bón, xới nhẹ để vùi lấp phân. Vào mùa khô, bón phân kết hợp với tưới nước
đẫm.
Phụ
bảng 2. Lượng phân bón cho cao su vườn ươm tum trần
Lần
bón
|
Nguyên
chất (kg/ha)
|
Phân
NPK (kg/ha)
|
Hoặc
phân đơn (kg/ha)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
Lân
|
KCl*
|
Lần
1
|
60
|
60
|
30
|
375
|
130
|
375
|
50
|
Từ
lần 2
|
120
|
120
|
60
|
750
|
260
|
750
|
100
|
* Có thể thay KCl
bằng K2SO4 nếu đất có pHH2O ≥ 4, lượng quy đổi 1
KCl = 1,2 K2SO4)
6.
Ghép cây
- Bắt đầu ghép khi
đường kính gốc ghép đo cách mặt đất 10 cm đạt ≥10 mm và khi cây có tầng lá trên
cùng ổn định;
- Áp dụng kỹ thuật
ghép mắt xanh, xanh nâu và nâu xanh theo phương pháp ghép cửa sổ, chỉ chọn mắt
nách lá và vảy cá có mô mầm (hạt gạo) rõ;
- Vườn ươm và vườn
nhân phải được tưới nước đầy đủ trong thời gian ghép. Không ghép khi gốc cây
còn ướt, nên ghép cây vào lúc trời mát.
7.
Tiêu chuẩn tum trần
- Đường kính cây tum
đo cách mặt đất 10 cm đạt ≥13 mm đối với trồng trực tiếp hoặc ≥12 mm đối với sử
dụng làm tum bầu có tầng lá;
- Cây tum có rễ cọc
dài ít nhất 40 cm tính từ cổ rễ;
- Cây tum không bị
dập hoặc tróc vỏ, rễ cọc thẳng, mắt ghép sống và tiếp hợp tốt.
8.
Bứng, xử lý và bảo quản tum
- Mở băng sau khi
ghép 20 ngày, sau đó ít nhất 15 ngày mới bứng tum. Tưới đẫm vườn trước lúc bứng
tum;
- Cắt ngọn tum ở độ
cao 5 - 7 cm cách mí trên của mắt ghép, mặt cắt nghiêng về phía đối diện và bôi
vaselin ngay sau khi cắt;
- Cắt hết rễ bàng,
tránh phạm vào rễ cọc, cắt chừa rễ cọc dài ít nhất 40 cm tính từ cổ rễ hoặc để
dài hơn tiêu chuẩn, sẽ xử lý lại tại nơi trồng;
- Phần tum từ cổ rễ
trở xuống được xử lý bằng cách nhúng trong hỗn hợp bùn sệt gồm 2/3 đất nhão +
1/3 phân bò (trâu) tươi + 4% phân super lân và nước. Những vùng có mối hay gây
hại, cho thêm imidacloprid hoặc alpha-cypermethrin nồng độ 0,5%
vào hỗn hợp trên. Có thể sử dụng chế phẩm kích thích rễ của Viện Nghiên cứu Cao
su Việt Nam để xử lý cây tum;
- Buộc thu hoạch tum
thành bó bằng dây mềm, mắt ghép quay vào phía trong (Hình 4);
- Tum vận chuyển đi
xa thì thời gian bảo quản không quá 10 ngày sau khi bứng. Khi vận chuyển, xe
phải có mui che thoáng mát, sàn xe rải lớp đệm giữ ẩm (bao bố, rơm rạ, mùn cưa,...).
Bó tum được xếp thành từng lớp, cứ mỗi hai lớp trải lớp đệm giữ ẩm (bao bố, rơm
rạ). Tưới nước 2 lần/ngày vào lúc trời mát trên đường vận chuyển;
- Khi đến điểm tập
kết tum tại vườn ươm tum bầu, phải bảo quản bằng cách xếp đứng bó tum trong hố
thoát nước tốt và có mái che mát. Phủ cát hoặc đất mịn kín phần rễ tum và tưới
kiểm soát nước vừa đủ ẩm.
Hình
4: Tum, bó tum quay mắt ghép vào trong
9.
Sản xuất tum trần trên vườn ươm tạm thời
- Chọn đất: có thể sử
dụng đất khác ngoài vườn ươm hoặc giữa hàng cao su kiến thiết cơ bản năm thứ
nhất và thứ hai để sản xuất tum trần dùng làm tum bầu có tầng lá. Chọn đất tơi
xốp, màu mỡ và thoát nước tốt;
- Thời vụ: khi có hạt
gốc ghép tốt, trồng từ tháng 7 đến tháng 9;
- Chuẩn bị đất: dọn
sạch, san phẳng; rạch hàng hoặc xới đất bảo đảm luống trồng sâu hơn 40 cm. Có
thể kết hợp việc xới luống và trộn phân bón lót;
- Bón lót: đất mới
khai hoang hoặc đất giàu mùn không cần bón lót;
- Khoảng cách trồng
và các công đoạn: chọn hạt, xử lý, trồng cây, ghép,… tương tự sản xuất tum
trong vườn ươm.
Phụ lục V
THIẾT LẬP VÀ CHĂM SÓC VƯỜN ƯƠM TUM BẦU
2 - 3 TẦNG LÁ
1.
Thời vụ, địa điểm, thiết kế
- Để sản xuất tum bầu
2 - 3 tầng lá cho thời vụ trồng mới hoặc trồng dặm thì tum được trồng vào bầu
trước đó khoảng 5 - 6 tháng. Thời vụ trồng tum bào bầu từ tháng 10 đến tháng 11
để chuẩn bị cho trồng vào vụ sớm năm sau và từ tháng 2 đến tháng 3 để chuẩn bị
cho trồng vào tháng 6 đến tháng 8;
- Chọn nơi có điều
kiện khí hậu thích hợp, có nguồn nước tưới, vị trí vườn ươm thuận tiện cho việc
đi lại, vận chuyển;
- Thiết kế vườn ươm
bảo đảm chống xói mòn, thoát nước tốt, thuận tiện cho việc thi công, chăm sóc
và quản lý;
- Vườn ươm được chia
thành từng ô có kích thước 20 m x 10 m, giữa các ô có đường đi rộng 3 m. Vườn
ươm có quy mô lớn thiết kế đường trục chính rộng 5m;
- Mật độ thiết kế
vườn ươm tum bầu có tầng lá từ 120.000 - 130.000 bầu/ha nếu kích thước bầu là
18 cm x 35 cm hoặc từ 150.000 - 160.000 bầu/ha nếu kích thước bầu là 16 cm x 33
cm;
- Thiết kế hàng theo
hai cách:
+ Hàng kép: xếp hai hàng
bầu vào rãnh, các bầu đặt cạnh nhau có khoảng trống ở giữa và không nên lấp đất
vào khoảng trống này. Khoảng cách giữa hai tâm hàng kép là 1,2 m (Hình 5);
+ Hàng đơn: xếp một
hàng bầu vào rãnh, khoảng cách giữa hai tâm rãnh cách nhau 0,7 m - 0,8 m.
- Đặt bầu xuống rãnh
ở độ sâu 2/3 chiều cao bầu hoặc miệng bầu cao hơn mặt đất 10 cm.
Hình
5. Khoảng cách trồng vườn ươm bầu hàng kép
2.
Quy cách bầu và tum
- Dùng túi bầu PE
nguyên sinh, dày 0,08 mm, 1/2 chiều dài bầu ở phần đáy có đục nhiều lỗ, các lỗ
cách nhau 6 cm, đường kính lỗ 5 mm;
- Kích thước bầu: 18
cm x 35 cm hoặc 16 cm x 33 cm đối với tum 6 - 8 tháng tuổi;
- Quy cách tum: mắt
ghép sống ổn định, đường kính tum đo cách cổ rễ 10 cm đạt từ 12 mm trở lên đối
với tum 6 - 8 tháng tuổi và nhỏ hơn 22 mm đối với tum trên 10 tháng tuổi;
- Xử lý rễ trước khi
cắm vào bầu: cây có một rễ cọc thẳng, dài 27 - 30 cm tính từ mí dưới mắt ghép
đối với bầu 18 cm x 35 cm hoặc dài 25 - 28 cm với bầu 16 cm x 33 cm. Bôi
vaselin kín vết cắt đuôi chuột và hồ rễ lại (hoặc sử dụng chế phẩm kích thích
rễ của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam) trước khi cắm vào bầu.
3.
Chuẩn bị bầu đất
- Chọn đất thịt có
kết cấu tơi xốp để vào bầu (đất tại chỗ hoặc chở từ nơi khác đến). Đối với đất
xám, chọn đất có tỷ lệ cát thấp để tránh vỡ bầu. Đất khi cho vào bầu phải tương
đối khô;
- Loại phân bón lót
và liều lượng bón:
+ Phân lân nung chảy:
10 g/bầu.
+ Hữu cơ vi sinh: 10
g/bầu hoặc phân chuồng hoai 50 - 100 g/bầu.
- Cho đất vào bầu:
đất tơi, mịn đã được trộn đều với phân lót theo định lượng. Đất được cho vào
2/3 túi bầu, lắc đều vừa đủ thu hoạch; tiếp theo cho đất đầy miệng bầu và lắc
đều cho đất xuống cách miệng bầu 1 cm. Bầu đất phải tròn đều, không gãy ở giữa.
4.
Trồng tum vào bầu
- Tưới nước đẫm bầu
đất 1 ngày trước khi trồng. Sử dụng cây xăm (nọc) chọc lỗ giữa tâm bầu đến độ
sâu bằng chiều dài rễ tum đã xử lý; cắm tum vào giữa bầu giữ cho mí dưới mắt
ghép cách đất 1 cm, mắt ghép quay ra phía ngoài;
- Sau khi cắm tum vào
bầu, mỗi ngày tưới nước 1 lần, từ khi cây đạt 1 tầng lá trở lên tưới 2 ngày 1
lần hoặc có chế độ tưới phù hợp theo điều kiện từng vùng để giữ bầu đủ ẩm trong
mùa khô.
