ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 13
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2025-2027
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018
của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XII) về việc phát triển nông, lâm
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông
nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 05/TTr-SNN ngày 09/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khuyến nông
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2025 - 2027 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện đảm
bảo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Khoa học và Công
nghệ, Công Thương; Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Nhất);
- Các hội, đoàn thể tỉnh (phối hợp);
- Báo Bắc Kạn, Đài PT&TH tỉnh;
- CVP, PCVP Ô. Trung);
- Lưu: VT, Bắc.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2025 - 2027
(Kèm theo Quyết
định số 46/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
I.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Sự cần thiết
Trong những năm qua công tác khuyến nông được tăng
cường với nhiều nội dung và hình thức hoạt động góp phần làm thay đổi nhận thức
của người nông dân và các tổ chức sản xuất; nhiều hộ nông dân đã áp dụng thành
công các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với liên kết tiêu
thụ sản phẩm, tăng thu nhập, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái và
đáp ứng nhu cầu thị trường. Hoạt động khuyến nông đã góp phần chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Thực hiện Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018
của Chính phủ về khuyến nông, Sở Nồng nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham
mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình khuyến nông giai đoạn 2022-2024
theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định 153/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh đảm bảo tiến độ, kế hoạch và mục tiêu đã đề ra. Trong giai đoạn
2022-2024, từ nguồn ngân sách địa phương cấp chi cho hoạt động khuyến nông là
5.522 triệu đồng (nguồn sự nghiệp tỉnh), Trung tâm Khuyến nông tỉnh đã thực
hiện được 15 mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật với 864 hộ tham gia, trong đó
triển khai thực hiện 5 mô hình trồng trọt, 3 mô hình chăn nuôi, 3 mô hình thủy
sản, 4 mô hình lâm nghiệp; tập huấn 36 lớp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản cho 992 lượt người tham gia (các hộ
trong và ngoài mô hình); phối hợp xây dựng và phát sóng 12 chương trình khoa
giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
thụ sản phẩm; xây dựng và duy trì 01 trang thông tin điện tử về chủ trương,
định hướng, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp. Các mô hình có
tính thực tiễn và ứng dụng cao; dự tính, dự báo thời tiết, phòng trừ sâu
bệnh,...
Các mô hình khuyến nông cơ bản đã đáp ứng được mục
tiêu, tiêu chí đã đề ra về năng suất, chất lượng sản phẩm,...; mô hình sản xuất
theo hướng hàng hóa gắn với liên kết và tiêu thụ sản phẩm, giúp người dân nâng
cao kỹ thuật canh tác, làm thay đổi tư duy sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu sang sản
xuất nông nghiệp hàng hóa thị trường, giúp đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực,
được người dân đánh giá cao.
Mặc dù Chương trình khuyến nông giai đoạn 2022-2024
đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng do chưa dự báo được nhu cầu của thị
trường và việc xây dựng các mô hình còn nhỏ lẻ nên khả năng nhân rộng chưa cao.
Phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những
hạn chế đã chỉ ra. Chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ khuyến nông giai đoạn và hằng năm đúng quy định; đồng
thời đảm bảo bố trí nguồn lực cho chương trình hoạt động xuyên suốt, có tầm
nhìn, có khả năng nhân rộng cao, việc xây dựng Chương trình Khuyến nông giai
đoạn 2025-2027 là rất cần thiết.
2.
Căn cứ xây dựng Chương trình
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của
Chính phủ về Khuyến nông;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về các kỹ thuật lâm sinh;
- Thông tư 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ
Tài chính về việc quy định quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân
sách nhà nước thực hiện hoạt động Khuyến nông;
- Quyết định số 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009
của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành các định mức tạm thời áp dụng cho
các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Quyết định số 54/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/01/2014 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành tạm thời các định mức kỹ thuật áp dụng
cho các mô hình thuộc dự án khuyến nông trung ương lĩnh vực chăn nuôi;
- Quyết định số 3276/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/10/2008
của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành định mức tạm thời áp dụng cho các chương
trình Khuyến ngư;
- Quyết định 726/QĐ-BNN-KN ngày 24/02/2022 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật khuyến nông
Trung ương;
- Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành quy định mức chi đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước do ngân sách địa phương đảm bảo;
- Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định nội dung, mức chi hỗ trợ
cho các hoạt động khuyến nông tại địa phương từ nguồn ngân sách tỉnh Bắc Kạn;
- Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐND ngày 01/8/2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định mức
chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước do ngân sách địa
phương đảm bảo ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 18/12/2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về mức chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ;
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Tỉnh ủy
Bắc Kạn Hội nghị ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ ba ( khóa XII) về việc phát
triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc
Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn
2020-2025, tầm nhìn đến 2035;
- Quyết định số 1783/QĐ-UBND ngày 15/10/2024 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật để áp dụng trong
thực hiện các chương trình, dự án, mô hình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
II.
