ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 07 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ
DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, Sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ về vật liệu
nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008
của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 114/TTr-SCT ngày 14 tháng 8 năm 2019;
kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tại Văn bản số 161/BC-STP ngày 12 tháng 8 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10
năm 2019. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công Thương, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Báo VP, Đài PT-TH, Cổng TT-GT điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, CN2.
(ĐHV- 52b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2019/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm
2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và trách nhiệm quản lý nhà nước trong
công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các
trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là UBND cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý và phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung, tránh chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản
lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của
pháp luật; bảo đảm an toàn và phát huy hiệu quả của hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa
bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Quy định
về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp
Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải tuân thủ các quy
định của pháp luật hiện hành, đồng thời thực hiện theo các quy định sau đây:
1. Trong quá trình thực hiện nổ mìn,
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các
thông số kỹ thuật của phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã được phê duyệt;
trường hợp thay đổi các thông số kỹ thuật của phương án hoặc thiết kế nổ mìn, tổ
chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải thông báo với Sở
Công Thương và cơ quan quản lý có liên quan để theo dõi, quản lý.
2. Quy định về nổ mìn:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp không được tiến hành khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều
bãi mìn cạnh nhau; mỗi lần khởi nổ bãi mìn cách nhau ít nhất từ 01 - 03 phút. Đối với khu vực từ 02 địa điểm hoạt động nổ mìn gần nhau, các đơn vị phải
có biên bản thỏa thuận, thống nhất thời gian tiến hành khởi nổ, cảnh giới và đảm
bảo an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp phải trang bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được
thông suốt trong quá trình thi công nổ mìn.
b) Trường hợp xảy ra sự cố nguy hiểm,
khẩn cấp (có mìn câm sau khi nổ mìn mà thời tiết lại có diễn biến xấu như sấm sét, giông bão; sau khi nổ mìn tạo
thành mặt trượt, đá treo có thể gây nguy hiểm cho người và thiết bị), chỉ huy nổ
mìn phải quyết định biện pháp xử lý kịp thời và sau khi xử lý xong phải báo cáo
bằng văn bản về Sở Công Thương.
3. Trong một số trường hợp đặc biệt
(khi diễn ra các lễ, hội, sự kiện và các vấn đề quan trọng của Quốc
gia, địa phương), Sở Công Thương có thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân việc không được tiến hành
nổ mìn trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp xảy ra các vấn đề do hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp gây mất an ninh trật tự, Công an tỉnh có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản đến các Cơ
quan, tổ chức, cá nhân việc không được tiến hành nổ mìn trong một thời gian nhất
định, đồng thời thông báo cho Sở Công Thương để phối hợp quản lý.
4. Ứng dụng rộng rãi phương pháp nổ
mìn vi sai phi điện, hạn chế tối đa sử dụng kíp điện số 8 (chỉ sử dụng kíp điện
số 8 để nổ tẩy mô chân tầng, nổ mìn bóc tầng phủ phong hóa, nổ xử lý đá quá cỡ)
để đảm bảo an toàn.
Điều 5. Quy định
về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp
Ngoài việc thực hiện công tác quản
lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và
Điều 16, Điều 17, Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ. Việc bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải thực hiện theo những quy định
sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp khi không còn nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc vật liệu
nổ công nghiệp tại đơn vị hết hạn
sử dụng, phải chuyển giao số lượng vật liệu nổ công nghiệp còn chứa trong kho
cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; Trong quá trình chuyển giao phải lập biên
bản ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng của vật liệu nổ công nghiệp được
chuyển giao và có đầy đủ chữ ký của
đại diện các bên tham gia chuyển giao, giám sát và phải lập báo cáo bằng văn bản gửi Sở Công Thương và Công an tỉnh.
