BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4428/QĐ-BNN-TT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH TÁI CANH CÀ PHÊ CHÈ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình tái
canh cà phê chè”,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch,
Khoa học Công nghệ và Môi trường; Cục trưởng các Cục: Trồng trọt, Bảo vệ thực vật;
Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia; Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- UBND tỉnh và Sở NN&PTNT các tỉnh trồng cà phê;
- Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam;
- Tổng Công ty Cà phê Việt Nam;
- Viện KHNNVN, Viện KHKT Tây Nguyên;
- Lưu: VT, TT (50)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
QUY TRÌNH
TÁI
CANH CÀ PHÊ CHÈ
(Kèm theo Quyết định số 4429/QĐ-BNN-TT ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Phần I:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho tái canh vườn cà phê chè có đủ các điều kiện sau:
1.1. Nằm trong vùng quy hoạch, kế
hoạch trồng tái canh cà phê chè được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
1.2. Vườn cà phê sinh trưởng kém, năng suất bình quân 3
năm liền dưới 1,0 tấn nhân/ha/năm (cà phê già cỗi >20 năm tuổi), dưới 1,2 tấn nhân/ha/năm (cà phê đang kinh doanh, <20 năm tuổi) không thể áp dụng biện pháp cưa đốn phục hồi hoặc chăm sóc, bón phân không hiệu quả.
2. Căn cứ xây dựng
quy trình
2.1. Quy trình tái canh cà phê vối,
ban hành kèm theo Quyết định số 2085/QĐ-BNN-TT ngày 31/5/2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
2.2. Quy trình kỹ thuật tái canh cây
cà phê chè trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị theo quyết
định số 589/QĐ-SNN, ngày 31/10/2016 của Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Quảng Trị;
2.3. Kết quả điều
tra tái canh cà phê chè thuộc dự án Chuyển đổi nông nghiệp
bền vững tại Việt Nam (VnSAT), 2017.
3. Mục tiêu
kinh tế kỹ thuật
3.1. Giảm thời
gian luân canh trong tái canh cà phê chè;
3.2. Thời gian kiến thiết cơ bản
(KTCB) là 3 năm (1 năm trồng mới + 2 năm chăm sóc);
3.3. Năng suất
bình quân trong giai đoạn kinh doanh;
a. Đất bazan: trên 2,5 tấn nhân/ha
b. Loại đất khác: trên 2 tấn nhân/ha
3.4. Chu kỳ kinh doanh 15 - 20 năm.
Phần II:
KỸ THUẬT TÁI
CANH CÀ PHÊ CHÈ
1. Điều kiện vườn
cà phê cần tái canh
1.1. Vườn cà phê già cỗi trên 20 năm tuổi, cây sinh trưởng kém, năng suất bình quân 3 năm liền dưới 01 tấn nhân/ha/năm; không
thích hợp áp dụng biện pháp cưa đốn phục hồi hoặc ghép cải tạo.
1.2. Vườn cà phê dưới 20 năm tuổi
trong giai đoạn kinh doanh, cây sinh trưởng kém, năng suất bình quân 3 năm liền
dưới 1,2 tấn nhân/ha/năm; chăm sóc, bón phân không hiệu quả, không thích hợp áp dụng biện pháp cưa đốn phục hồi
hoặc ghép cải tạo.
1.3. Không tái canh trên vườn cà phê
bị nhiễm bệnh vàng lá, thối rễ do tuyến trùng và nấm trong
đất gây hại nặng trên 70% số cây.
2. Chuẩn bị đất
trồng
2.1. Nhổ bỏ cây cà phê và rà rễ ngay
sau khi thu hoạch: Từ tháng 11 đến tháng 01 năm sau. Thu
gom và đưa toàn bộ thân, cành, rễ ra khỏi lô.
2.2. Thời gian làm đất: Ngay sau khi
nhổ bỏ cây trên vườn.
2.3. Phương pháp làm đất: Có thể
làm đất thủ công hoặc bằng cơ giới, hoặc kết
hợp cơ giới với thủ công. Cày đất bằng máy áp dụng đối với thửa đất bằng phẳng và diện
tích đủ lớn, có thể sử dụng cày 3 - 4 lưỡi.