MỤC TIÊU
1. Xây dựng chương trình Khuyến nông giai
đoạn 2025 - 2027 gồm tập hợp các chương trình, mô hình khuyến nông và công tác
thông tin tuyên truyền tập trung vào các ngành hàng, sản phẩm nông, lâm nghiệp
và thủy sản quan trọng, nhằm phát huy lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng và những
cây trồng, vật nuôi chủ lực, nâng cao hiệu quả trong sản xuất; thúc đẩy sản
xuất nông lâm ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm; các
mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, thúc đẩy cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá
nhân tham gia chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp của tỉnh.
3. Làm cơ sở đề xuất kế hoạch khuyến nông,
dự toán kinh phí hằng năm, chủ động trong việc bố trí nguồn lực triển khai thực
hiện.
III.
NỘI DUNG
1. Chương trình khuyến nông cấp tỉnh giai đoạn
2025-2027
1.1
Đối với xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gắn với liên kết
chuỗi giá trị (từ nguồn kinh phí sự nghiệp khuyến nông cấp tỉnh)
- Mô hình trồng trọt: 03 mô hình sản xuất thâm canh
cây ớt gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm; 02 mô hình trồng đậu tương rau gắn
với liên kết tiêu thụ sản phẩm; 01 mô hình trồng cây lê ghép VH6.
- Mô hình chăn nuôi: 03 mô hình chăn nuôi dê thương
phẩm theo hướng thâm canh thích ứng với Biến đổi khí hậu.
- Mô hình thủy sản: 03 mô hình nuôi cá rô phi trong
lồng trên sông/hồ chứa.
- Mô hình lâm nghiệp: 03 mô hình trồng thâm canh
cây trám đen (bằng cây ghép) gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
1.2.
Thông tin - Tuyên truyền
Xây dựng chương trình khoa giáo về chuỗi giá trị
sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm: 12 phóng
sự.
2.
Chương trình khuyến nông cấp huyện giai đoạn 2025-2027
- Thành phố Bắc Kạn xây dựng 07 mô hình và 30 lớp
chuyển giao khoa học kỹ thuật (KHKT): 02 mô hình trồng thâm canh cây mơ vàng
theo hướng hữu cơ (tiếp tục hỗ trợ chăm sóc năm 2, 3), 01 mô hình trồng
thâm canh cây chuối theo hướng hữu cơ gắn với liên kết chuỗi giá trị, 01 mô
hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật luân canh cây trồng gắn với liên kết theo
chuỗi giá trị bền vững, 01 mô hình chăn nuôi dúi sinh sản gắn với liên kết
chuỗi giá trị, 01 mô hình nuôi lươn gắn với liên kết chuỗi giá trị, 01 mô hình
tỉa thưa rừng trồng để chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang kinh doanh rừng gỗ lớn (tỉa
thưa lần 2 trên diện tích đã thực hiện mô hình năm 2024), 30 lớp chuyển giao
KHKT trồng trọt, chăn nuôi.
- Huyện Na Rì xây dựng 11 mô hình: 03 mô hình trồng
khoai tây vụ đông gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm tại, 03 mô hình trồng cây
hồng không hạt LT-1, 03 mô hình trồng cây dược liệu (cây cà gai leo) gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm, 01 mô hình chăn nuôi ngựa cái sinh sản, 01 mô hình
chăn nuôi trâu cái sinh sản.
- Huyện Chợ Đồn xây dựng 08 mô hình: 03 mô hình
nhân rộng phát triển cây chè hoa vàng, 01 mô hình phát triển cây Giảo cổ lam
gắn với liên kết bao tiêu sản phẩm, 03 mô hình nhân rộng phát triển giống lúa
Khẩu Nua Pái gắn với liên kết bao tiêu sản phẩm, 01 mô hình nuôi dúi sinh sản
gắn với liên kết bao tiêu sản phẩm.