5.
Chăm sóc
- Vườn ươm phải được
giữ sạch cỏ, nhổ hết cỏ trong bầu. Không khuyến cáo sử dụng màng phủ PE để hạn
chế cỏ dại và giữ ẩm giữa hàng;
- Ở giai đoạn đầu,
nơi có nhiệt độ cao cần làm giàn che; vùng xảy ra rét hại nên có vòm che bằng
PE trong, độ cao phù hợp cho việc chăm sóc. Mở giàn che khi cây đã có tầng lá
ổn định và thời tiết tốt để giúp cây sinh trưởng tốt và tránh bệnh;
- Thường xuyên kiểm
tra loại bỏ chồi thực sinh và chồi ngang kịp thời.
6.
Bón phân cao su vườn ươm tum bầu 2 - 3 tầng lá
- Loại phân, liều
lượng và số lần bón theo phụ Bảng 3;
- Thời gian bón: bón
lần thứ nhất khi cây đạt một tầng lá ổn định, các lần sau cách nhau 30 - 45
ngày khi cây có tầng lá mới ổn định;
- Kỹ thuật bón: trộn
đều ba loại phân, chọc lỗ sâu 3 cm gần thành bầu rồi bón phân vào lỗ; tránh bón
gần gốc;
- Tưới nước khi bón
phân: bón phân đến đâu thì tưới nước đẫm ngay đến đó;
- Bổ sung phun phân
bón qua lá theo hướng dẫn của sản phẩm, có thể kết phun phân bón lá kết hợp với
thuốc phòng trị bệnh khi cần thiết và các hoá chất này cho phép pha trộn với
nhau.
Phụ
bảng 3. Lượng phân bón cho cao su vườn ươm tum bầu 2 - 3 tầng lá
a) Kích thước bầu 16
cm x 33 cm
Lần
bón
|
Nguyên
chất (g/cây)
|
Phân
NPK (g/cây)
|
Hoặc
DAP + phân đơn (g/cây)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
DAP
|
K2SO4
|
Lần
1
|
0,4
|
0,4
|
0,2
|
2,5
|
0,5
|
0,9
|
0,3
|
Từ
lần 2
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
6,2
|
1,4
|
2,1
|
1,0
|
Sau cắt ngọn
|
Lần
1
|
0,6
|
0,6
|
0,3
|
3,7
|
0,8
|
1,3
|
0,6
|
Từ
lần 2
|
1,4
|
1,4
|
0,7
|
8,7
|
2,0
|
3,0
|
1,4
|
b) Kích thước bầu 18
cm x 35 cm
Lần
bón
|
Nguyên
chất (g/cây)
|
Phân
NPK (g/cây)
|
Hoặc
DAP + phân đơn (g/cây)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
DAP
|
K2SO4
|
Lần
1
|
0,6
|
0,6
|
0,3
|
3,7
|
0,8
|
1,3
|
0,6
|
Từ
lần 2
|
1,4
|
1,4
|
0,7
|
8,7
|
2,0
|
3,0
|
1,4
|
Sau cắt ngọn
|
Lần
1
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
6,2
|
1,4
|
2,1
|
1,0
|
Từ
lần 2
|
2,0
|
2,0
|
1,0
|
12,4
|
2,8
|
4,2
|
2,0
|
7.
Chuẩn bị bầu đem trồng
- Sau khi cây đạt 2
tầng lá ổn định thì tiến hành đảo bầu lần thứ nhất, trước khi trồng một tháng
đảo bầu lần nữa và phân riêng từng nhóm cây có mức sinh trưởng tương đương
nhau;
- Tiêu chuẩn tum bầu
có tầng lá: chồi ghép có ít nhất hai tầng lá ổn định, khỏe. Cần giữ cho bầu vừa
đủ ẩm khi chuyển bầu; bầu không bị vỡ, cây không bị long gốc.
Phụ lục VI
THIẾT LẬP VÀ CHĂM SÓC VƯỜN ƯƠM TUM BẦU
5 TẦNG LÁ
1.
Thời vụ, địa điểm, thiết kế
- Tùy thuộc vào thời
vụ trồng mới từng vùng, tum được trồng vào bầu 8 - 9 tháng trước khi đem trồng
ngoài lô;
- Chọn nơi có điều
kiện khí hậu thích hợp, có nguồn nước tưới, vị trí vườn ươm thuận tiện cho việc
đi lại, vận chuyển;
- Vườn ươm được thiết
kế bảo đảm chống xói mòn, thoát nước tốt, thuận tiện thi công, chăm sóc, quản
lý và vận chuyển;
- Vườn ươm chia thành
từng ô có kích thước 20 m x 10 m, giữa các ô có đường rộng 3 m. Vườn ươm quy mô
lớn có đường trục chính rộng 5 m;
- Thiết kế hàng theo
hai cách:
+ Hàng kép: xếp hai
hàng bầu cạnh nhau song song vào rãnh, không lấp đất vào khoảng trống giữa các
bầu. Khoảng cách giữa hai tâm hàng kép là 1,2 m;
+ Hàng đơn: xếp một
hàng bầu vào rãnh, khoảng cách giữa hai tâm rãnh cách nhau 0,7 - 0,8 m.
- Độ sâu đặt bầu xuống
rãnh bằng 2/3 chiều cao bầu.
2.
Quy cách bầu và tum
- Sử dụng túi bầu PE
nguyên sinh, dày 0,08 mm, 1/2 chiều dài bầu ở phần đáy có các lỗ cách nhau 6
cm, đường kính lỗ 5 mm;
- Kích thước bầu: 20
cm x 40 cm cho tum 10 tháng tuổi trở xuống hoặc 25 cm x 50 cm cho tum trên 10
tháng tuổi.
- Quy cách tum: mắt
ghép sống ổn định, có một rễ cọc thẳng. Đối với tum 10 tháng tuổi trở xuống
đường kính cách cổ rễ 10 cm đạt từ 12 mm trở lên, dài 30 - 35 cm tính từ cổ rễ.
Đối với tum trên 10 tháng tuổi đường kính không quá 24 mm và dài 40 - 45 cm;
- Xử lý tum trước khi
cắm vào bầu: cắt rễ cọc (đuôi chuột), bôi vaselin kín vết cắt và hồ rễ lại
(hoặc sử dụng chế phẩm kích thích rễ của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam trước
khi cắm vào bầu.
3.
Chuẩn bị bầu đất và trồng tum vào bầu
- Chuẩn bị bầu đất:
tương tự như sản xuất tum bầu 2 - 3 tầng lá;
- Trồng tum vào bầu:
tương tự như sản xuất tum bầu 2 - 3 tầng lá.
4.
Chăm sóc
- Tưới nước, làm cỏ:
tương tự như sản xuất tum bầu 2 - 3 tầng lá;
- Làm giàn che: tương
tự như sản xuất tum bầu 2 - 3 tầng lá;
- Tỉa loại chồi thực
sinh và chồi ngang: tương tự như sản xuất tum bầu 2 - 3 tầng lá.
5.
Bón phân cao su vườn ươm tum bầu 5 tầng lá
- Loại phân, liều
lượng và số lần bón theo phụ Bảng 4;
- Thời gian bón: bón
lần thứ nhất khi cây đạt một tầng lá ổn định, các lần sau cách nhau 30 - 45
ngày khi tầng lá mới ổn định;
- Kỹ thuật bón: trộn
đều ba loại phân, chọc lỗ sâu 3 cm gần thành bầu để bón phân vào lỗ; tránh bón
gần gốc;
- Tưới nước khi bón
phân: bón phân đến đâu thì tưới nước đẫm ngay đến đó;
- Bổ sung phun phân
bón qua lá theo hướng dẫn của sản phẩm, có thể phun phân bón lá kết hợp với
thuốc phòng trị bệnh khi cần thiết và các hoá chất này cho phép pha trộn với
nhau.
Phụ
bảng 4. Lượng phân bón cho cao su vườn ươm tum bầu 5 tầng lá
a) Kích thước bầu 20
cm x 40 cm
Lần
bón
|
Nguyên
chất (g/cây)
|
Phân
NPK (g/cây)
|
Hoặc
DAP + phân đơn (g/cây)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
DAP
|
K2SO4
|
Lần
1
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
6,2
|
1,4
|
2,1
|
1,0
|
Từ
lần 2
|
2,0
|
2,0
|
1,0
|
12,4
|
2,8
|
4,2
|
2,0
|
b) Kích thước bầu 25
cm x 50 cm
Lần
bón
|
Nguyên
chất (g/cây)
|
Phân
NPK (g/cây)
|
Hoặc
DAP + phân đơn (g/cây)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
DAP
|
K2SO4
|
Lần
1
|
1,4
|
1,4
|
0,7
|
8,7
|
2,0
|
3,0
|
1,4
|
Từ
lần 2
|
2,8
|
2,8
|
1,4
|
17,4
|
4,0
|
6,0
|
2,8
|
6.
Giãn mật độ cây, đảo bầu
- Sau khi cây đạt 2
tầng lá ổn định thì giãn mật độ bầu lần thứ nhất, xếp bầu theo hàng đơn;
- Đảo bầu khi cây đạt
4 tầng lá ổn định, đảo lần cuối trước khi trồng 1 - 2 tháng;
- Mỗi đợt đảo bầu cần
phân loại riêng theo nhóm có mức sinh trưởng tương đương nhau;
7.
Chuẩn bị bầu đem trồng
- Chọn bầu có tầng lá
trên cùng ổn định và phải đạt chiều cao trên 1,5 m để trồng;
- Cần giữ cho bầu vừa
đủ ẩm khi vận chuyển để tránh long gốc, vỡ bầu.
Phụ lục VII
THIẾT LẬP VÀ CHĂM SÓC VƯỜN ƯƠM “CORE
TUM”
1.
