UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4656/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 13 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC SẢN XUẤT LÚA CHẤT
LƯỢNG CAO TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg
ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg
ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 6593/QĐ-UBND
ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành
Nông nghiệp và PTNT Nghệ An theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững, giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 1702/QĐ-UBND
ngày 06/5/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt đề cương “Đề án phát
triển sản xuất cây ngô tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020”;
Căn cứ Quyết định số 3396/QĐ-UBND
ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh Nghệ An v/v Phê duyệt quy hoạch phát triển sản
xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 2228/TTr-SNN-KHTC ngày 01 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2015-2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu
chung
Hình thành và phát triển các vùng sản
xuất lúa chất lượng cao theo hướng chuyên canh, sản xuất hàng hóa, phù hợp với
điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai của các địa phương; áp dụng nhanh khoa
học công nghệ; đẩy mạnh liên kết sản xuất, gắn sản xuất với thu mua, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng; tạo sản phẩm gạo hàng
hóa cung cấp cho thị trường, qua đó nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả sản
xuất; góp phần thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp Nghệ An và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Diện tích gieo trồng lúa chất lượng
cao đạt khoảng 60.000 ha/năm, chiếm khoảng 36% tổng diện tích gieo trồng lúa.
- Năng suất bình quân đạt 65 tạ/ha.
- Sản lượng: 390.000 tấn lúa/năm (tương
đương khoảng 253.500 tấn gạo).
- Sử dụng có hiệu quả và nâng cao giá
trị sử dụng đất.
- Giá trị sản lượng đạt khoảng 105
triệu đồng/ha/năm (theo giá hiện hành năm 2015); hiệu quả sản xuất tăng 15-20% so
với sản xuất lúa thông thường.
2. Phương án tổ chức sản xuất
a) Điều kiện và tiêu chí lựa chọn
vùng sản xuất lúa chất lượng cao
- Điều kiện sản xuất lúa chất
lượng cao:
+ Đất đai: Vùng đất không bị ô nhiễm, không chịu
ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn nước ô nhiễm khác.
+ Nước tưới: Có nguồn nước tưới đảm bảo chủ động
tưới nước cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa.
+ Áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất tiên tiến,
trong đó:
* Áp dụng đồng bộ cơ giới hóa, công nghệ tiên tiến
vào sản xuất.
* Sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP,...
* Giống: Sử dụng các giống lúa có chất lượng cao,
đạt tiêu chuẩn giống xác nhận trở lên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
* Nông dân: Phải được tập huấn kỹ thuật, sản xuất
theo quy trình.
+ Khuyến khích doanh nghiệp liên kết với nông dân
để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.
- Tiêu chí lựa chọn vùng sản xuất
lúa chất lượng cao :
+ Vùng bố trí sản xuất lúa chất lượng
cao phải phù hợp với quy hoạch của địa phương về: Phát triển kinh tế-xã hội; sử
dụng đất; xây dựng Nông thôn mới; tổng thể phát triển sản xuất ngành nông
nghiệp và các quy hoạch khác.
+ Diện tích vùng sản xuất tập trung,
liền vùng, liền khoảnh, đáp ứng yêu cầu về diện tích tối thiểu tại các huyện
miền núi là 15 ha và tại các huyện đồng bằng là 20 ha trở lên.
+ Hệ thống thuỷ lợi đảm bảo yêu cầu phục vụ tưới,
tiêu; hệ thống giao thông nội đồng; hệ thống điện và các công trình khác đáp
ứng yêu cầu sản xuất và từng bước được cải thiện theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung.