- Huyện Ba Bể xây dựng 06 mô hình: 01 mô hình trồng
mới cây chè, 01 mô hình cải tạo thâm canh cây chè, 01 mô hình thâm canh cải tạo
cây hồng không hạt, 01 mô hình trồng mới cây hồng không hạt, 01 mô hình thâm
canh tăng vụ trồng bí xanh thơm, 01 mô hình sản xuất giống lúa nếp tài chất
lượng cao.
- Huyện Chợ Mới xây dựng 04 mô hình: 01 mô hình
thâm canh tăng năng suất cây mơ, 02 mô hình chăm sóc cây quế (năm 2, 3), 01 mô
hình trâu, bò vỗ béo.
- Huyện Bạch Thông xây dựng 04 mô hình: 01 mô hình
trồng rau trái vụ, 01 mô hình nhà màng trồng dưa lưới, 01 mô hình nhân giống và
nuôi Dê lai thương phẩm theo hình thức nuôi nhốt, 01 mô hình nuôi tôm càng xanh
bán thâm canh trong ao.
- Huyện Ngân Sơn xây dựng 03 mô hình: 01 mô hình
trông cây lê VH6, 01 mô hình trồng rau trái vụ, 01 mô hình chăn nuôi ngựa sinh
sản.
(Chi tiết tại các
Phụ lục theo kèm)
IV.
ĐỊNH MỰC HỖ TRỢ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Định mức hỗ trợ
Thực hiện theo Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày
17/7/2020 về ban hành quy định nội dung, mức chi hỗ trợ cho các hoạt động
khuyến nông tại địa phương từ nguồn ngân sách tỉnh Bắc Kạn.
2.
Kinh phí thực hiện
2.1.
Chương trình khuyến nông cấp tỉnh giai đoạn 2025-2027.
- Dự kiến kinh phí thực hiện: 7.521.539.553 đồng.
+ Kinh phí nhà nước: 5.809.362.813 đồng.
+ Người dân đối ứng: 1.712.176.740 đồng.
- Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện Chương trình
Khuyến nông giai đoạn 2025 - 2027 do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo theo phân cấp
ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2.2.
Chương trình khuyến nông cấp huyện giai đoạn 2025-2027
- Dự kiến kinh phí thực hiện: 17.907.594.151
đồng.
+ Kinh phí nhà nước: 14.000.338.077 đồng.
+ Người dân đối ứng: 3.907.256.074 đồng.
- Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện Chương trình
Khuyến nông giai đoạn 2025 - 2027 do ngân sách các huyện, thành phố đảm bảo
theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động để
nâng cao hiệu quả và phương pháp hoạt động khuyến nông
1.1.
Đổi mới cách tiếp cận khuyến nông
- Nội dung khuyến nông phải xuất phát từ nhu cầu
của nông dân và sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo chuỗi liên kết tiêu thụ sản
phẩm, theo phương châm: Ở đâu có nông dân, ở đó có khuyến nông.
- Lựa chọn những tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất
nổi bật, hiệu quả nhất, có sức thuyết phục cao và có khả năng lan tỏa cao.
- Chất lượng hàng đầu: Xu hướng xã hội hóa khuyến
nông, nông dân lựa chọn tổ chức khuyến nông nào có chất lượng dịch vụ tốt nhất.
1.2.
Đổi mới về phương pháp hoạt động khuyến nông
- Nguyên tắc chung của đổi mới phương pháp khuyến
nông là thực hiện: Giảm hành chính hóa, giảm hình thức, giảm phân tán; tăng
tính chuyên nghiệp hóa (kiến thức, phương pháp, kỹ năng, phong cách làm việc);
tăng áp dụng công nghệ thông tin, tăng khả năng tư vấn, dịch vụ (theo yêu cầu
của nông dân).
- Đổi mới tư duy và tăng cường năng lực đội ngũ cán
bộ khuyến nông: Cán bộ khuyến nông thực hiện: Thạo nghề, thông chính sách;
nhiệt tình, gần dân; khiêm tốn, cầu thị; không thụ động, ỷ lại; không quan
liêu, sách nhiễu dân; không bảo thủ, trì trệ.
1.3.
Đổi mới nội dung hoạt động khuyến nông
Hoạt động khuyến nông nhằm vào 3 nội dung cốt lõi
để tăng trưởng giá trị và tăng thu nhập, đó là: Thúc đẩy sản xuất tăng trưởng;
liên kết, hợp tác sản xuất; gắn tiêu thụ sản phẩm.