Thời vụ, địa điểm, thiết kế
- Thời vụ trồng tum
vào bầu từ tháng 6 đến tháng 8;
- Chọn nơi có điều
kiện khí hậu thích hợp, có nguồn nước tưới, vị trí vườn ươm thuận tiện cho việc
đi lại, vận chuyển;
- Vườn ươm “core tum”
được thiết lập bằng hình thức trồng xen trong vườn cây tái canh năm thứ 1;
- Vị trí vườn ươm bảo
đảm chống xói mòn, thoát nước tốt, thuận tiện thi công, chăm sóc, quản lý và
vận chuyển;
- Hố trồng cây giống
trong vườn ươm có dạng lòng chảo với chiều rộng 70 cm, dài 70 cm và sâu 70 cm,
đáy hố rộng 50 cm x 50 cm; các hố được thiết kế với khoảng cách 1,5 m x 1,0 m
(hàng cách hàng 1,5 m, cây cách cây 1,0 m), trồng 3 hàng cây giống giữa hai
hàng cao su của vườn cây tái canh. Mật độ cây giống khoảng 4.500 cây/ha.
2.
Quy cách bầu và tum
- Sử dụng túi bầu PE
nguyên sinh có kích thước 30 cm x 60 cm, túi bầu có 3 hàng lỗ phía dưới, ở giữa
đáy túi bầu được cắt 1 lỗ nhỏ;
- Quy cách tum: mắt
ghép sống ổn định, có một rễ cọc thẳng, tum có đường kính không quá 25 mm và
chiều dài rễ 40 - 50 cm;
- Xử lý tum trước khi
cắm vào bầu: cắt đuôi chuột, bôi vaselin kín vết cắt và hồ rễ lại (hoặc sử dụng
chế phẩm kích thích rễ của) trước khi cắm vào bầu;
3.
Chuẩn bị bầu đất, trồng tum vào bầu
- Chọn đất thịt có
kết cấu tơi xốp để vào bầu (đất tại chỗ hoặc chở từ nơi khác đến). Đất lúc cho
vào bầu phải tương đối khô;
- Cho đất vào bầu:
đất tơi, mịn đã được trộn đều với phân bón lót (50 g/bầu), đất được cho vào 2/3
túi bầu, lắc đều vừa đủ thu hoạch, tiếp theo cho đất đầy miệng bầu và lắc đều
cho đất xuống cách miệng bầu 1,0 cm. Bầu đất phải tròn đều, không gãy ở giữa;
- Sử dụng cây xăm
(nọc) chọc lỗ giữa tâm bầu đến độ sâu bằng chiều dài rễ tum đã xử lý, cắm tum
vào giữa bầu giữ cho mí dưới mắt ghép cách đất 1,0 cm;
- Đặt bầu xuống hố
sao cho mép bầu thấp hơn khoảng 1 cm so với mặt đất tự nhiên.
4.
Chăm sóc
- Làm cỏ 3 lần/năm và
trước khi bón phân;
- Tưới nước trong điều
kiện nắng hạn kéo dài;
- Thường xuyên tỉa
chồi dại và kiểm tra phòng trừ bệnh hại kịp thời.
5.
Bón phân cao su vườn ươm “core tum”
- Sử dụng phân NPK
16-16-8 với liều lượng 100 g/bầu/năm, chia lượng phân bón thành 3 lần trong
năm, mỗi lần bón cách nhau 2 tháng;
- Kỹ thuật bón: chọc
lỗ sâu 3 cm gần thành bầu để bón phân vào lỗ; tránh bón gần gốc;
- Tưới nước khi bón
phân: bón phân đến đâu thì tưới nước đẫm ngay đến đó; nên tưới đẫm bầu trước 1
ngày khi bón phân;
- Bổ sung phun phân
bón qua lá 15 ngày/lần khi cây đạt 1 tầng lá ổn định; có thể phun phân bón lá
kết hợp với thuốc phòng trị bệnh khi cần thiết và các hoá chất này cho phép pha
trộn với nhau.
6.
Chuẩn bị bầu đem trồng
- Khi cây được khoảng
24 tháng tuổi, tiến hành cắt ngọn ở chiều cao 3 m, bôi vaselin và bứng cây lên
bằng máy đào/múc loại nhỏ (gàu đơn), giữ nguyên bầu, xử lý bớt chiều dài rễ cọc
và chỉ để lại 10 cm tính từ đáy bầu;
- Vận chuyển cây
giống ra lô để trồng.
Phụ lục VIII
THIẾT LẬP VÀ CHĂM SÓC VƯỜN ƯƠM BẦU
LUYỆN RỄ
1.
Thời vụ, địa điểm, thiết kế
- Thời vụ trồng cây
con bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 9;
- Chọn nơi có điều
kiện khí hậu thích hợp, có nguồn nước tưới, vị trí vườn ươm thuận tiện cho việc
đi lại, vận chuyển;
- Thiết kế vườn ươm
bảo đảm chống xói mòn, thoát nước tốt, thuận tiện cho việc thi công, chăm sóc
và quản lý;
- Vườn ươm được chia
thành những ô kích thước 20 m x 10 m, giữa các ô có đường đi rộng 3 m. Vườn ươm
có quy mô lớn thiết kế đường trục chính rộng 5 m, đường phụ rộng 3 m;
- Mật độ thiết kế
vườn ươm bầu luyện rễ là 150.000 - 160.000 bầu/ha;
- Thiết kế giá đỡ là
giá sắt bên trong có những ô để đặt vừa túi bầu, giá đỡ có kích thước chiều
ngang 20 cm và chiều dài tùy theo chiều dài của vườn ươm;
- Thiết kế hàng theo
hàng kép, xếp hai hàng bầu trên giá đỡ, khoảng cách giữa hai tâm hàng kép là 1
m;
- Đặt bầu trên giá đỡ
sao cho 1/3 đáy túi bầu nằm dưới mặt đất;
- Vườn ươm được che
sáng bằng màng PE sao cho cường độ ánh sáng chỉ khoảng 70%.
2.
Quy cách túi bầu
- Túi bầu luyện rễ
được làm bằng chất liệu nhựa polypropylene có thể tích 750 ml với độ dày
1,5 mm. Túi bầu có hình nón cụt, chiều dài 28 cm, đường kính miệng bầu 8 cm,
đường kính đáy bầu 5 cm, lỗ thoát nước ở đáy túi bầu có đường kính 2,2 cm (Hình
6);
- Phía trong túi bầu
cách miệng bầu 1 cm có 6 đường sóng nhô ra và cách đều nhau dọc theo thân túi
bầu;
- Túi bầu luyện rễ
được tái sử dụng nhiều lần (ít nhất 5 lần).
Hình
6: Túi bầu luyện rễ
3.
Chuẩn bị bầu giá thể
- Giá thể cho vào bầu
bao gồm xác bã thực vật đã qua xử lý và phân hữu cơ hoai mục theo tỷ lệ thích
hợp, bổ sung lân nung chảy, men vi sinh SBIO, thuốc trừ nấm,...;
- Giá thể được cho
vào bầu trước khi đặt gốc ghép 2 tuần.
4.
Chuẩn bị hạt gốc ghép
- Số lượng hạt gốc
ghép cần cho 1 ha vườn ươm bầu luyện rễ khoảng 1.200 - 1.600 kg/ha tùy theo mật
độ thiết kế và loại hạt gốc ghép;
- Chọn và xử lý hạt
gốc ghép như Điều 34.
5.
Trồng cây vào bầu
- Trước khi trồng cây
vào bầu 1 - 2 ngày, giá thể trong bầu phải được tưới đẫm nước;
- Chọn những cây có
thân mầm khỏe và chỉ có một rễ cọc phát triển bình thường (rễ thẳng không bị
xoắn, không bị dị dạng, không bị gãy...) với chiều dài rễ khoảng 3 - 10 cm đem
trồng vào bầu, chọn những cây cùng chiều cao để trồng cùng lượt;
- Trồng cây vào lúc
trời mát, chọc lỗ theo phương thẳng đứng ở giữa bầu để trồng một cây, đặt rễ
cọc thẳng xuống trong lỗ, ém đất thu hoạch rễ và phủ đất mịn che hạt, không
trồng cây bị gãy thân mầm hoặc rễ cọc;
- Trong vòng 20 ngày
sau khi trồng cây vào bầu, hàng ngày kiểm tra thay thế ngay những cây không đạt
yêu cầu như: gãy chồi, thui ngọn, mọc yếu, xì mủ trên thân, bạch tạng,...
6.
Chăm sóc gốc ghép
- Tưới đẫm nước ngay
sau khi trồng cây để lèn đất thu hoạch quanh bộ rễ. Trong mùa khô phải tưới
nước thường xuyên, bảo đảm giữ đủ ẩm đến đáy bầu. Lượng nước tưới khoảng 10 lít
nước/m2/lần tưới;
- Vườn ươm phải được
giữ sạch cỏ bằng phương pháp thủ công hay hóa chất. Không khuyến cáo sử dụng
màng phủ PE để hạn chế cỏ dại và giữ ẩm giữa hàng.
7.
Ghép cây
- Thời gian ghép:
ghép rải vụ từ tháng 1 đến tháng 5;
- Tiến hành ghép khi
cây trong bầu có đường kính gốc đạt trên 6 mm đo ở vị trí cách mặt đất 10 cm.
Ghép cây lúc trời mát, không ghép khi gốc ghép còn ướt. Không tưới nước trong
ngày ghép, sau khi ghép phải tưới nước bảo đảm đủ ẩm;
- Gỗ ghép: có tuổi
cành tương đương với gốc ghép, bóc vỏ dễ dàng.
8.