b) Quy mô, địa bàn bố trí sản xuất
lúa chất lượng cao
Phấn đấu đến năm 2020 hình thành vùng
sản xuất lúa chất lượng cao đạt khoảng 30.000 ha đất canh tác, được bố trí tại
các huyện, thành, thị như sau:
TT
|
Địa phương
|
Thực hiện (ha)
|
Năm 2020 (ha)
|
Năm
2014
|
Ước
TH 2015
|
|
Toàn tỉnh:
|
18.588
|
19.600
|
30.000
|
1
|
Diễn Châu
|
2.730
|
3.000
|
3.500
|
2
|
Yên Thành
|
2.011
|
2.000
|
4.500
|
3
|
Quỳnh Lưu
|
1.605
|
2.000
|
3.000
|
4
|
TX. Hoàng Mai
|
144
|
100
|
100
|
5
|
Nghi Lộc
|
2.898
|
2.500
|
3.000
|
6
|
Nam Đàn
|
1.957
|
2.000
|
3.000
|
7
|
Hưng Nguyên
|
1.400
|
1.400
|
3.000
|
8
|
Đô Lương
|
1.336
|
1.500
|
3.000
|
9
|
TP. Vinh
|
341
|
600
|
750
|
10
|
Thanh Chương
|
758
|
1.000
|
2.000
|
11
|
Tân Kỳ
|
821
|
1.000
|
1.000
|
12
|
Nghĩa Đàn
|
140
|
150
|
500
|
13
|
TX. Thái Hoà
|
23
|
50
|
50
|
14
|
Quỳ Hợp
|
129
|
150
|
200
|
15
|
Quỳ Châu
|
238
|
450
|
450
|
16
|
Quế Phong
|
68
|
100
|
150
|
17
|
Anh Sơn
|
1.311
|
1.000
|
1.200
|
18
|
Con Cuông
|
539
|
500
|
500
|
19
|
Tương Dương
|
141
|
100
|
100
|
c) Dự kiến
kết quả sản xuất lúa chất lượng cao
Tập trung tổ chức
sản xuất từng bước mở rộng diện tích, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ,
đẩy mạnh liên kết sản xuất; phấn đấu đến năm 2020 diện tích gieo trồng lúa chất
lượng cao toàn tỉnh đạt khoảng 60.000 ha, năng suất dự kiến đạt 65 tạ/ha, sản lượng đạt 390.000 tấn, cụ thể như sau:
TT
|
Địa phương
|
Ước 2015
|
Năm 2020
|
DT
canh tác (ha)
|
DT
gieo trồng (ha)
|
Năng
suất (tạ/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
DT
canh tác (ha)
|
DT
gieo trồng (ha)
|
Năng
suất (tạ/ha)
|
Sản
lượng (tấn)
|
|
Toàn tỉnh
|
19.600
|
39.200
|
62,00
|
243.040
|
30.000
|
60.000
|
65,00
|
390.000
|
1
|
Diễn Châu
|
3.000
|
6.000
|
62,00
|
37.200
|
3.500
|
7.000
|
65,00
|
45.500
|
2
|
Yên Thành
|
2.000
|
4.000
|
62,00
|
24.800
|
4.500
|
9.000
|
65,00
|
58.500
|
3
|
Quỳnh Lưu
|
2.000
|
4.000
|
62,00
|
24.800
|
3.000
|
6.000
|
65,00
|
39.000
|
4
|
TX. Hoàng Mai
|
100
|
200
|
62,00
|
1.240
|
100
|
200
|
65,00
|
1.300
|
5
|
Nghi Lộc
|
2.500
|
5.000
|
62,00
|
31.000
|
3.000
|
6.000
|
65,00
|
39.000
|
6
|
Nam Đàn
|
2.000
|
4.000
|
62,00
|
24.800
|
3.000
|
6.000
|
65,00
|
39.000
|
7
|
Hưng Nguyên
|
1.400
|
2.800
|
62,00
|
17.360
|
3.000
|
6.000
|
65,00
|
39.000
|
8
|
Đô Lương
|
1.500
|
3.000
|
62,00
|
18.600
|
3.000
|
6.000
|
65,00
|
39.000
|
9
|
TP. Vinh
|
600
|
1.200
|
62,00
|
7.440
|
750
|
1.500
|
65,00
|
9.750
|
10
|
Thanh Chương
|
1.000
|
2.000
|
62,00
|
12.400
|
2.000
|
4.000
|
65,00
|
26.000
|
11
|
Tân Kỳ
|
1.000
|
2.000
|
62,00
|
12.400
|
1.000
|
2.000
|
65,00
|
13.000
|
12
|
Nghĩa Đàn
|
150
|
300
|
62,00
|
1.860
|
500
|
1.000
|
65,00
|
6.500
|
13
|
TX. Thái Hoà
|
50
|
100
|
62,00
|
620
|
50
|
100
|
65,00
|
650
|
14
|
Quỳ Hợp
|
150
|
300
|
62,00
|
1.860
|
200
|
400
|
65,00
|
2.600
|
15
|
Quỳ Châu
|
450
|
900
|
62,00
|
5.580
|
450
|
900
|
65,00
|
5.850
|
16
|
Quế Phong
|
100
|
200
|
62,00
|
1.240
|
150
|
300
|
65,00
|
1.950
|
17
|
Anh Sơn
|
1.000
|
2.000
|
62,00
|
12.400
|
1.200
|
2.400
|
65,00
|
15.600
|
18
|
Con Cuông
|
500
|
1.000
|
62,00
|
6.200
|
500
|
1.000
|
65,00
|
6.500
|
19
|
Tương Dương
|
100
|
200
|
62,00
|
1.240
|
100
|
200
|
65,00
|
1.300
|
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
a) Tổ chức sản xuất
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn nói chung và đầu tư vào sản xuất lúa chất lượng
cao nói riêng là đầu tàu để liên kết sản xuất, gắn sản xuất với tiêu thụ
sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn.