Mở rộng nội dung và nâng cao chất lượng tư vấn,
dịch vụ khuyến nông đáp ứng nhu cầu của nông dân, thông qua các hình thức phù
hợp.
Thực hiện rà soát, cập nhật, chọn lọc các tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ mới, mô hình sản xuất có sức thuyết phục và khả năng lan
tỏa, sản xuất hàng hóa gắn chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương, từ đó làm cơ sở triển khai áp dụng trên diện
rộng nhằm phát triển ngành nông nghiệp một cách bền vững, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
2.
Mở rộng và cải tiến các kênh thông tin tuyên truyền để chuyển tải đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin cần thiết đến người dân
- Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- Phổ biến những tiến bộ khoa học và công nghệ, các
điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông
đại chúng; chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn,
điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng để nông dân học tập làm theo; tư vấn
giải đáp các chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông
thôn; quảng bá các sản phẩm nông nghiệp và quản lý dữ liệu thông tin của hệ
thống thông tin khuyến nông toàn quốc.
- Phóng sự về sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo
chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm:
+ Tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin về
chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ các
loại sản phẩm nông nghiệp của tỉnh trên phương tiện thông tin đại chúng để
người dân nắm bắt thông tin, học tập và nhân rộng các mô hình về chuỗi giá trị
sản xuất nông lâm nghiệp, qua đó quảng bá sản phẩm đến với người tiêu dùng
trong và ngoài tỉnh, từng bước đưa các sản phẩm đặc sản của tỉnh ra thị trường
ngoài tỉnh.
+ Xây dựng chương trình khoa giáo về chuỗi giá trị
sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đảm bảo thiết thực
và hiệu quả, các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin phải là
các sản phẩm có lợi thế và tiềm năng, đặc biệt các sản phẩm OCOP của tỉnh.
+ Mỗi chương trình phải tuyên truyền, quảng bá,
cung cấp thông tin được một chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ.
- Thông tin tuyên truyền thúc đẩy sự tham gia tích
cực của các cấp, ban, ngành vào hoạt động truyền thông, cập nhật thông tin một
cách đa dạng, nhiều chiều, khách quan và kịp thời nhằm đưa ra các dự báo chính
xác phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến nông
Tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác
khuyến nông, khuyến nông đầu mối, các điển hình sản xuất giỏi.
Chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành, kiến thức
thực tế, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân, đồng thời nâng cao
kỹ năng giao tiếp, truyền đạt, tổ chức hội thảo, xây dựng mô hình và đánh giá
các hoạt động khuyến nông.
4.
Huy động tối đa các nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến nông
Tranh thủ các nguồn lực thực hiện chương trình
khuyến nông thông qua liên kết với các Viện, Trường, các Trung tâm nghiên cứu,
các đơn vị kỹ thuật trong ngành để tiếp nhận nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới phục vụ sản xuất.
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia, các chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo, vốn nghiên cứu khoa học và các nguồn vốn liên kết khác từ các Dự án, các
doanh nghiệp nông nghiệp để tăng cường và đa dạng hóa, xã hội hóa công tác
khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp.
Tích cực triển khai các giải pháp huy động tối đa
các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến nông, thông qua việc đổi mới
nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu
hút các tổ chức xã hội tham gia,... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
công tác khuyến nông.
5. Đẩy
mạnh việc tổ chức các hình thức liên kết sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ
sản phẩm, coi đây là một trong các giải pháp then chốt để phát triển nông nghiệp
của tỉnh theo hướng tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững
Khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị,... để tạo đầu ra bền vững cho sản phẩm, tạo vùng sản xuất hàng
hóa tập trung mang lại thu nhập ổn định cho nông dân.
Mạnh dạn thí điểm thực hiện cơ chế đối tác công tư
(PPP) nhằm huy động, thu hút nguồn lực và sự tham gia của các doanh nghiệp vào
hoạt động khuyến nông và tăng thu ngân sách cho địa phương.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực
hiện chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh; chủ trì hướng dẫn, tổng hợp,
phê duyệt kế hoạch thực hiện hằng năm và các chương trình, dự án, mô hình
khuyến nông theo Chương trình này.
- Chủ trì tổng hợp kinh phí thực hiện chương trình
khuyến nông hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, phân
bổ kinh phí thực hiện.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông và các đơn vị trực
thuộc Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình.
2.
Các Sở, ngành liên quan
2.1. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách của
tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình.