2. Trường hợp không chuyển giao được
do vật liệu nổ công nghiệp quá hạn hoặc việc chuyển giao không đảm bảo các điều
kiện an toàn, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải tiêu
hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định. Quy trình, hồ sơ tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 6. Quy định
về kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp
Ngoài việc thực hiện các quy định về
kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Điều 16, Điều 17 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ phải thực hiện những quy
định sau:
1. Người bảo vệ kho chứa vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải
được huấn luyện về nghiệp vụ bảo vệ, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
2. Các kho vật liệu nổ công nghiệp đặc
thù: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để nổ mìn tại
những nơi xa xôi, hẻo lánh, xe cung ứng vật liệu nổ công nghiệp không thể vào đến
tận bãi mìn hoặc địa điểm thi công
công trình,... có nhu cầu bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại dự án để đảm bảo
tiến độ thi công và hiệu quả kinh tế thì phải được Sở Công Thương kiểm tra, đồng
ý bằng văn bản cho phép tiến hành lắp đặt kho lưu động để bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp trong thời gian ngắn (có thời hạn) và phải thực hiện đầy đủ quy
trình thiết kế, thi công, nghiệm thu theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Quy định
về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời
gian tiến hành nổ mìn trong ngày thì không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với
bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ mìn điện
và phải bố trí người canh gác bãi
mìn.
2. Những đơn vị nổ mìn theo hộ chiếu
phải có thỏa thuận với đơn vị kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp khi vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp đến địa điểm sử dụng phải đợi đơn vị sử dụng thi công
xong việc nạp mìn vào bãi nổ mới được ra về. Tránh trường hợp đơn vị sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp thi công nạp mìn vào bãi nổ xong nhưng vật liệu nổ công
nghiệp vẫn còn thừa, không có phương án bảo quản an toàn.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN
CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Phối hợp
trong công tác kiểm tra định kỳ
Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan thanh tra,
kiểm tra tình hình sử dụng, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp, công tác phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, an ninh trật tự, an toàn lao động đối với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Phối hợp
trong công tác kiểm tra đột xuất, khi có sự cố liên quan đến vật liệu nổ công
nghiệp
1. Khi trên địa bàn quản lý xảy ra
xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra sự cố trong hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ theo quy định, khi nhận được
thông báo Sở Công Thương có trách nhiệm nắm tình hình, đánh giá nguyên nhân, đề
xuất biện pháp khắc phục, xử lý sự cố báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo,
phản ánh các vấn đề liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp gây mất an
ninh trật tự, mất an toàn phòng chống cháy nổ, Công an tỉnh có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, xử lý,
xác minh làm rõ, báo cáo UBND tỉnh và đồng thời gửi cho Sở Công Thương để quản lý.
Điều 10. Phối hợp
xử lý sai phạm trong mua, bán, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND cấp
huyện và các đơn vị có liên quan
trong công tác kiểm tra, xử lý các
trường hợp mua, bán, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp trái phép; thông báo kết quả kiểm tra xử lý cho các cơ quan chức
năng liên quan biết để phối hợp quản lý.
2. Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bị tịch thu do mua, bán, bảo
quản, vận chuyển và sử dụng trái phép do Cơ quan điều tra thu giữ thì xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Phối hợp
xử lý sai phạm gây ra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng trong quá
trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Đối với những vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền điều tra của Đoàn điều tra tai
nạn lao động cấp tỉnh, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động; thành viên mời thêm đại diện
Sở Công Thương, Công an tỉnh. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý của các sở, ban, ngành, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ, Nghị định
số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và Thông tư số
13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương, Sở Công Thương còn
có trách nhiệm:
1. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công
trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các
trường hợp cần thiết khác.
2. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt
buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.
3. Thu hồi hoặc kiến nghị Bộ Công
Thương thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoặc buộc tạm dừng sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản.
4. Tiếp nhận thông báo sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm đ, khoản 2
Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra thực tế khu vực dự kiến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân về các vấn đề an ninh trật tự, an toàn nổ mìn và các vấn đề liên quan
khác; giám sát và hậu kiểm hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp sau
khi nhận được thông báo theo quy định.
5. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến an toàn hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Trường hợp vượt thẩm
quyền, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý về an ninh trật tự theo
quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
2. Quản lý việc phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định số
83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn,
cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy. Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu
hộ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xem
xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh trật tự; Giấy chứng nhận
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy; Văn bản nghiệm thu về phòng cháy,
chữa cháy; Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp phép trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý
kiến về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với các địa điểm
nổ mìn, địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp, địa điểm xây dựng các công trình
vật liệu nổ công nghiệp; Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy đối với
các dự án xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp trước khi xây dựng mới, cải tạo
hoặc thay đổi tính chất sử dụng và kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy, chữa
cháy trước khi đưa vào hoạt động, sử dụng.
5. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, cấp
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cấp giấy chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ theo quy định; Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ
và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên bảo vệ kho chứa
vật liệu nổ công nghiệp.
6. Chủ trì kiểm tra về việc đảm bảo
các điều kiện về an ninh trật tự, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an ninh trật tự tại địa điểm sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trước khi cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
hoặc ký xác nhận Giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp.
7. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp cùng Sở Công
Thương đưa ra biện pháp xử lý đối với vật liệu nổ công nghiệp trái phép được
thu hồi trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức điều tra, xử lý vi phạm
các tổ chức, cá nhân gây mất an ninh trật tự và an toàn phòng chống cháy nổ
trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai
thác khoáng sản khi được đề nghị.
2. Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành
thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn để kiểm chứng việc thực hiện trách nhiệm pháp luật liên quan
đến tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc nổ mìn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi được đề nghị.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt
động khác có liên quan đến tài nguyên
và bảo vệ môi trường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp do Sở Công Thương chủ trì.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Công Thương
trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được đề
nghị.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thi công các
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công
các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được
đề nghị.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra vả xử lý vi phạm
về thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị.
Điều 18. Trách
nhiệm Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Công an tỉnh và Sở
Công Thương tham gia tiến hành
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp trái phép thu hồi trên địa bàn tỉnh và của các
tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp đề nghị tiêu hủy khi có đề nghị.
2. Hướng dẫn cho các tổ chức, doanh
nghiệp Quốc phòng, các tổ chức có vốn nhà nước do các đơn vị của Bộ Quốc phòng
đại diện làm chủ sở hữu làm các thủ
tục đề nghị cấp Giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phối hợp với Sở Công Thương thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong quản lý vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
thuộc thẩm quyền của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý (nếu
có).
4. Phối hợp với Công an tỉnh trong việc
ban hành hướng dẫn về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, đảm bảo an ninh, an toàn phòng cháy và chữa cháy.
5. Phối hợp các cơ quan chức năng và
các đơn vị Quân đội đóng quân trên địa bàn tham gia cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra
các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 19. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện các nội dung
công tác quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
trong việc quản lý hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và
UBND cấp xã theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm
quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn quản lý cho Sở Công Thương và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử
lý.
6. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn theo thẩm quyền.
2. Tham gia các cuộc thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề
khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4. Cùng với cơ quan, tổ chức, cá nhân
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thống nhất về thời gian nổ mìn,
các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông
báo rộng rãi cho nhân dân địa phương biết và thực hiện.
Điều 21. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
Thực hiện theo quy định của pháp luật
và các quy định sau:
1. Việc bắt đầu nổ mìn lần đầu sau
khi có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã thông báo cho UBND cấp
huyện, Công an cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị liên quan nơi tiến hành nổ
mìn biết bằng văn bản trước ít nhất 03 (ba) ngày.
2. Khi nổ mìn trong khu vực dân cư,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên
nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc
gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật hoặc khu vực đang xảy ra
khiếu nại, tố cáo, Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
thông báo bằng văn bản về Sở Công Thương trước ít nhất 72 giờ để tổ chức giám
sát ảnh hưởng nổ mìn.
3. Báo cáo đột xuất: trong vòng 48 giờ
khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy
ra xâm nhập trái phép khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử
dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp,
mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo bằng
văn bản gửi về Sở Công Thương để quản lý, đồng thời gửi các cơ quan quản lý có
liên quan.
4. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn
thanh, kiểm tra.
Điều 22. Trách nhiệm
của Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ nổ mìn
Thực hiện theo quy định tại khoản 2,
Điều 43, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các quy định sau:
1. Khi thực hiện hoạt động dịch vụ nổ
mìn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch
vụ nổ mìn phải thông báo bằng văn
bản với Sở Công Thương trước ít nhất 10 ngày để Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương có liên quan kiểm tra vị trí dự kiến hoạt động dịch
vụ nổ mìn trước khi thực hiện.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công
Thương và các cơ quan chức năng liên quan khi được yêu cầu.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các nội dung quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên
quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp; bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỹ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp
luật liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.