- Khuyến khích, đẩy mạnh áp dụng
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP trong sản xuất lúa chất
lượng cao.
- Tiếp tục củng cố,
đổi mới, phát triển các HTX, Tổ hợp tác theo Luật HTX năm 2012 để liên kết
với doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao.
b) Giải pháp về khoa học công nghệ
- Về giống:
Sử dụng các giống lúa có chất lượng
cao phù hợp với điều kiện sản xuất của các địa phương, đạt tiêu chuẩn lúa giống
xác nhận trở lên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
sản xuất, không sử dụng các giống lúa đã qua sản xuất đại trà để sản xuất. Tiếp
tục khảo nghiệm, tuyển chọn, đưa các giống lúa mới có chất lượng cao vào sản
xuất để bổ sung cơ cấu giống, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tùy điều kiện của
từng vùng để lựa chọn các loại giống phù hợp, mỗi vùng sản xuất chỉ nên bố trí
một loại giống để thực hiện tốt các yêu cầu chăm sóc, quản lý sâu bệnh hại cũng
như tạo ra sản phẩm nhất thuận lợi trong tiêu thụ. Tiếp tục sử dụng các giống
lúa chất lượng cao đã được khẳng định tại Nghệ An để sản xuất như:
+ Các giống chất lượng cao: AC5, RVT,
Hương thơm số 1, Bắc thơm số 7, Bắc thơm 9, nếp 97, nếp 87, IR352, Japonica,...
+ Các giống lúa thuần có chất lượng
tốt: Vật tư - NA2, SL9, TBR225, Hoa Khôi 4, Thiên ưu 8, DT45, Khang dân đột
biến, Khang dân 28, TBR1, TBR36, TBR45, QR1, DQ 11, GS333, gia lộc 105,…
- Áp dụng đồng bộ quy trình kỹ thuật
để tổ chức sản xuất
+ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm
canh tiên tiến từ khâu làm đất, bón phân, gieo cấy, tưới nước, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh đến thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch phù hợp
với từng loại giống, điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của
từng vùng. Đẩy mạnh sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, SRI, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý dinh dưỡng (INM)
và quản lý nước (IWM),… để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
+ Đẩy mạnh cơ giới hóa các khâu
sản xuất như: Làm đất, vận chuyển, áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm, công nghệ sản xuất mạ khay, mạ
thảm,…
+ Thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch lúa chất
lượng cao xuống < 3% bằng các biện pháp như: Cơ giới hóa thu hoạch, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở bảo quản chế biến lúa gạo quy mô lớn, hiện đại, liên kết với nông dân sản xuất và
thu mua, chế biến. Phế phụ phẩm (trấu, cám) trong xay xát lúa gạo tận
dụng để chế biến thành các sản phẩm có giá trị như: củi, trấu viên,
ván ép, dầu cám, thức ăn chăn nuôi; đối với rơm rạ sử dụng vào sản
xuất nấm, đóng bánh làm thức ăn chăn nuôi, làm chất đốt, phân hữu
cơ,… nhằm nâng cao giá trị gia tăng, giảm ô nhiễm môi trường.
+ Nhân rộng các mô hình sản xuất
lúa chất lượng cao hiệu quả; đẩy mạnh công tác khuyến nông, ưu tiên các dự
án khuyến nông về sản xuất lúa chất lượng cao; xây dựng các mô hình
liên kết doanh nghiệp - nông dân; Hỗ trợ tập huấn về khoa học kỹ thuật
cho nông dân. Tổ chức sản xuất các cây trồng vụ Đông trên đất sản xuất lúa chất
lượng cao nhằm nâng cao thu nhập, giá trị trên đơn vị diện tích.
c) Giải pháp về cơ chế chính sách
+ Tổ chức triển
khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ hiện hành của Trung
ương như: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg, ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản.
+ Tiếp tục
thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của
UBND tỉnh; Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND, ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh
v/v Ban hành quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2015-2020.
+ Ngoài các chính
sách hiện hành, trong thời gian tới cần nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ giống
lúa có chất lượng cao và các chính sách khác hỗ trợ khác để phát triển lúa chất
lượng cao.
+ Chính sách tín dụng:
Tổ chức triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (trong đó có sản
xuất lúa chất lượng cao); Các Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình, thủ tục cho
vay theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản và tạo điều kiện tối đa cho khác
hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội
tại địa phương để triển khai thực hiện chính sách này.