2.2. Sở Khoa học và Công nghệ: Ưu tiên thực hiện
các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để thực
hiện Chương trình; đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ tiên tiến để
thực hiện Chương trình.
2.3. Sở Công Thương: Ưu tiên, hỗ trợ xúc tiến
thương mại các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.4. Cơ quan thông tin tuyên truyền và các tổ chức
đoàn thể tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tuyên truyền về công tác khuyến nông.
3.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Hằng năm cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân
sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực hiện các Chương trình
Khuyến nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ Chương trình khuyến nông địa phương giai
đoạn 2025-2027 đã phê duyệt và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường hướng dẫn
tổ chức triển khai xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khuyến nông địa
phương theo quy định.
Căn cứ nội dung Chương trình này và nhiệm vụ khuyến
nông trên địa bàn. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, Phòng Kinh tế
thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn phối hợp triển khai thực hiện các mô hình khuyến nông;
chuyển giao, nhân rộng các mô hình thành công vào sản xuất đại trà tại địa
phương./.
TT
|
NỘI DUNG
|
Dự kiến địa
điểm thực hiện
|
Quy mô
|
Dự kiến kết quả
đạt được
|
Đơn vị chủ trì
tổ chức thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Dự kiến thời
gian thực hiện (năm)
|
Kinh phí dự
kiến (Ngân sách nhà nước)
|
I
|
THÀNH PHỐ BẮC
KẠN
|
07 mô hình;
30 lớp chuyển giao KHKT
|
|
|
|
|
2.630.908.202
|
1
|
Trồng thâm canh cây mơ vàng theo hướng hữu cơ
(tiếp tục hỗ trợ chăm sóc năm 2, 3)
|
Xã Nông Thượng;
phường Xuất Hóa
|
02 mô hình (10ha)
|
Mở rộng và phát triển 10 ha cây mơ vàng sản xuất
theo hướng hữu cơ; Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thâm canh, cải tạo cây mơ
vàng cho 60 lượt người thuộc trong và ngoài mô hình
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng Kinh tế,
UBND xã Nông Thượng, UBND phường Xuất Hóa
|
2025 - 2026
|
577.642.909
|
2
|
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật luân canh cây trồng
gắn với liên kết chuỗi giá trị bền vững
|
dự kiến thực hiện
tại cánh đồng Tổng Nẻng,phường Huyền Tụng.
|
01 mô hình (03 ha)
|
Hình thành và phát triển 03 ha vùng sản xuất rau
củ tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị bền vững, ổn định, đồng thời duy
trì ổn định chất lượng sản xuất lúa trong vụ mùa, góp phần đảm bảo an ninh
lương thực của địa phương.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng Kinh tế,
UBND phường Huyền Tụng
|
2025-2027
|
362.801.160
|
3
|
Trồng thâm canh cây chuối theo hướng hữu cơ gắn
với liên kết chuỗi giá trị
|
Dương Quang
|
01 mô hình (05 ha)
|
Hình thành vùng nguyên liệu chuối hữu cơ chất
lượng, có giá trị kinh tế gắn với liên kết chuỗi giá trị ổn định, bền vững
phục vụ tốt nhu cầu chế biến của một số HTX nông nghiệp trên địa bàn
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng Kinh tế,
UBND xã Dương Quang
|
2025-2027
|
453.091.418
|
4
|
Nuôi lươn gắn với liên kết chuỗi giá trị
|
Phường Huyền Tụng
|
01 mô hình (300 m2)
|
Hình thành chuỗi liên kết, tiêu thụ lươn thương
phẩm ổn định với sản lượng trung bình 4.000kg/năm, thu nhập khoảng trên 800