- Đối với những vườn cà phê không bị
nhiễm bệnh vàng lá thối rễ, tiến hành cày, bừa 2 lần ở độ
sâu 25 - 30 cm theo chiều ngang và chiều dọc của lô và gom nhặt sạch rễ, có thể
tái canh ngay.
- Đối với những vườn bị nhiễm bệnh
vàng lá, thối rễ cần cày ít nhất 2 lần ở độ sâu 25 - 30 cm
theo chiều ngang và chiều dọc của lô. Phơi đất ít nhất 2 tháng, sau đó rải vôi bột (1.000 kg/ha) và bừa ở độ sâu 20 - 30 cm theo chiều ngang và chiều dọc lô. Trong quá trình cày
bừa tiếp tục gom nhặt rễ còn sót lại và đốt tiêu hủy nguồn
bệnh.
- Trước khi tái canh cà phê có
thể phân tích mật độ tuyến trùng gây hại cà phê ở độ sâu từ 0 -
30 cm để xác định phương thức tái canh. Có thể tái canh ngay nếu mật độ tổng số các loài tuyến trùng gây hại trong
đất ít hơn 100 con/100g đất hoặc ít hơn 150 con/5g rễ cà phê.
3. Luân canh, cải
tạo đất
3.1. Xác định thời gian luân canh
a) Trường hợp tái canh ngay (xử lý đất
trong mùa khô và trồng lại vào mùa mưa):
- Vườn cà phê già cỗi trên 20 năm tuổi, không hoặc bị bệnh vàng lá, thối rễ nhẹ (tỷ lệ cây
bệnh dưới 10%). Vườn cây sinh trưởng và phát triển bình thường, năng suất bình
quân 3 năm liên tục dưới 1,0 tấn nhân/ha/năm.
- Biểu hiện vườn cây:
+ Bộ lá cây hầu hết có màu xanh;
+ Thân, cành sinh trưởng bình thường,
có biểu hiện khô cành nhẹ <20%;
+ Rễ tơ và rễ cọc
của cây phát triển bình thường, đầu rễ tơ màu trắng;
+ Vườn cây sinh trưởng và phát triển bình thường, một số cây bị bệnh phát triển chậm lại.
b) Trường hợp luân canh 01 năm:
- Vườn cà phê bị bệnh vàng lá, thối rễ ở mức trung bình (tỷ lệ cây bệnh từ 10 đến dưới
20%, cây bị bệnh cấp 2), vườn cây sinh trưởng kém, năng suất bình quân 03 năm
liền dưới 1,0 tấn nhân/ha/năm.
- Biểu hiện vườn cây:
+ Vườn cà phê có từ 10 đến dưới 20% số cây bị bệnh, cây bị bệnh có từ 25 - 50% lá vàng;
+ Thân, cành cây bệnh sinh trưởng kém; Đầu ngọn cây, cành bị chùn ngọn, không phát triển đọt non;
+ Một số rễ tơ của cây bệnh bị u sưng/thối đen trên 25 - 50%;
+ Vườn cây sinh trưởng kém.
c) Trường hợp luân canh 2 năm:
- Vườn cà phê bị bệnh vàng lá thối
rễ ở mức nặng (tỷ lệ cây bệnh từ 20 đến dưới 70%), năng suất thấp.
- Biểu hiện vườn cây:
+ Vườn cà phê có
từ 20 đến dưới 70% số cây bị bệnh, cây bị bệnh có trên 50%
lá vàng;
+ Thân, cành cây bệnh sinh trưởng
kém; cây còi cọc, cành lá xơ xác;
+ Một số rễ tơ của cây bệnh bị u sưng/thối đen trên 50%;
+ Vườn cây sinh trưởng rất kém.
3.2. Cây trồng luân canh
Cây ngô, lạc, đậu tương, đậu đỗ các
loại, kết hợp với cây phân xanh như muồng hoa vàng, lạc
lưu niên... (toàn bộ thân lá, chất xanh sau thu hoạch cày vùi vào đất). Chú ý
không trồng liên tiếp 2 vụ ngô trong
năm.