Cắt ngọn và chuyển bầu
- Sau khi ghép 20
ngày thì mở băng. Sau khi mở băng ít nhất 15 ngày mới cắt ngọn;
- Cắt ngọn bầu có cây
ghép sống đạt đường kính gốc trên 8 mm đo cách mặt đất 10 cm. Cắt ngọn cao khoảng
5 - 7 cm cách mí trên của mắt ghép, bôi ngay vaselin lên trên mặt cắt. Nếu gốc
ghép nhỏ nên cắt ngọn cao hơn, khoảng 10 - 12 cm cách mắt ghép;
- Sau khi cắt ngọn,
nhấc bầu ra khỏi giá đỡ, cắt bỏ phần rễ đâm ra ngoài bầu và vận chuyển bầu đến
địa điểm chăm sóc và luyện rễ.
9.
Chăm sóc bầu tầng lá và luyện rễ
- Bầu đã cắt ngọn
được đặt vào các giá đỡ sao cho 1/3 đáy túi bầu nằm dưới mặt đất, khoảng giữa
hai mép giá đỡ rộng 60 cm;
- Vườn ươm được giữ
sạch cỏ, nhổ hết cỏ trong bầu, thường xuyên tỉa chồi dại và phòng bệnh định kỳ
kết hợp bón phân qua lá;
- Khi cây được 1 tầng
lá ổn định thì mở lưới che để bắt đầu quá trình luyện rễ;
- Quá trình luyện rễ:
sau khi mở lưới che 2 tuần, các giá đỡ túi bầu được nhấc cao lên sao cho đáy
túi bầu cách mặt đất 5 - 10 cm. Các rễ cọc đâm ra khỏi đáy túi bầu được cắt sát
đáy túi bầu. Tưới nước ngay sau khi cắt rễ. Thường xuyên kiểm tra và cắt bỏ
phần rễ đâm ra khỏi đáy túi bầu. Tưới nước hàng ngày nếu không có mưa;
- Quá trình cứng hóa
tầng lá: khi cây được 2 tầng lá ổn định, chế độ tưới nước được giảm xuống 2
ngày 1 lần cho đến khi cây xuất vườn;
- Chọn bầu có tầng lá
trên cùng ổn định, đồng đều để trồng (Hình 7).
Hình
7: Bầu luyện rễ chuẩn bị đem trồng
10.
Bón phân
- Sử dụng phân đơn
phối trộn với liều lượng và số lần bón được quy định ở phụ Bảng 5;
- Thời gian bón phân:
đối với gốc ghép, bón lần thứ nhất khi cây đạt 2 tầng lá ổn định, các lần sau
cách nhau 30 - 45 ngày khi tầng lá mới ổn định; ngưng bón trước khi ghép 30
ngày. Đối với bầu đã cắt ngọn sau ghép, bón lần thứ nhất sau khi cắt ngọn 7 - 10
ngày; lần bón tiếp theo khi cây có tầng lá ổn định;
- Cách bón: có thể
bón trực tiếp hoặc pha loãng phân để tưới vào bầu, bón phân đến đâu thì tưới
nước đẫm ngay đến đó; nên tưới đẫm bầu trước 1 ngày khi bón phân. Đối với cách
bón trực tiếp, trộn đều ba loại phân, chọc lỗ sâu 3 cm gần thành bầu để bón
phân vào lỗ; tránh bón gần gốc. Đối với cách bón pha loãng, hòa tan phân với
nước, tưới phân vào mỗi gốc, tránh tưới gần gốc.
Phụ
bảng 5. Lượng phân bón cho cao su vườn ươm bầu luyện rễ
Lần
bón
|
Nguyên
chất (g/cây)
|
Phân
NPK (g/cây)
|
Hoặc
DAP + phân đơn (g/cây)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
NPK
16-16-8
|
Urê
|
DAP
|
K2SO4
|
Lần
1
|
0,100
|
0,100
|
0,050
|
0,625
|
0,125
|
0,225
|
0,075
|
Từ
lần 2
|
0,250
|
0,250
|
0,125
|
1,550
|
0,350
|
0,525
|
0,250
|
Sau
cắt ngọn
|
|
|
|
|
|
|
|
Lần
1
|
0,150
|
0,150
|
0,075
|
0,925
|
0,200
|
0,325
|
0,150
|
Từ
lần 2
|
0,350
|
0,350
|
0,175
|
2,175
|
0,500
|
0,750
|
0,350
|
11.
Trồng bầu luyện rễ
- Trước khi trồng cần
dọn sạch cỏ, rễ cây,... quanh hố, sau đó dùng tay nhẹ nhàng rút cây giống có cả
phần rễ và cơ chất ra khỏi túi bầu, sử dụng túi bầu rỗng vừa rút cắm xuống theo
chiều thẳng đứng vào giữa điểm trồng cho miệng túi bầu ngang với mặt đất để tạo
hố trồng (Hình 8);
- Đặt cây giống vào
hố trồng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép ngang với mặt đất;
- Dùng tay ém nhẹ đất
xung quanh miệng bầu vừa trồng, không dậm sát gốc để tránh vỡ bầu; sau cùng,
xới đất tạo bồn quanh gốc, phủ đất ngang mí dưới mắt ghép;
- Túi bầu luyện rễ
sau khi trồng xong phải được thu gom lại để tái sử dụng cho các vụ sau.
Hình
8: Kỹ thuật trồng bầu luyện rễ
Phụ lục IX
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ
MIỆNG CẠO, BẢNG CẠO HÀNG NĂM VỚI CHU KỲ 20 NĂM
Lô:
|
Hộ gia đình; Đội, tổ:
|
NT:
|
Công ty:
|
DVT:
|
Năm trồng:
|
Năm cạo:
|
Năm cạo úp:
|
TM: TC:
|
Khoảng cách (mật độ):
|
Sơ đồ
vị trí bảng cạo qua các năm cạo mủ
|
Tuổi
cạo
|
Năng
suất
|
Chế độ
kích thích (lần/năm)
|
Kg/ha
|
Kg/cây
|
Ngửa
|
Úp
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
14
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
|
16
|
|
|
|
|
17
|
|
|
|
|
18
|
|
|
|
|
19
|
|
|
|
|
20
|
|
|
|
|
21
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
23
|
|
|
|
|
A)
SƠ ĐỒ QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ THIẾT KẾ MIỆNG CẠO, BẢNG CẠO HÀNG NĂM VỚI CHU KỲ 17
NĂM
Lô:
|
Hộ gia đình; Đội,
tổ:
|
NT:
|
Công ty:
|
DVT:
|
Năm trồng:
|
Năm
cạo:
|
Năm cạo úp:
|
TM: TC:
|
Khoảng
cách (mật độ):
|
Sơ
đồ vị trí bảng cạo qua các năm cạo mủ
|
Tuổi
cạo
|
Năng
suất
|
Chế
độ kích thích (lần/năm)
|
Kg/ha
|
Kg/cây
|
Ngửa
|
Úp
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
11
|
|
|
|
|
12
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
14
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
|
16
|
|
|
|
|
17
|
|
|
|
|
18
|
|
|
|
|
19
|
|
|
|
|
Phụ lục X
TÓM TẮT KÝ HIỆU QUỐC TẾ VỀ CHẾ ĐỘ THU
HOẠCH MỦ
1. Chiều dài miệng
cạo:
S/2 (cạo nửa vòng
thân cây);
S/4 (cạo một phần tư
vòng thân cây);
S/6 (cạo một phần sáu
vòng thân cây).
2. Hướng cạo:
D: Cạo miệng ngửa còn
gọi là cạo miệng xuôi (Downward tapping);
U: Cạo miệng úp còn
gọi là cạo ngược (Upward tapping).
3. Nhịp độ cạo:
d3: Ba ngày cạo một
lần;
d4: Bốn ngày cạo một
lần;
d5: Năm ngày cạo một
lần;
d6: Sáu ngày cạo một
lần;
6d/7: Cạo mủ trong
sáu ngày, nghỉ một ngày trong chu kỳ một tuần.
4. Chu kỳ cạo:
10m/12: Cạo mủ trong
10 tháng trong chu kỳ một năm.
5. Bảng cạo (còn gọi
là mặt cạo):
BO-1: Bảng cạo thứ
nhất vỏ nguyên sinh trên bảng cạo gốc (chữ B là bảng cạo gốc, chữ O là vỏ
nguyên sinh, số 1 đi kèm là thứ tự mặt cạo);
BI-2: Bảng cạo thứ 2
vỏ tái sinh lần thứ nhất trên bảng cạo gốc (chữ B là bảng cạo gốc, chữ I là vỏ
tái sinh lần thứ nhất, số 2 đi kèm là thứ tự mặt cạo);
HO-1: Bảng cạo thứ
nhất vỏ nguyên sinh trên bảng cạo úp, chữ H là mặt cạo úp hay mặt cạo cao, chữ
O là vỏ nguyên sinh, số 1 đi kèm là thứ tự mặt cạo;
HO-4 Bảng cạo thứ tư
vỏ nguyên sinh trên bảng cạo úp, chữ H là mặt cạo úp hay mặt cạo cao, chữ O là
vỏ nguyên sinh, số 4 đi kèm là thứ tự mặt cạo.
6. Cạo phối hợp úp
ngửa:
Dấu “+” nằm giữa hai
chế độ cạo.
Ví dụ: S/2D d3 + S/4U
d3 (cạo phối hợp hai miệng cạo cùng trong một ngày. Miệng cạo ngửa có chiều dài
là nửa vòng thân cây, cạo theo nhịp độ ba ngày cạo một lần. Miệng cạo úp có
chiều dài là một phần tư vòng thân cây, cạo theo nhịp độ ba ngày cạo một lần).
7. Chế độ kích thích
mủ:
- Tên hóa chất: ET
(viết tắt tên hoạt chất kích thích mủ là Ethephon).
RF (viết tắt của
phương pháp kích thích bằng khí ethylen theo kỹ thuật RRIMFLOW).
- Nồng độ: 2,5% hoặc
5% (nồng độ chất kích thích là 2,5% hoặc 5%).