triệu đồng/năm.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng Kinh tế,
UBND phường Huyền Tụng
|
2025-2027
|
436.104.000
|
5
|
Tỉa thưa rừng trồng để chuyển hóa rừng gỗ nhỏ
sang kinh doanh rừng gỗ lớn (tỉa thưa lần 2 trên diện tích đã thực hiện mô
hình năm 2024)
|
Phường Huyền Tụng
|
01 mô hình (05 ha)
|
Hình thành 5ha rừng trồng mỡ đạt chỉ tiêu khai
thác cây gỗ lớn, giá trị trung bình trên 300.000.000đồng/ha.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Hạt Kiểm lâm,
Phòng Kinh tế, UBND các xã, phường
|
2025-2027
|
75.786.833
|
6
|
Chăn nuôi dúi sinh sản gắn với liên kết chuỗi giá
trị
|
Các xã, phường
trên địa bàn thành phố
|
01 mô hình (200
Con)
|
Hình thành chuỗi liên kết, tiêu thụ Dúi má đào
thương phẩm ổn định với số lượng xuất bán trung bình khoảng 400 con/năm,
trọng lượng dúi thương phẩm trung bình khoảng 1.200kg, giá liên kết trung
bình 600.000đồng/kg, đem lại thu nhập trong năm đầu khoảng trên 720 triệu
đồng và tiếp tục duy trì chăm sóc sinh sản, bán con thương phẩm trong những
năm tiếp theo
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng Kinh tế, Hạt
Kiểm Lâm; UBND xã Dương Quang, Nông Thượng
|
2025-2027
|
575.481.882
|
7
|
Thông tin tuyên truyền: Các lớp chuyển giao KHKT
trồng trọt, chăn nuôi
|
Các xã, phường
trên địa bàn thành phố
|
30 lớp (10 lớp/năm)
|
Tập huấn kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất
nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) cho trên 900 lượt người
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, phường
|
2025 - 2027
|
150.000.000
|
II
|
HUYỆN NA RÌ
|
|
11 mô hình
|
|
|
|
|
6.534.521.500
|
1
|
Trồng khoai tây vụ đông gắn với liên kết tiêu thụ
sản phẩm
|
Tại các xã Lương
Thượng, Xuân Dương và các xã khác trên địa bàn huyện Na Rì
|
03 mô hình (10
ha/mô hình)
|
Xây dựng được vùng liên kết tiêu thụ sản phẩm
tiến tới mở rộng diện tích vùng nguyên liệu; thu nhập trên đơn vị diện tích
đạt trên 100 triệu đồng/ ha/ năm; tập huấn nâng cao năng lực cho khoảng 100
lượt nông dân nắm vững được kỹ thuật thâm canh cây khoai tây
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025 - 2027
|
1.701.750.000
|
2
|
Trồng cây hồng không hạt LT-1
|
Tại các xã Trần
Phú, Sơn Thành, Quang Phong, Cư Lễ, Văn Vũ, Xuân Dương, Dương Sơn, Đổng Xá
|
03 mô hình (20
ha/mô hình)
|
Tăng thu nhập cho các hộ dân tham gia dự án.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025 - 2027
|
2.675.430.000
|
3
|
Trồng cây dược liệu (cây cà gai leo) gắn với liên
kết tiêu thụ sản phẩm
|
Tại các xã Sơn
Thành, Cư Lễ, Trần Phú
|
03 mô hình (05
ha/mô hình)
|
Tăng thu nhập cho các hộ dân tham gia dự án.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025 - 2027
|
1.387.575.000
|
4
|
Chăn nuôi ngựa cái sinh sản
|
Tại các xã Cường
Lợi, Kim Lư, Côn Minh, Thị trấn Yến Lạc.
|
01 mô hình (10
con)
|
Tăng thu nhập cho các hộ dân tham gia mô hình,
sau 18 tháng bình quân mỗi hộ có thu nhập trên 7 triệu đồng, từ đó cải thiện
được đời sống của người dân.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025-2027
|
468.925.000
|
5
|
Chăn nuôi trâu cái sinh sản
|
Tại các xã Xuân
Dương, Dương Sơn, Đổng Xá, Văn Lang, Cư Lễ
|
01 mô hình (10
con)
|
Tăng thu nhập cho các hộ dân tham gia mô hình,
sau 18 tháng bình quân mỗi hộ có thu nhập trên 6 triệu đồng, từ đó cải thiện
được đời sống của người dân.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025-2027