3.3. Trong thời gian luân canh, sau mỗi
vụ thu hoạch cây luân canh, đất cần được cày phơi ải vào mùa nắng hàng năm, tiếp
tục gom nhặt rễ cà phê còn sót lại và đốt.
4. Đào hố, bón
lót
4.1. Đào hố
- Đào hố bằng
máy hoặc thủ công. Trên đất dốc, các hàng cần thiết kế
theo đường đồng mức, hố đào xen kẽ
hình nanh sấu.
- Thời gian đào hố: Đối với vườn tái canh
ngay, đào hố ngay sau khi cày bừa phơi ải xong. Trong trường hợp luân canh, đào
hố vào giữa mùa khô để phơi ải lần cuối trước khi trồng.
- Khoảng cách hố:
+ Giống thấp
cây: 1,7 x 1,2 m hoặc 1,8 x 1,3 (mật độ 4.902 hoặc 4.273 hố/ha).
+ Giống cao cây: 2,0 x 1,5 m (mật độ 3.333 hố/ha).
- Kích thước hố: 50 x 50 x 50 cm (dài x rộng x sâu).
4.2. Bón lót
- Phân chuồng hoai mục, vôi, phân lân trộn đều với đất mặt cho xuống
hố, lượng bón 5 - 6 kg phân chuồng + 0,3 kg vôi + 0,3 kg lân nung chảy/hố. Những
nơi ít phân chuồng: bón 1,5 kg phân hữu cơ vi sinh hoặc hữu
cơ sinh học + 0,3 kg vôi + 0,3 kg lân nung chảy/hố.
- Xả thành lấp hố: Xả thành lấp hố và bón lót phải hoàn thành ít nhất 01
tháng trước khi trồng; vùng đất bằng sử dụng lớp đất mặt lấp đầy hố bằng mặt đất
ban đầu, đất dốc để âm hơn so mặt đất
từ 5 - 10 cm.
4.3. Xử lý hố trồng
Nếu vườn cà phê cũ bị bệnh vàng lá,
thối rễ nặng, chết cây có thể sử dụng một số loại chế phẩm sinh học (Abamectin,
Chitosan, Clinoptilolite, Paecilomyces lilacinus…) sau đó sử dụng thuốc trừ nấm sinh học Chaetomium
cupreum, Trichoderma spp., Trichoderma viride... để xử lý tuyến trùng và nấm bệnh trong hố trước
khi trồng 15 ngày.
5. Giống và tiêu
chuẩn cây giống
5.1. Giống trồng
- Sử dụng giống cà phê chè được cấp
có thẩm quyền công nhận, được phép sản xuất kinh doanh: gồm
nhóm giống thấp cây như: TN1, TN2, TN6, TN7, TN9, THA1, Catimor; giống cao cây như: Typica, Bourbon, Mundo Novo...
- Cây giống phải có nguồn gốc rõ
ràng. Chồi ghép các giống lai F1 (TN1,
TN2, TN6, TN7, TN9) hoặc hạt giống được lấy từ vườn cây đầu dòng được cấp có thẩm
quyền hoặc được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có nguồn giống công nhận.
5.2. Tiêu chuẩn cây giống
Cây giống khi đem trồng phải đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Tiêu chuẩn cây thực sinh 5 - 6
tháng tuổi
- Kích thước bầu cây: (12 - 13 cm) x (22 - 23 cm);
- Chiều cao cây (kể từ mặt bầu):
>25 cm;
- Số cặp lá thật: 5 - 6 cặp lá;
- Thân mọc thẳng đứng;
- Màu lá xanh sáng;
- Đường kính gốc thân: >3 mm, có một
rễ mọc thẳng;
- Cây giống không bị sâu bệnh hại,
không bị vàng lá, u sưng rễ, thối rễ;
- Cây giống được huấn luyện ngoài ánh
sáng hoàn toàn từ 10 - 15 ngày trước khi trồng.