- Phương pháp bôi:
Pa (bôi chất kích
thích trên vỏ tái sinh ngay phía trên miệng cạo, phương pháp này thường áp dụng
cho miệng cạo ngửa).
La (bôi chất kích
thích ngay trên miệng cạo mà không cần bóc mủ dây, phương pháp này thường áp
dụng cho miệng cạo úp).
- Số lần bôi trong
năm:
4/y (bôi bốn lần
trong năm).
G/3 (bơm khí một lần
trong ba lần cạo mủ).
Ví dụ:. ET 2,5% Pa
2/y (bôi chất kích thích ethephon có nồng độ là 2,5%, bôi trên vỏ tái sinh ngay
trên miệng cạo, bôi 2 lần trong một năm).
Ví dụ ký hiệu của một
chế độ thu hoạch mủ hoàn chỉnh:
S/2D d3 6d/7 10m/12.
ET 2,5% Pa 4/y (cạo
ngửa nửa vòng thân cây, ba ngày cạo một lần, sáu ngày cạo nghỉ một ngày trong
tuần, cạo mười tháng trong một năm; bôi chất kích thích ethephon nồng độ 2,5%
trên vỏ tái sinh ngay phía trên miệng cạo, bôi bốn lần trong một năm).
S/2D d4 6d/7
10m(4-1)/12. ET 2,5% Pa 5/y + S/4U d4 6d/7 9m(5-1)/12. ET 2,5% La 6/y (Cạo phối hợp 2 miệng
cạo úp và ngửa trong cùng một ngày. Miệng cạo ngửa có chiều dài là nửa vòng
thân cây, bốn ngày cạo một lần, sáu ngày cạo nghỉ một ngày trong tuần, cạo mười
tháng (từ tháng tư đến tháng 1 năm sau) trong một năm; bôi chất kích thích
ethephon nồng độ 2,5% trên vỏ tái sinh ngay phía trên miệng cạo, bôi năm lần
trong một năm. Miệng cạo úp có chiều dài là một phần tư thân cây, bốn ngày cạo
một lần, sáu ngày cạo nghỉ một ngày trong tuần, cạo chín tháng (từ tháng 5 đến
tháng 1 năm sau) trong một năm; bôi chất kích thích ethephon nồng độ 2,5% ngay
trên miệng cạo không cần bóc mủ dây, bôi sáu lần trong một năm).
S/6U d3 6d/7
10m(4-1)/12. RF G/3 (Cạo
miệng úp có chiều dài miệng cạo là một phần sáu thân cây, ba ngày cạo một lần,
sáu ngày cạo nghỉ một ngày trong tuần, cạo mười tháng (từ tháng 4 đến tháng 1
năm sau) trong một năm; áp dụng kỹ thuật kích thích khí ethylen RRIMFLOW, sau
ba nhát cạo thì bơm khí một lần).
Phụ lục XI
KỸ THUẬT GẮN MÁNG CHẮN NƯỚC MƯA, MÁI
CHE MƯA
a. Vật liệu (Hình
9.1)
- Máng chắn nước mưa có
thể được làm bằng tấm PE (polyethylene) có độ dày khoảng 0,3 mm hoặc bằng tấm
xốp có độ dày 1,0 mm. Máng có hình dạng cong như hình lưỡi liềm, bề rộng máng khoảng
4 - 5 cm. Độ dài và độ cong của máng sử dụng tùy theo bề vòng thân và chiều dài
miệng cạo. Máng phải dài hơn miệng cạo khoảng 20 cm (10 cm vượt ranh tiền và 10
cm vượt ranh hậu);
- Mái che mặt cạo được
làm bằng nhựa PE (polyethylene), hoặc vật liệu tương đương có độ dày khoảng
0,3 mm. Mái có hình dạng cong như hình lưỡi liềm, bề rộng mái khoảng 14 - 16
cm. Độ dài và độ cong của mái sử dụng tùy theo bề vòng thân và chiều dài miệng
cạo. Mái phải dài hơn miệng cạo khoảng 30 - 35 cm (vượt ranh hậu 15 - 20 cm và
vượt ranh tiền 15 cm);
- Mái che chén được
làm bằng nhựa PE (polyethylene) có độ dày khoảng 0,3 mm, dài 33 - 35 cm,
rộng khoảng 26 cm hoặc màng phủ chén có kích thước 50 x 60 cm.
- Dụng cụ bấm kim,
kim bấm số 10, nạo vệ sinh vỏ cây, xà phòng, đinh dù.
- Keo dán máng/mái có
độ dẻo, bám dính, chống thấm tốt và không ảnh hưởng đến cây cao su. Khuyến cáo
sử dụng keo nhựa đường loại đặc.
b. Kỹ thuật gắn máng
chắn nước mưa
- Vị trí gắn máng chắn
nước mưa: Máng phải được gắn phía trên miệng cạo với độ dốc 32° - 34° so với
trục ngang đối với cả miệng cạo úp và miệng cạo ngửa.
+ Đối với miệng cạo
ngửa, khi mới bắt đầu mở cạo và năm cạo thứ 2 gắn máng trên vỏ nguyên sinh cách
vị trí mở miệng cạo đầu tiên khoảng 5 - 7 cm. Từ năm cạo thứ 3 trở đi mỗi năm
thay đổi vị trí gắn 1 lần, vị trí gắn trên vỏ tái sinh tại vị trí xả cạo của
năm cạo trước liền kề. Khi chuyển sang mặt cạo BO-2, vị trí gắn máng cũng tương
tự như trên mặt cạo BO-1;
+ Đối với miệng cạo
úp, máng được gắn phía trên mức hao vỏ cạo dự kiến trong một năm khoảng 5 cm
tính từ phía miệng hậu.
- Kỹ thuật gắn máng
chắn nước mưa:
+ Dùng nạo làm sạch
bề mặt thân cây ngay tại chỗ gắn máng với băng rộng 2 - 3 cm vượt qua ranh tiền
và ranh hậu 10 - 15 cm. Tiếp theo nạo 2 đường thẳng đứng song song với ranh
tiền và ranh hậu cách về phía ngoài bảng cạo mỗi bên 3 - 5 cm để làm đường
chống thấm nước mưa vào miệng cạo, nạo qua bảng thiết kế hao vỏ cạo trong năm
10 cm. Lưu ý không được nạo sâu dễ làm vỏ bị nứt dẫn đến tỷ lệ rò rỉ nước mưa
cao (Hình 9.2);
+ Sử dụng keo đặc dán
máng, trước khi kéo keo nhúng tay vào xà phòng, dùng tay nắm vắt keo lọt trong
lòng bàn tay, sau đó dùng tay kéo keo từ phía miệng hậu xuống miệng tiền, kéo
qua miệng tiền và miệng hậu mỗi bên 10 cm. Nếu vị trí gắn máng thấp có thể kéo
keo từ phía miệng tiền lên miệng hậu. Lưu ý ở những vị trí lõm cần kéo keo dày
hơn những vị trí khác. Tiếp theo kéo 2 đường keo chống thấm nước mưa thẳng đứng
và song song với ranh tiền, ranh hậu (Hình 9.3);
+ Cố định máng chắn
nước mưa phía ranh tiền bằng cách bấm 2 kim liền kề. Sau đó kéo chân máng chắn
nước mưa áp sát theo đường keo từ đầu máng phía ranh tiền đến cuối máng phía
ranh hậu, rồi cố định hai kim liền kề như ở phía ranh tiền. Tiếp theo bấm 2 - 3
kim ở khoảng giữa máng. Nếu gắn trên vỏ tái sinh thì bấm kim từ phía miệng tiền
đến phía miệng hậu với khoảng cách giữa hai kim từ 3 - 5 cm. Bấm kim cách chân
máng chắn mưa là 2 - 3 mm, đối với những trường hợp cây bị u lồi, lõm phải bấm
thêm kim (Hình 9.4, Hình 9.5 và Hình 9.6).
+ Gia cố: Khoảng 2 -
3 tháng tiến hành kiểm tra lại và bôi keo bổ sung đối với những máng bị rò rỉ.
Nếu rò rỉ ở những vị trí lõm của thân cây hoặc bong kim thì bấm thêm kim vào và
bôi keo bổ sung.
c. Kỹ thuật gắn mái
che mặt cạo
- Vị trí gắn mái che
mặt cạo: Mái được gắn phía trên miệng cạo với độ dốc từ 30 - 34° cho cả miệng
cạo ngửa và miệng cạo úp. Đối với miệng cạo ngửa mái được gắn cách miệng cạo khoảng
8 - 10 cm. Đối với miệng cạo úp mái được gắn phía trên mức hao vỏ cạo dự kiến
trong một năm khoảng 5 - 8 cm tính từ phía miệng hậu;
- Phương pháp gắn mái
che mặt cạo:
+ Dùng nạo làm sạch
bề mặt thân cây ngay tại chỗ gắn máng với băng rộng khoảng 2 - 3 cm, nạo qua
ranh hậu 5 cm, sau đó nạo xéo xuống một góc khoảng 45°, chiều dài khoảng 10 -
15 cm; nạo qua ranh tiền khoảng 15 cm. Tiếp theo nạo hai đường thẳng đứng song
song và cách ranh tiền và hậu khoảng 3 - 5 cm, nạo qua bảng thiết kế hao vỏ cạo
trong năm 10 cm. Lưu ý không được nạo sâu dễ làm vỏ bị nứt dẫn đến tỷ lệ rò rỉ
nước mưa cao (Hình 10.1).
+ Cố định mái che mặt
cạo ở vị trí ranh tiền trên phần vỏ đã nạo bằng 2 kim liền kề, phần đuôi mái
che cách ranh tiền 15 cm. Kéo chân mái che mặt cạo áp sát thân cây, bấm kim
cách chân mái che 2 - 3 mm, khoảng cách giữa hai kim từ 3 - 5 cm bấm qua ranh
hậu 5 cm (Hình 10.2 và Hình 10.3). Sau đó tiến hành lật ngược mái che xuống ôm
sát thân cây tới đường chân kim (Hình 10.4). Tiếp đó kéo chân máng xéo xuống
phía dưới so với ranh hậu một góc khoảng 45°, sau đó bấm kim phía trong mái che
cho đến hết phần mái che còn lại (Hình 10.5).