|
300.841.500
|
III
|
HUYỆN CHỢ ĐỒN
|
|
08 mô hình
|
|
|
|
|
1.922.481.750
|
1
|
Nhân rộng phát triển giống lúa Khẩu Nua Pái gắn
với liên kết bao tiêu sản phẩm
|
Trên địa bàn huyện
|
03 mô hình (10
ha/mô hình)
|
Xây dựng được mô hình phát triển giống lúa Khẩu
Nua Pái gắn với liên kết tiêu tụ sản phẩm với diện tích 30ha/3 năm; Chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho hơn 180 lượt người trong và ngoài mô hình
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025-2027
|
731.430.000
|
2
|
Nuôi Dúi sinh sản gắn với liên kết bao tiêu sản
phẩm
|
Trên địa bàn huyện
|
01 mô hình (200
con)
|
Xây dựng được mô hình nuôi đàn dúi sinh sản với
200 con; Hình thành chuỗi liên kết, tiêu thụ dúi ổn định đem lại thu nhập cho
người dân; Mô hình là nơi các hộ chăn nuôi, đặc biệt chăn nuôi dúi sinh sản
đến tham quan, học tập.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025-2027
|
491.951.250
|
3
|
Phát triển cây Giảo cổ lam gắn với liên kết bao
tiêu sản phẩm
|
Trên địa bàn huyện
|
01 mô hình (05 ha)
|
Xây dựng được mô hình phát triển cây giảo cổ lam
với diện tích 05ha thực hiện năm 2026; Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho 60
lượt người trong và ngoài mô hình tham gia
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025-2027
|
356.265.000
|
4
|
Nhân rộng phát triển cây chè hoa vàng
|
Các xã trên địa
bàn huyện
|
03 mô hình (02
ha/mô hình)
|
Sau trồng 6-7 năm đối với cây trồng được giâm
hom; 8 - 9 năm đối với cây gieo từ hạt thu được sản lượng khoảng 1.750 -
3.000 kg/ha; lợi nhuận thu được từ 310 triệu - 710 triệu đồng/ha/năm, tăng
thu nhập cho người dân
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025-2027
|
342.835.500
|
IV
|
HUYỆN BA BỂ
|
|
06 mô hình
|
|
|
|
|
1.264.665.000
|
1
|
Trồng mới cây chè
|
Xã Chu Hương, Mỹ
Phương, Đồng Phúc
|
01 mô hình (05 ha)
|
Dự kiến có 03 ha cây chè trồng mới và trồng thay
thế giống chè già cỗi, năng suất, chất lượng thấp bằng các loại giống mới cho
năng suất, chất lượng cao
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND Xã Chu Hương,
Mỹ Phương, Đồng Phúc
|
2025-2027
|
224.932.500
|
2
|
Cải tạo, thâm canh cây chè
|
Các xã Chu hương,
Mỹ Phương, Đồng Phúc.
|
01 mô hình (10 ha)
|
Dự kiến có 07 ha cây chè già cỗi, năng suất, chất
lượng thấp được cải tạo, thâm canh.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND xã Chu Hương,
Mỹ Phương, Đồng Phúc
|
2025-2027
|
213.780.000
|
3
|
Thâm canh cải tạo cây hồng không hạt
|
Các xã Hoàng Trĩ,
Khang Ninh, Quảng Khê, Đồng Phúc, Thượng Giáo.
|
01 mô hình (11 ha)
|
Dự kiến có 5 ha diện tích Hồng không hạt được
thâm canh cải tạo.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND xã Hoàng Trĩ,
Khang Ninh, Quảng Khê, Đồng Phúc, Thượng Giáo
|
2025-2027
|
221.370.000
|
4
|
Trồng mới cây hồng không hạt
|
Các xã Hoàng Trĩ,
Khang Ninh, Quảng Khê, Đồng Phúc, Thượng Giáo.
|
01 mô hình (05 ha)
|
Dự kiến có 5 ha diện tích Hồng không hạt được
trồng mới.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND xã Hoàng Trĩ,
Khang Ninh, Quảng Khê, Đồng Phúc, Thượng Giáo
|
2025-2027
|
188.542.500
|
5
|
Thâm canh tăng vụ trồng bí xanh thơm
|
Các xã Địa Linh,
Yến Dương, Chu Hương, Mỹ Phương, Hà Hiệu.
|
01 mô hình (05 ha)
|
Dự kiến có 2 ha diện tích được thâm canh trồng
cây bí vụ mùa tăng năng suất và thu nhập cho người dân.