b) Tiêu chuẩn cây thực sinh 18 - 20
tháng tuổi
- Kích thước bầu cây: (25 - 30) x (35 - 40) cm;
- Chiều cao thân
kể từ mặt bầu: 35 - 50 cm;
- Số cặp cành: 3 - 4 cặp cành;
- Đường kính gốc: lớn hơn 7 mm, có một rễ mọc thẳng;
- Cây giống không bị sâu bệnh hại,
không bị vàng lá, cong rễ, thối rễ;
- Cây giống được huấn luyện ngoài ánh
sáng hoàn toàn từ 10 - 15 ngày trước khi trồng.
c) Tiêu chuẩn cây ghép
Ngoài các tiêu chuẩn như cây thực
sinh, chồi ghép phải có chiều cao >10 cm (tính từ vết ghép) và có ít nhất 01
cặp lá phát triển hoàn chỉnh, chồi được ghép tối thiểu 02 tháng trước khi trồng.
d) Kiểm tra rễ
cây trong bầu ươm trước khi đem trồng, loại bỏ những lô
cây giống bị bệnh vàng lá, thối rễ hoặc rễ bị biến dạng.
5.3. Ươm cây giống
a) Chuẩn bị đất
- Đất ươm cây giống
lấy ở tầng đất mặt (0 - 30 cm), tơi xốp, hàm lượng mùn cao (>3%), không có nguồn bệnh và tuyến trùng để vào bầu sản xuất cây giống. Đất được phơi ải hoặc xử lý nhiệt ít nhất 2
tháng, trộn với phân chuồng hoai làm bầu ươm cây giống
theo tỷ lệ 3 m3 đất + 1 m3 phân chuồng + 15 kg phân lân
nung chảy.
- Cách xử lý đất đóng bầu:
+ Xử lý nhiệt bằng cách tủ PE trên lớp đất mỏng từ 10 - 15 cm vào các tháng mùa khô (tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
+ Sử dụng các loại chế phẩm sinh học trong thành phần có: Peacilomyces lilacinus, Trichoderma hazianum, Trichoderma viride, Chichosan, Clinoptilolite, Abamectin…, tưới hoặc trộn đều
với đất trước khi vào bầu ít nhất 2 tháng, liều lượng sử dụng theo hướng dẫn
trên bao bì.
b) Ươm hạt
- Hạt giống cà phê được ủ đến khi
trương mầm, sau đó gieo trên luống đất đã xử lý có độ dày từ 20 -
25 cm, rộng 1,0 - 1,2 m; đất được sàng mịn, san phẳng, hạt gieo không chồng lên nhau.
Sau khi gieo, tiến hành lấp đất với độ dày khoảng 1,0 - 1,2 cm. Dùng ô doa hoặc
vòi hoa sen tưới nước hàng ngày nhẹ nhàng, tránh tác động
mạnh.
- Kích thước bầu: cây giống thực sinh
5 - 6 tháng tuổi và 18 - 20 tháng tuổi có kích thước bầu
tương tự mục 5.2.
Khi cắm cây vào bầu cần chú ý chọc lỗ
đủ sâu tương ứng với chiều dài của rễ, tiến hành cắm cây giống xuống, sau đó nhấc
nhẹ lên và nén chặt đất lại để tránh bị cong rễ.
- Trước khi vào bầu, cần xử lý
nền đất vườn ươm sạch nguồn nấm bệnh, không để bầu cây tiếp xúc với
nền đất đã bị nhiễm nguồn tuyến trùng và bệnh.
- Chăm sóc, làm
cỏ, tưới nước, phá váng, đảo bầu, tưới
bổ sung các loại phân bón đa, trung vi lượng cho cây sinh trưởng phát triển tốt. Không tưới lượng nước quá nhiều
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các loại nấm gây hại phát triển.
- Trong trường hợp kiểm tra vẫn còn
tuyến trùng và nấm bệnh trong bầu cây giống, cần tiến hành tưới bổ sung chế phẩm
sinh học chức năng 1 - 2 lần tùy thuộc vào mật độ tuyến trùng và nấm, thời gian
giữa hai lần cách nhau khoảng 10 - 15 ngày.