+ Sau khi mái che mặt
cạo đã được cố định, dùng keo dán máng (loại keo đặc), kéo một đường keo nhỏ
sát và dọc theo chân mái từ phái miệng hậu tới phía miệng tiền (Hình 10.6).
Trường hợp miệng cạo thấp có thể kéo keo từ phía miệng tiền đến phía miệng hậu.
Tiếp theo kéo hai đường keo song song với miệng tiền và hậu theo đường đã nạo
sẵn tạo gờ để ngăn và chống thấm nước mưa vào mặt cạo. Sau đó, dùng ngón trỏ
đẩy mái che mặt cạo lên, sao cho mái che mặt cạo phủ kín hết đường keo dán;
tiếp tục tiến hành lận vành mái che lên phía trên với chiều rộng 1-2 cm để tạo
thành mương dẫn nước mưa (Hình 10.7).
d. Kỹ thuật gắn mái
che chén
- Gắn mái che chén
phía trên chén hứng mủ, cách miệng tiền của miệng cạo khoảng 5 - 7 cm;
- Dùng đinh dù gắn
vào hai góc mái che chén, gập góc mái che chén lại, dùng kim bấm để bấm cố định
cây đinh dù;
- Ấn đinh dù vào thân
cây để cố định mái che chén, sao cho mái che chén được chia đều ở giữa mương
dẫn mủ và có độ hở giữa mái che chén và mương dẫn mủ từ 2 - 3 cm. Lưu ý tránh
mái che chén chạm vào máng hứng mủ làm mủ chảy lan ra ngoài.
e. Kỹ thuật gắn màng
phủ chén
Phương pháp gắn màng
phủ chén (kích thước 50 x 60 cm):
- Cột đá vào 2 đầu
màng phủ chén ở cạnh chiều dài 50 cm;
- Dùng kim bấm 2 kim
liền kề để cố định phần đầu màng phủ không gắn đá cách miệng tiền 5 - 10 cm,
cách ranh tiền 1 - 2 cm, đầu không gắn đá còn lại kéo xuống cách ranh tiền ra khoảng
10 - 15 cm và bấm cố định 2 kim liền kề nhau, bấm 2 - 3 kim ở giữa để giữ chắc
màng phủ vào thân cây.
Phụ lục XII
HƯỚNG DẪN VÀ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ
BỆNH HẠI TRÊN VƯỜN CÂY CAO SU
1.
Thời điểm điều tra
- Chỉ thực hiện điều
tra và đánh giá mức độ bệnh vào thời điểm bệnh xuất hiện và gây hại cho vườn
cây (mùa bệnh);
- Nên tiến hành ở
giai đoạn cây mẫn cảm với bệnh nhất.
2.
Phương pháp lấy mẫu điều tra
- Chọn 3 - 5 điểm/lô
theo đường chéo góc hoặc bậc thang;
- Chọn số điểm, số
cây điều tra và phân cấp bệnh như sau:
Phụ bảng 6. Số cây điều
tra và cấp bệnh
Loại
bệnh
|
Điểm
điều tra
|
Số
cây/ điểm
|
Tổng
số
cây
|
Cấp
bệnh
|
Phấn trắng
|
3
- 5
|
10
|
30
- 50
|
0
- 5
|
Rụng lá mùa mưa
|
3
- 5
|
10
|
30
- 50
|
0
- 5
|
Héo đen đầu lá
|
3
- 5
|
10
|
30
- 50
|
0
- 5
|
Corynespora
|
3
- 5
|
10
|
30
- 50
|
0
- 5
|
Loét sọc mặt cạo
|
5
|
30
- 35
|
150
- 175
|
0
- 5
|
Nấm hồng
|
5
|
30
- 35
|
150
- 175
|
0
- 5
|
Botryodiplodia
|
5
|
30
- 35
|
150
- 175
|
0
- 5
|
Phụ bảng 7. Phân cấp
và mức độ bệnh phấn trắng, héo đen đầu lá và Corynespora theo triệu chứng trên
lá
Cấp
bệnh
|
Mức độ bệnh
|
Triệu
chứng
|
0
|
Không
bệnh
|
Không có vết bệnh.
|
1
|
Rất
nhẹ
|
Một vài vết bệnh
hoặc đốm dầu, nhìn kỹ mới thấy.
|
2
|
Nhẹ
|
Các vết bệnh chiếm
đến 1/8 diện tích lá (≤ 12,5%).
|
3
|
Trung
bình
|
Các vết bệnh chiếm
trên 1/8 đến 1/4 diện tích lá (> 12,5% - ≤ 25%).
|
4
|
Nặng
|
Các vết bệnh chiếm
trên 1/4 đến 1/2 diện tích lá (> 25% - ≤ 50%).
|
5
|
Rất
nặng
|
Các vết bệnh chiếm
trên 1/2 diện tích lá (> 50%) hoặc lá rụng.
|
Ghi chú: Đánh giá theo từng
chồi, lấy lá chét giữa và 5 lá/chồi, lá giữa nếu bị rụng được đánh giá cấp 5.
Phụ bảng 8. Phân cấp
và mức độ bệnh phấn trắng dựa trên toàn bộ tán cây
Cấp
bệnh
|
Mức
độ
bệnh
|
Triệu
chứng và mức độ bị hại trên tán lá
|
0
|
Không
bệnh
|
Hoàn toàn không có
lá nhiễm bệnh.
|
1
|
Rất
nhẹ
|
Đốm trắng hoặc đốm
dầu nhìn kỹ mới thấy bệnh, đa số lá chưa nhiễm bệnh hoặc ở mức cấp 1.
|
2
|
Nhẹ
|
Đốm trắng hoặc đốm
dầu, đốm bệnh rải rác trên lá, đa số lá nhiễm bệnh ở mức cấp 2, số lá non
rụng ít hơn 10% tán lá.
|
3
|
Trung
bình
|
Nhiều đốm trắng
trên lá, đa số lá nhiễm bệnh ở mức cấp 3, có lá biến dạng nhẹ, hơi xoăn, số
lá non rụng từ 10% đến 25% tán lá.
|
4
|
Nặng
|
Nấm xuất hiện rõ
trên phiến lá, đa số lá nhiễm bệnh ở mức cấp 4, nhiều lá biến dạng, xoăn
vàng, số lá rụng từ trên 25% đến 50% tán lá.
|
5
|
Rất
nặng
|
Nấm xuất hiện rõ
trên phiến lá, đa số lá nhiễm bệnh ở mức cấp 5, hầu hết lá biến dạng, xoăn
vàng, số lá rụng trên 50%.
|
Phụ bảng 9. Phân cấp
và mức độ bệnh Corynespora dựa trên toàn bộ tán cây
Cấp
bệnh
|
Mức
độ
bệnh
|
Triệu
chứng và mức độ bị hại trên tán lá
|
0
|
Không
bệnh
|
Hoàn toàn không có
lá nhiễm bệnh.
|
1
|
Rất
nhẹ
|
Một vài lá bệnh,
nhìn kỹ mới thấy.
|
2
|
Nhẹ
|
Có nhiều lá bệnh
trên tán, dễ nhìn thấy. Đa số lá nhiễm bệnh ở mức cấp 1 - 2. Số lá rụng ít
hơn 5%.
|
3
|
Trung
bình
|
Đa số lá trên tán
nhiễm bệnh ở mức cấp 2 - 3, số lá rụng từ 5% đến 25%.
|
4
|
Nặng
|
Đa số lá trên tán
nhiễm bệnh ở mức cấp 3 - 4, số lá rụng từ trên 25% đến 50%.
|
5
|
Rất
nặng
|
Đa số lá trên tán
nhiễm bệnh ở mức cấp 3 - 5, số lá rụng trên 50%.
|
Phụ bảng 10. Phân cấp
và mức độ bệnh rụng lá mùa mưa
Cấp
bệnh
|
Mức
độ
bệnh
|
Tầm
nhìn
|
Lá
|
Lá
rụng dưới đất
|
0
|
Không
bệnh
|
|
Xanh bình thường
|
Không có lá rụng
|
1
|
Rất
nhẹ
|
Tới gần mới thấy lá
vàng
|
Rất khó tìm.
|
Lá rụng rất ít
|
2
|
Nhẹ
|
Tới gần mới thấy lá
vàng
|
Dễ nhìn thấy lá
vàng, vài cành lá rụng.
|
Lá rụng rất ít
|
3
|
Trung
bình
|
Thấy từ xa dễ dàng
|
Đa số lá vàng hoặc
rụng đến 25% tán lá.
|
Lá rụng nhiều và
nhìn rõ khi vào lô
|
4
|
Nặng
|
Thấy từ xa dễ dàng
|
Lá rụng từ trên 25%
đến 50% tán lá.
|
Lá trải một lớp
mỏng
|
5
|
Rất
nặng
|
Thấy từ xa dễ dàng
|
Lá rụng trên 50%
tán lá.
|
Lá trải kín mặt đất
|
Ghi chú: lá vàng và lá xanh
rụng dưới đất là đặc điểm chính để đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh rụng lá
mùa mưa.