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND xã Yến Dương,
xã Địa Linh
|
2025-2027
|
139.312.500
|
6
|
Sản xuất giống lúa nếp Tài chất lượng cao
|
Các xã trên địa
bàn huyện
|
01 mô hình (20 ha)
|
Xây dựng 20 ha lúa nếp Tài chất lượng cao, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
UBND các xã, thị
trấn
|
2025-2027
|
276.727.500
|
V
|
HUYỆN CHỢ MỚI
|
|
04 mô hình
|
|
|
|
|
332.904.000
|
1
|
Thâm canh tăng năng suất cây mơ
|
xã Nông Hạ, Cao
KǶ, Hòa Mục
|
01 mô hình (05 ha
|
Thực hiện thâm canh tăng năng suất được 5ha cây
mơ; Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho 30 lượt người trong và ngoài mô hình
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND xã Nông Hạ, Cao KǶ, Hòa Mục
|
2025-2027
|
67.800.000
|
2
|
Chăn nuôi trâu, bò vỗ béo
|
Tân Sơn, TT Đồng
tâm
|
01 mô hình (35
con)
|
Thực hiện chăn nuôi trâu, bò vỗ béo khoảng 35 con
trâu, bò; Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho 20 lượt người
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND xã Tân Sơn, TT Đồng Tâm
|
2025-2027
|
124.604.000
|
3
|
Chăm sóc cây quế năm 2 và năm 3
|
Các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện
|
2 mô hình (40ha)
|
Xây dựng được mô hình chăm sóc cây quế với tổng
quy mô 40ha (chăm sóc năm thứ 2: 20ha, năm thứ 3: 20ha). Chuyển giao kỹ thuật
cho 60 người trong và ngoài mô hình
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND các xã, thị trấn
|
2025-2027
|
140.500.000
|
VI
|
HUYỆN BẠCH THÔNG
|
04 mô hình
|
|
|
|
|
739.743.125
|
1
|
Trồng rau trái vụ
|
Xã Vũ Muộn
|
01 mô hình (01 ha)
|
Giúp người dân trên địa bàn xã biết áp dụng kỹ
thuật và công nghệ mới trong sản xuất có năng suất, mở rộng diện tích, nâng
cao thu nhập cho người dân trên địa bàn xã
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND xã Vũ Muộn
|
2025-2027
|
34.857.000
|
2
|
Nhân giống và nuôi Dê lai thương phẩm theo hình
thức nuôi nhốt
|
Xã Quân Hà
|
01 mô hình (55
con)
|
Xây dựng và áp dụng hình thức chăn nuôi dê tập
trung, hướng tới có nhiều hộ áp dụng hình thức chăn nuôi dê nhốt thay thế dê
thả tự nhiên
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND xã Quân Hà
|
2025-2027
|
219.218.125
|
3
|
Nuôi tôm càng xanh bán thâm canh trong ao
|
Xã Nguyên Phúc
|
01 mô hình
(100.000 con /1ha)
|
Áp dụng hình thức nuôi tôm càng xanh bán thâm
canh trong ao tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, giúp người nâng
cao kỹ thuật chăn nuôi tôm càng xanh trong ao. Mô hình thành công là địa chỉ
để các hộ có điều kiện ao nuôi học hỏi, nhân rộng
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND xã Nguyên Phúc
|
2025-2027
|
245.010.000
|
4
|
Nhà màng trồng dưa lưới
|
Xã Quân Hà
|
01 mô hình (01 ha)
|
Áp dụng hình thức sản xuất dưa trong nhà lưới
nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, giúp người nâng cao kỹ
thuật sản xuất, đảm bảo áp dụng vào sản xuất được thành công. Mô hình thành
công là cơ sở để triển khai nhân rộng mô hình trên địa bàn huyện Bạch Thông
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND xã Quân Hà
|
2025-2027
|
240.658.000
|
VII
|
HUYỆN NGÂN SƠN
|
03 mô hình
|
|
|
|
|
575.114.500
|
1
|
Trồng cây lê VH6
|
Thị trấn Vân Tùng
|
01 mô hình (01 ha)
|
Giúp người dân trên địa bàn thị trấn biết áp dụng
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nhằm tăng năng suất, mở rộng diện tích,
nâng cao thu nhập cho người dân
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND TT Vân Tùng
|
2025-2027
|
58.995.000
|
2
|
Trồng rau trái vụ
|
Xã Hiệp Lực
|
01 mô hình (02 ha)
|
Gíup người dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất rau nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường; nâng cao thu nhập cho người dân, góp
phần thâm canh tăng vụ, phát triển sản xuất cây vụ đông
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND xã Hiệp Lực
|
2025-2027
|
58.004.500
|
3
|
Chăn nuôi ngựa sinh sản
|
Xã Thượng Quan
|
01 mô hình (20
con)
|
Người dân biết áp dụng các quy trình kỹ thuật
trong chăn nuôi ngựa sinh sản; Tăng thu nhập cho người dân; mở rộng quy mô và
số lượng người tham gia
|
Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp
|
Phòng NN&PTNT,
UBND xã Thượng Quan
|
2025-2027
|
458.115.000
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
14.000.338.077
|