6. Trồng mới cà
phê chè
6.1. Thời vụ trồng
- Vùng Tây Nguyên: Thời vụ trồng bắt
đầu vào đầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô 2 - 3 tháng, thời điểm thích hợp
nhất từ 15/5 đến 15/8;
- Duyên hải Nam Trung Bộ: Từ 15/8 đến
hết tháng 10;
- Bắc Trung bộ: Từ đầu tháng 6 đến hết
tháng 8;
- Các tỉnh Tây Bắc: Từ 20/4 đến hết
tháng 7.
6.2. Kỹ thuật trồng
- Chuẩn bị trồng: Ngay trước khi trồng
dùng cuốc móc một hố nhỏ giữa hố trồng với độ sâu 25 - 30 cm, rộng 20 - 25 cm
(đối với cây 6 tháng tuổi); Độ sâu 35 - 40 cm, rộng 30 - 35 cm (đối với cây 18
- 20 tháng tuổi). Rải 4 - 5 gam thuốc chống mối xuống đáy
và xung quanh thành hố.
- Trồng cây:
+ Dùng dao cắt đáy túi bầu khoảng 1 -
2 cm để loại bỏ phần rễ cọc bị cong ở đáy bầu, rạch 1 đường dọc, xé túi bầu và nhẹ
nhàng và bóc ra khỏi bầu đất, cắt bỏ rễ ngang mọc vòng
quanh bầu. Chú ý thao tác cẩn thận
không làm vỡ bầu đất.
+ Đặt bầu vào hố, điều chỉnh cây theo
chiều thẳng đứng, mặt bầu thấp hơn mặt đất 10 -15 cm (trồng âm), lấp đất từ từ,
vừa lấp vừa dùng tay nén chặt đất vào thành bầu, sau đó dùng chân nén nhẹ xung
quanh. Mỗi hố chỉ trồng một cây.
+ Trên đất dốc, sau khi trồng xong tiến
hành tạo ổ gà ở quanh gốc, nén chặt thành để tránh đất lấp cây cà phê, ổ
gà rộng hơn hố cà phê.
7. Trồng cây che
bóng, cây chắn gió và cây trồng xen
7.1. Trồng cây che bóng, chắn gió lâu
dài
- Cây che bóng lâu dài gồm:
Cây keo dậu (Leucaena glauca Benth,
Leucaena leucocephala), cây muồng lá nhọn (Cassiatora) khoảng cách trồng 10 x 10 m/cây. Đối với cà phê trong vườn hộ gia
đình, có thể sử dụng một số loại cây ăn quả như sầu riêng,
bơ, macca, hồng... trồng xen hoặc trồng xung quanh vườn, khoảng cách trồng 20 x 15 m/cây, cần bón
phân đầy đủ và rong tỉa cành ngang, tạo hình thích hợp theo từng loại cây.
- Cây che bóng được sản xuất trong vườn
ươm, chăm sóc đạt độ cao từ 25 - 35 cm mới đem trồng. Trong mùa mưa cần tỉa bớt
cành ngang. Mặt dưới tán cây che bóng khi ổn định phải
cách mặt trên tán cà phê tối thiểu 1 - 2 m ở thời kỳ cà phê KTCB và 4 m trở lên
ở thời kỳ kinh doanh.
- Khi vườn cà phê đã ổn định (năm thứ
4, thứ 5 sau khi trồng), vùng có điều kiện khí hậu thích hợp và có khả năng thâm canh có thể giảm dần từ 30 - 50% số lượng
cây che bóng.
7.2. Trồng cây che bóng, chắn gió tạm
thời
Sử dụng cây cốt khí (Fallopia
japonica) muồng hoa vàng (Crotalaria sp), đậu công (Flemingia macrophylla) là những cây che bóng, chắn gió tạm thời, thích hợp cho cà phê kiến
thiết cơ bản. Gieo giữa hàng cà phê với khoảng cách 2 - 3 hàng cà phê gieo một
hàng cây che bóng, khi cây che bóng phát triển mạnh phải rong tỉa cành, lá để
ép xanh cho cây cà phê.