Phụ bảng 11. Phân
hạng mức độ nhiễm bệnh Phấn trắng, Corynespora và Rụng lá mùa mưa dựa vào cấp
bệnh trung bình (CBTB) và chỉ số bệnh (CSB %)
CBTB
|
CSB
(%)
|
Mức
độ nhiễm bệnh
|
0
|
0
|
Không
bệnh
|
≤
1
|
≤
20
|
Rất
nhẹ
|
>
1 đến 2
|
>
20 đến 40
|
Nhẹ
|
>
2 đến 3
|
>
40 đến 60
|
Trung
bình
|
>
3 đến 4
|
>
60 đến 80
|
Nặng
|
>
4
|
>
80
|
Rất
nặng
|
Phụ bảng 12. Phân cấp
và mức độ bệnh loét sọc mặt cạo
Cấp
bệnh
|
Mức
độ
bệnh
|
Mức
độ bị hại
|
1
|
Rất
nhẹ
|
Có sọc đen nhỏ rải
rác trên đường cạo.
|
2
|
Nhẹ
|
Một sọc hay nhiều
sọc bệnh gộp lại chiếm dưới 1/8 chiều dài miệng cạo.
|
3
|
Trung
bình
|
Các sọc bệnh gộp
lại hoặc lan rộng gắn liền nhau chiếm từ 1/8 đến 1/2 chiều dài miệng cạo.
|
4
|
Nặng
|
Các vết loét chiếm
trên 1/4 đến 1/2 diện tích mặt cạo, phát triển lên trên vỏ tái sinh, nước rỉ
vàng chảy ra.
|
5
|
Rất
nặng
|
Các vết loét chiếm
trên 1/2 diện tích mặt cạo.
|
Phụ bảng 13. Phân cấp
bệnh nấm hồng
Cấp
bệnh
|
Mức
độ
bệnh
|
Mức
độ chữa trị
|
Mức
độ bị hại
|
1
|
Rất
nhẹ
|
Bệnh rất dễ khỏi
nếu chữa trị kịp thời.
|
Xuất hiện viền
trắng, nhìn kỹ mới thấy.
|
2
|
Nhẹ
|
Bệnh rất dễ khỏi
nếu chữa trị kịp thời.
|
Nấm màu trắng, có
thể có mủ chảy.
|
3
|
Trung
bình
|
Bệnh dễ khỏi nếu
chữa trị kịp thời.
|
Nhìn rõ vết bệnh,
nấm màu hơi hồng, tán lá còn xanh.
|
4
|
Nặng
|
Chữa khó khỏi
|
Nấm màu hồng, rộp
vỏ, chảy mủ nhiều, tán lá chuyển màu.
|
5
|
Rất
nặng
|
Không thể chữa trị
khỏi
|
Nấm màu hồng, vỏ
bệnh thối, chảy mủ nhiều, lá vàng không rụng, phía dưới mọc nhiều chồi dại.
|
Ghi chú: Nếu có nhiều vết
bệnh trên cùng một cây, đánh giá vết bệnh nào nặng nhất có tác hại nhiều đến
tán cây.
Phụ bảng 14. Phân
hạng mức độ nhiễm bệnh nấm hồng và bệnh loét sọc mặt cạo
Bệnh
nấm hồng
|
Bệnh
loét sọc mặt cạo
|
TLB
(%)
|
Mức độ bệnh
|
CBTB
|
CSB%
|
Mức độ bệnh
|
0
|
Không bệnh
|
0
|
0
|
Không bệnh
|
<
5
|
Rất nhẹ
|
≤
1
|
≤
20
|
Rất nhẹ
|
≥
5 - ≤ 10
|
Nhẹ
|
>
1 đến 2
|
>
20 đến 40
|
Nhẹ
|
>
10 - ≤ 20
|
Trung bình
|
>
2 đến 3
|
>
40 đến 60
|
Trung bình
|
>
20 - ≤ 40
|
Nặng
|
>
3 đến 4
|
>
60 đến 80
|
Nặng
|
>
40
|
Rất nặng
|
>
4
|
>
80
|
Rất nặng
|
Phụ bảng 15. Phân cấp
bệnh Botryodiplodia
Cấp
bệnh
|
Mức
độ bệnh
|
Mức
độ bị hại
|
1
|
Rất
nhẹ
|
Vết bệnh rải rác
trên thân, kích thước < 5 mm, tổng kích thước vết bệnh gộp lại chiếm đến
10% diện tích phần vỏ tính từ vị trí phân cành trở xuống.
|
2
|
Nhẹ
|
Vết bệnh rải rác
trên thân, kích thước < 5 mm, tổng kích thước vết bệnh gộp lại chiếm từ
trên 10% đến 25% diện tích phần vỏ tính từ vị trí phân cành trở xuống.
|
3
|
Trung
bình
|
Vết bệnh xuất hiện
nhiều trên thân, tổng kích thước vết bệnh gộp lại chiếm từ trên 25% đến 40%
diện tích phần vỏ tính từ vị trí phân cành trở xuống, đôi khi có vết nứt hoặc
rỉ mủ.
|
4
|
Nặng
|
Vết bệnh xuất hiện
từ trên 40% đến 75% diện tích phần vỏ trên thân tính từ vị trí phân cành trở
xuống hoặc các vết bệnh liên kết lại với nhau làm xuất hiện nhiều vết nứt
hoặc rỉ mủ.
|
5
|
Rất
nặng
|
Vết bệnh liên kết
trên thân làm vỏ bị nứt tạo thành từng mảng có thể tách lớp vỏ ra khỏi thân
dễ dàng, có mủ rỉ ra trên đường nứt, vỏ bị thối nhũn hoặc các vết bệnh xuất
hiện trên thân trên 75% diện tích phần vỏ tính từ vị trí phân cành trở xuống.
|
Phụ bảng 16. Phân
hạng mức độ nhiễm bệnh Botryodiplodia dựa vào cấp bệnh trung bình (CBTB) và chỉ
số bệnh (CSB %)
CBTB
|
CSB
(%)
|
Mức
độ nhiễm bệnh
|
0
|
0
|
Không bệnh
|
≤
1
|
≤
20
|
Rất nhẹ
|
>
1 đến 2
|
>
20 đến 40
|
Nhẹ
|
>
2 đến 3
|
>
40 đến 60
|
Trung bình
|
>
3 đến 4
|
>
60 đến 80
|
Nặng
|
>
4
|
>
80
|
Rất nặng
|
3.
Công thức tính tỷ lệ bệnh, cấp bệnh trung bình và chỉ số bệnh
- Tính tỷ lệ bệnh
(TLB):
TLB%
=
|
Số
cá thể bị hại
|
x 100
|
Tổng
số cá thể điều tra
|
- Cấp bệnh trung bình
(CBTB):
CBTB=
|
∑(số
cá thể bị bệnh từng cấp x cấp bệnh tương ứng)
|
Tổng
số cá thể điều tra
|
- Tính chỉ số bệnh
(CSB%):
CSB%
=
|
∑(số
cá thể bị bệnh từng cấp x cấp bệnh tương ứng)
|
x 100
|
Trị
số cấp bệnh cao nhất x Tổng số cá thể điều tra
|
Lưu ý: Trong mùa
bệnh, cần tổ chức điều tra tình hình bệnh hại định kỳ 1 tháng/lần.
4.
Phương pháp lấy mẫu bệnh
- Mẫu bệnh lấy ở vị
trí bao gồm cả mô khỏe và mô bệnh, lấy ở giai đoạn đầu hoặc giữa của bệnh, khi
vi sinh vật hại vẫn đang ở trạng thái hoạt động;
- Mẫu bệnh được đựng
trong túi giấy (không sử dụng túi nylon). Gói mẫu cẩn thận để tránh va đập và
hơi nước ngưng tụ. Gói riêng biệt mẫu bệnh lấy ở những địa điểm, vị trí khác
nhau, không gộp chung vào một gói;
- Mỗi gói mẫu bệnh
phải có nhãn ghi bằng bút chì hoặc viết không phai (theo mẫu bên dưới). Ghi 2
bản 1 gởi kèm theo mẫu, 1 giữ lại để so sánh, đối chiếu khi nhận phản hồi.
NHÃN
GHI MẪU BỆNH
- Đánh số mẫu:
- Tên cây ký
chủ: DVT: Năm trồng:
- Bộ phận cây bị
nhiễm bệnh:
- Địa điểm lấy mẫu:
+ Lô,
+ ………
+ Cao trình (nếu
có):
+ Vĩ độ/kinh độ (nếu
có):
- Ngày lấy mẫu:
- Tên người lấy
mẫu:
- Địa chỉ liên lạc:
- Điện thoại:
- Triệu chứng và
mức độ bệnh:
|
Phụ lục XIII
CÁCH PHA THUỐC BVTV
1.
Các loại thuốc pha trong nước
- Loại thuốc có dạng:
Bột hòa nước (BHN, WP), nhũ dầu (ND, EC, SC) dung dịch (DD, L);
- Chỉ sử dụng nước
sạch, không có tạp chất, không sử dụng nước phèn.
- Cách pha theo các
bước sau:
+ Cho 1/3 lượng nước
sạch vào bình phun;
+ Tiếp theo cho đủ
lượng thuốc, chất bám dính,… vào và sau đó lắc bình hay quậy đều để cho thuốc
tan hoàn toàn;
+ Cho 2/3 lượng nước
còn lại lắc hay quậy đều để tạo dung dịch đồng nhất trước khi phun.
Chú ý:
- Dùng bình phun đúng
chủng loại để phun thuốc;
- Phun thuốc đúng
cách;
- Thuốc được pha phải
sử dụng hết trong ngày;
- Luôn luôn áp dụng
các nguyên tắc an toàn đối với người phun thuốc;
- Áp dụng biện pháp
cách ly với người và động vật để tránh bị ngộ độc thuốc.
2.
Các loại thuốc không qua pha chế
- Loại thuốc có dạng:
Hạt (H, G), Bột (B, D);
- Tính đủ lượng
thuốc/diện tích cần xử lý hay từng cây;
- Dùng tay có mang
găng cao su hay máy phun để xử lý thuốc theo đúng tính năng của máy.