+ Về đất đai: Tập trung thực hiện
hoàn thành công tác dồn điền dồn thửa tạo tiền đề hình thành các cánh đồng lớn,
tạo thuận lợi cho việc ứng dụng cơ giới hóa và đưa khoa học công nghệ vào sản
xuất; Rà soát cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
sản xuất lúa chất lượng cao được thuê
đất, liên doanh, liên kết để tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao quy mô lớn, sản xuất hàng hóa.
d) Giải pháp về thị trường
- Triển khai Đề án phát triển thương
hiệu lúa gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định 706/QĐ-TTg
ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An xây dựng và phát triển thương hiệu theo Quyết định số
46/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp xây dựng thương hiệu lúa gạo chất lượng cao, đảm bảo an toàn
thực phẩm gắn với chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm lúa gạo có tính đặc
trưng tại một số vùng miền trong tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả cuộc
vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; quảng bá, kết nối
giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua các doanh nghiệp đầu mối, các siêu thị,
các cơ sở, các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, đưa sản phẩm tiếp cận người
tiêu dùng thuận lợi.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm
thị trường xuất khẩu thông qua hoạt động xúc tiến thương mại; nghiên cứu, phân
tích dự báo về nhu cầu, xu hướng tiêu thụ, biến động thị trường để từ
đó có kế hoạch sản xuất phù hợp.
- Khuyến khích, hỗ
trợ cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ về lúa gạo để quảng bá thương hiệu,
tìm kiếm đối tác,…
e) Nhu cầu vốn đầu
tư và nguồn vốn thực hiện đề án
- Nhu cầu vốn đầu tư: Để đạt được
các mục tiêu của Đề án, nhu cầu vốn giai đoạn 2015 - 2020 ước tính là 1.050.000
triệu đồng, trong đó:
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng: 262.500 triệu
đồng.
+ Đầu tư sản xuất: 346.500 triệu đồng.
+ Máy móc thiết bị sản xuất: 420.000
triệu đồng.
+ Khuyến nông, chuyển giao khoa học
công nghệ: 21.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: Theo chính sách
hỗ trợ hiện hành.
+ Vốn doanh nghiệp: Đầu tư vào phát
triển sản xuất, thu mua và chế biến.
+ Vốn người sản xuất lúa và các nguồn
vốn khác.
Điều 2. Trách nhiệm của các Sở
ngành, địa phương, đơn vị liên quan:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện
Đề án; theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án hàng năm; tham
mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung Đề án phù hợp với yêu cầu phát triển;
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện Đề án có
hiện quả.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị xúc tiến đầu tư, kêu gọi
các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa
chất lượng cao nói riêng.
c) Phối hợp với các Sở ngành liên quan
tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ
trợ nông nghiệp, nông thôn hiện hành của Trung ương và địa phương.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai tổ chức thực
hiện Đề án.
2. Các Sở, ngành liên quan
Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở
nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện đề án; xây dựng kế hoạch, giải pháp
và biện pháp để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung đề án theo thẩm
quyền, chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình. Tham mưu cho UBND tỉnh những cơ chế, chính sách,
nội dung, giải quyết các vướng mắc liên quan lĩnh vực của Sở, ngành mình quản
lý để thực hiện đề án có hiệu quả.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị
a) Xây dựng kế hoạch đến từng xã, từng
cánh đồng và giải pháp cụ thể và tuyên truyền vận
động nhân dân tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao trên địa bàn nhằm thực
hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu Đề án đã đặt ra.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp & PTNT và các Sở, ngành liên quan xúc tiến đầu tư để thu
hút, kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp liên kết với nông dân để tổ chức
sản xuất lúa chất lượng cao trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp
huyện liên quan, các xã hướng dẫn nông dân áp dụng quy trình sản xuất, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các đơn vị cấp xã tạo điều
kiện thuận lợi, phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh
liên doanh, liên kết phát triển sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
4. Các doanh
nghiệp tham gia sản xuất lúa chất lượng cao
Các doanh nghiệp
liên doanh, liên kết với nông dân để tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao, đề
nghị thực hiện tốt các nội dung sau:
a) Phối hợp với
chính quyền địa phương tổ chức, liên kết với nông dân để tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao; ký kết
hợp đồng và bao tiêu sản phẩm cho nông dân.
b) Hỗ trợ, hướng
dẫn áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất tiên tiến; đẩy mạnh chuyển giao các tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; thực hiện các khâu dịch vụ kỹ thuật,
cung ứng giống, vật tư, phân bón,… đảm bảo chất lượng cho nông dân.
c) Phối hợp với
các cơ quan chức năng trong xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các vùng
sản xuất lúa chất lượng cao; chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm,…
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ; Liên minh HTX tỉnh; Hội Nông dân tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị xã liên quan; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|