7.3. Trồng cây trồng xen ngắn ngày
- Trồng xen các loại cây đậu đỗ, lạc,
ngô... vào giữa 2 hàng cà phê trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, gieo cách gốc cà
phê tối thiểu 50 cm và được chăm sóc, bón phân theo yêu cầu của mỗi
loại cây ở từng thời kỳ. Sau khi thu hoạch củ, hạt xong, tiến hành tủ thân lá
vào gốc cà phê hoặc đào rãnh vùi vào đất.
- Đất dốc trên 15°, có thể trồng cỏ stylo (Stylosanthes
guianensis), đậu lông (Calopogonium mucunoides)....
để chống xói mòn, che phủ, giữ ẩm, cải tạo đất.
8. Chăm sóc
8.1. Trồng dặm
- Kịp thời trồng dặm cây bị chết, cây
yếu, cây cụt ngọn do côn trùng gây hại..., thời gian trồng dặm năm đầu tiên chấm
dứt trước khi kết thúc mùa mưa 01 tháng. Năm thứ 2, việc
trồng dặm tiến hành vào đầu mùa mưa là thích hợp nhất.
- Nên sử dụng cây bầu lớn đạt tiêu
chuẩn, không bị sâu bệnh hại để trồng dặm, tạo độ đồng đều cho vườn
cây. Khi trồng dặm chỉ cần móc hố và trồng lại trên hố cũ.
Từ năm thứ 2, việc trồng dặm phải được hoàn thành trước khi
kết thúc mùa mưa từ 45 - 60 ngày.
8.2. Làm cỏ
- Đối với vườn cà phê kiến thiết cơ
bản nên làm cỏ theo băng dọc theo hàng cà phê với chiều rộng lớn hơn tán cây, chừa lại băng cỏ giữa hai hàng cà phê để chống xói mòn đất và
thường xuyên phát dọn để cỏ không quá cao. Năm trồng mới
làm cỏ 3 - 4 lần, năm thứ 2, thứ 3 làm cỏ 5 - 6 lần trong
năm.
- Đối với vườn cà phê kinh doanh, làm
cỏ 5 - 6 lần trong năm trên toàn bộ diện tích. Trên đất dốc
cần làm cỏ theo băng, không làm cỏ trắng toàn bộ diện
tích.
- Hàng năm vào đầu mùa khô phải tiến hành làm cỏ dại xung quanh vườn
cà phê để chống cháy.
8.3. Bón phân
a) Bón phân hữu cơ
- Định kỳ 2 - 3 năm bón một lần với lượng 4 - 5 kg/gốc phân chuồng hoai mục. Nếu
không có phân chuồng, bón phân hữu cơ sinh học hoặc hữu cơ vi sinh từ 1 - 2
kg/gốc/năm. Có thể bổ sung thêm phân xanh, tàn dư thực vật có sẵn tại vườn và vỏ
cà phê ủ.
- Bón phân hữu cơ kết hợp với một số
loại chế phẩm sinh học có tác dụng hạn chế phát triển của
tuyến trùng và đối kháng với một số nấm bệnh gây hại trong đất.
- Cách bón: Phân hữu cơ được bón theo
rãnh vào đầu hoặc giữa mùa mưa, rãnh được đào dọc một bên thành bồn rộng 20 cm,
sâu 25 - 30 cm, đưa phân xuống rãnh, lấp đất. Đợt bón sau rãnh được đào theo hướng
đối diện.
b) Bón phân hóa học
- Các bước tiến hành bón phân
Bước 1: Vét rãnh hình vành khăn theo
tán cây, sâu 5 cm, rộng tùy theo tuổi cây cà phê. Đối với cây cà phê 01 năm tuổi,
rạch rãnh cách gốc 10 cm, rộng 20 cm. Cây cà phê 2 năm tuổi rạch rãnh cách gốc
20 cm, rộng 30 cm. Cây cà phê năm thứ 3 trở đi, rạch rãnh
cách gốc 30 cm và rộng đến mép tán cây.
Bước 2: Rải phân đều trong rãnh.
Bước 3: Xăm, đảo trộn đều phân và đất.
Bước 4: Lấp đất lại thật kỹ.