Phụ bảng 17. Lượng
thuốc pha theo các nồng độ (tính bằng ml hoặc g)
Nồng
độ
(%)
|
Tỷ
lệ
|
Thể
tích bình phun thuốc
|
1
|
5
|
8
|
10
|
12
|
16
|
25
|
30
|
50
|
100
|
0,01
|
1/10.000
|
0,1
|
0,5
|
0,8
|
1,0
|
1,2
|
1,6
|
2,5
|
3,0
|
5,0
|
10,0
|
0,02
|
1/5.000
|
0,2
|
1,0
|
1,6
|
2,0
|
2,4
|
3,2
|
5,0
|
6
|
10,0
|
20,0
|
0,025
|
1/4.000
|
0,3
|
1,3
|
2,0
|
2,50
|
3,0
|
4,0
|
6,3
|
7,5
|
12,5
|
25,0
|
0,03
|
1/3.333
|
0,3
|
1,5
|
2,4
|
3,00
|
3,6
|
4,8
|
7,5
|
9,0
|
15,0
|
30,0
|
0,04
|
1/2.500
|
0,4
|
2,0
|
3,2
|
4,00
|
4,8
|
6,4
|
10,0
|
12,0
|
20,0
|
40,0
|
0,05
|
1/2.000
|
0,5
|
2,5
|
4,0
|
5,00
|
6,0
|
8,0
|
12,5
|
15,0
|
25,0
|
50,0
|
0,075
|
1/1.333
|
0,8
|
3,8
|
6,0
|
7,50
|
9,0
|
12,0
|
18,8
|
22,5
|
37,5
|
75,0
|
0,1
|
1/1.000
|
1,0
|
5,0
|
8,0
|
10,00
|
12,0
|
16,0
|
25,0
|
30,0
|
50,0
|
100,0
|
0,2
|
1/500
|
2,0
|
10,0
|
16,0
|
20,00
|
24,0
|
32,0
|
50,0
|
60,0
|
100,0
|
200,0
|
0,25
|
1/400
|
2,5
|
12,5
|
20,0
|
25,00
|
30,0
|
40,0
|
62,5
|
75,0
|
125,0
|
250,0
|
0,3
|
1/333
|
3,0
|
15,0
|
24,0
|
30,00
|
36,0
|
48,0
|
75,0
|
90,0
|
150,0
|
300,0
|
0,4
|
1/250
|
4,0
|
20,0
|
32,0
|
40,00
|
48,0
|
64,0
|
100,0
|
120,0
|
200,0
|
400,0
|
0,5
|
1/200
|
5,0
|
25,0
|
40,0
|
50,00
|
60,0
|
80,0
|
125,0
|
150,0
|
250,0
|
500,0
|
0,75
|
1/133
|
7,5
|
37,5
|
60,0
|
75,00
|
90,0
|
120,0
|
187,5
|
225,0
|
375,0
|
750,0
|
1,0
|
1/100
|
10,0
|
50,0
|
80,0
|
100,00
|
120,0
|
160,0
|
250,0
|
300,0
|
500,0
|
1000,0
|
2,0
|
1/50
|
20,0
|
100,0
|
160,0
|
200,00
|
240,0
|
320,0
|
500,0
|
600,0
|
1000,0
|
2000,0
|
3,0
|
1/33
|
30,0
|
150,0
|
240,0
|
300,00
|
360,0
|
480,0
|
750,0
|
900,0
|
1500,0
|
3000,0
|
4,0
|
1/25
|
40,0
|
200,0
|
320,0
|
400,00
|
480,0
|
640,0
|
1000,0
|
1200,0
|
2000,0
|
4000,0
|
5,0
|
1/20
|
50,0
|
250,0
|
400,0
|
500,00
|
600,0
|
800,0
|
1250,0
|
1500,0
|
2500,0
|
5000,0
|
10,0
|
1/10
|
100,0
|
500,0
|
800,0
|
1000,00
|
1200,0
|
1600,0
|
2500,0
|
3000,0
|
5000,0
|
10000,0
|
Phụ bảng 18. Lượng thuốc
pha cho một bình phun có thể tích 8 lít (tính bằng ml hoặc g)
Lượng
nước/ha
(lít)
|
Số
bình/
1.000 m2
|
Lượng
thuốc dùng cho 1 ha (lít hoặc kg)
|
0,25
|
0,5
|
0,75
|
1,0
|
1,25
|
1,5
|
1,75
|
2,0
|
2,5
|
3,0
|
240
|
3
|
8,3
|
16,6
|
25
|
33,3
|
41,6
|
50,0
|
58,3
|
66,6
|
83,3
|
100,0
|
320
|
4
|
6,2
|
12,5
|
18,7
|
25,0
|
31,2
|
37,5
|
43,7
|
50,0
|
62,5
|
75,0
|
400
|
5
|
5,0
|
10,0
|
15,0
|
20,0
|
25,0
|
30,0
|
35,0
|
40,0
|
50,0
|
60,0
|
480
|
6
|
4,1
|
8,3
|
12,5
|
16,6
|
20,8
|
25,0
|
29,1
|
33,3
|
41,6
|
50,0
|
560
|
7
|
3,5
|
7,1
|
10,7
|
14,2
|
17,8
|
21,4
|
25,0
|
28,5
|
35,7
|
42,8
|
640
|
8
|
3,1
|
6,2
|
9,3
|
12,4
|
15,6
|
18,7
|
21,8
|
25,0
|
31,2
|
37,5
|
720
|
9
|
2,7
|
5,5
|
8,3
|
11,1
|
13,8
|
16,6
|
19,5
|
22,2
|
27,7
|
33,3
|
800
|
10
|
2,5
|
5,0
|
7,5
|
10,0
|
12,5
|
15,0
|
17,5
|
20,0
|
25,0
|
30,0
|
900
|
11
|
2,2
|
4,4
|
6,6
|
8,8
|
11,1
|
13,3
|
15,5
|
17,7
|
22,2
|
26,6
|
1000
|
12
|
2,0
|
4,0
|
6,0
|
8,0
|
10,0
|
12,0
|
14,0
|
16,0
|
20,0
|
24,0
|
Phụ lục XIII
CƠ CẤU BỘ GIỐNG CAO SU KHUYẾN CÁO ÁP
DỤNG GIAI ĐOẠN 2022-2026, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Giống cao su khuyến
cáo sản xuất diện rộng
Vùng
|
Tiểu
vùng
|
Năng
suất thiết kế cả chu kỳ (tấn/ha/năm)
|
Thời
gian KTCB (năm)
|
Cơ
cấu giống trồng
|
Đông
Nam bộ
|
A
|
1,8
- 2,6
|
≤7
- 9
|
RRIV 209, RRIV 114,
RRIV 1, RRIV 106
|
B
|
RRIV 209, RRIV 1,
RRIV 106
|
C
|
RRIV 103, RRIV 209,
RRIV 106
|
Tây
Nguyên
|
A
|
1,4
- 2,3
|
≤7
- 10
|
RRIV 209, RRIV 106,
RRIV 103
|
B
|
RRIV 209, RRIV 103,
RRIV 106
|
C
|
RRIV 103, RRIV 209
|
Nam
Trung bộ
|
A
|
1,4
- 2,0
|
8
- 10
|
RRIV 209, RRIV 106,
RRIV 103
|
B
|
RRIV 209, RRIV 103,
RRIV 106
|
C
|
RRIV 103, RRIV 209,
RRIC 121
|
Bắc
Trung bộ
|
A
|
1,4
- 2,0
|
8
- 10
|
RRIV 209, RRIV 124,
RRIV 230
|
B
|
RRIV 209, RRIV 124,
RRIV 230, RRIC 121
|
Miền núi phía Bắc
|
1,4
- 2,0
|
8
- 10
|
RRIV 209, IAN 873,
RRIV 1, RRIV 230, VNg 77-4, VNg 77-2.
|
Ghi chú:
- Khuyến cáo ưu tiên
giống trồng theo thứ tự đứng trước trong bảng khuyến cáo.
- Tiểu vùng A: các
yếu tố ảnh hưởng chính là đất, lượng mưa và điều kiện môi trường thuận lợi cho
sinh trưởng phát triển cho cây cao su, bao gồm: đất hạng I, lượng mưa trung
bình đạt trên 1.800 - 2.500 mm/năm, các loại bệnh quan trọng chỉ gây hại ở mức
độ nhẹ đến trung bình (ví dụ như hầu hết các vùng đất hạng I của tỉnh Bình
Phước, Bình Dương…).
- Tiểu vùng B: có một
trong ba yếu tố ảnh hưởng chính thấp hơn Tiểu vùng A, như đất hạng II hoặc
lượng mưa < 1.800 mm/năm(như các Công ty: Hòa Bình, Bà Rịa, phần lớn Đồng
nai…) hoặc > 2.500 mm/năm (yên Bái, Hà Giang…)hoặc các loại bệnh chính gây
hại đến mức nặng.
- Tiểu vùng C: có hai
trong ba yếu tố không đạt như Tiểu vùng A (các trường hợp còn lại ngoài A và
B), như đất hạng III và hay bị các loại bệnh chính gây hại đến mức rất nặng;
cao trình trên 650m; đất hạng III và lượng mưa < 1.800 mm/năm hoặc >2.500
mm/năm; lượng mưa >2.500 mm/năm và thường xuyên bị bệnh hại nặng đến rất
nặng…
Giống
cao su khuyến cáo giai đoạn 2022-2026 theo hướng gỗ - mủ và gỗ
Định
hướng sản xuất
|
Trữ
lượng gỗ thiết kế sau 12 năm trồng (m3/ha)
|
Các
giống cao su khuyến cáo
|
Gỗ
- mủ
|
100
- 120
|
RRIV 103, RRIV 109,
RRIV 206,
RRIV 209, RRIV 210, RRIV 232
|
Ghi chú:
- Trong quá trình
triển khai thực hiện, Cơ cấu bộ giống cao su áp dụng giai đoạn 2022 - 2026,
định hướng đến 2030 sẽ được cập nhật, bổ sung vào giữa giai đoạn.