Bón phân khi đất đủ ẩm.
+ Phân lân được bón vào rãnh hoặc vào hốc cách gốc 20 - 30 cm và lấp đất lại, bón phân
lân trước khi bón phân đạm và kali 10 - 12 ngày, không được
trộn phân lân nung chảy với phân đạm và kali.
+ Phân kali và phân đạm có thể trộn đều
và bón ngay, khi bón tránh không để phân đạm và kali dính
lên thân, lá cà phê. Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản hoặc
vườn cà phê trồng trên đất dốc phải đào rãnh để bón phân.
- Bón phân cho cà phê chè kiến thiết
cơ bản:
Khi sử dụng phân NPK thay thế cho
phân đơn để bón cho cà phê, khuyến cáo bón phân NPK 16 - 16 - 8 - 6S ở giai đoạn
kiến thiết cơ bản; Tỷ lệ bón các đợt tương đương với tỷ lệ bón phân đơn. Lượng
phân NPK nguyên chất đảm bảo như trong Bảng 1.
Bảng
1. Lượng phân vô cơ cho cà phê chè thời kỳ kiến thiết cơ bản
Tuổi cà phê
|
Mức
đầu tư
|
Quy
đổi ra phân thương phẩm (kg/ha)
|
Tỷ lệ
bón (% khối lượng) các đợt trong năm (áp dụng cho các loại phân đơn)
|
Cách
bón
|
|
Loại
phân (nguyên chất)
|
Liều
lượng (kg/ha)
|
|
Lần 1
|
Lần
2
|
Lần
3
|
Lần
4
|
|
Năm trồng mới
|
N
|
40-50
|
Urê:
90-110
|
-
|
50
|
50
|
|
- Bón lót: Toàn bộ phân lân
- Lần 2 (sau trồng 20 - 25
ngày): Bón 50% urê và kali
- Lần 3 (sau lần 1 khoảng 30
- 45 ngày): Bón 50% urê và kali
|
|
P2O5
|
150-180
|
Lân: 940-1.125
|
100
|
-
|
-
|
|
|
K2O
|
30-40
|
Kali:
50 - 65
|
-
|
50
|
50
|
|
|
Năm thứ
2
|
N
|
70-95
|
Urê: 120-165
|
-
|
30
|
30
|
40
|
- Lần 1: Bón 100% SA (kết hợp
tưới nước)
- Lần 2 (tháng 4 - 5): Bón
100% phân lân; Bón 30% urê và kali
- Lần 3 (tháng 7 - 8): Bón
30% urê và kali
- Lần 4 (tháng 9 - 10): Bón
40% urê và kali
|
|
SA:
65 - 90
|
100
|
-
|
-
|
-
|
|
P2O5
|
80-90
|
Lân:
500-560
|
-
|
100
|
-
|
-
|
|
K2O
|
50-60
|
Kali: 85-100
|
-
|
30
|
30
|
40
|
|
Năm
thứ 3
|
N
|
160-185
|
Urê:
380 - 320
|
-
|
30
|
30
|
40
|
- Lần 1: Bón 100% SA (kết hợp
tưới nước)
- Lần 2 (tháng 4 - 5): Bón
100% phân lân; Bón 30% urê và kali
- Lần 3 (tháng 7 - 8): Bón
30% urê và kali
- Lần 4 (tháng 9 - 10): Bón
40% urê và kali
|
|
SA:
150-180
|
100
|
-
|
-
|
-
|
|
P2O5
|
80-90
|
Lân:
500 - 560
|
-
|
100
|
-
|
-
|
|
K2O
|
180-210
|
Kali:
300- 350
|
-
|
30
|
30
|
40
|
|
Ghi chú: N - Ký hiệu phân đạm
nguyên chất; P2O5 - Ký hiệu phân lân nguyên chất; K2O
- Ký hiệu phân kali nguyên chất.
- Bón phân cho cà phê chè thời kỳ
kinh doanh:
Nếu năng suất
cao hơn mức bình quân (trên 3,0 tấn nhân/ha) cần bón tăng
thêm 70 kg N + 16 kg P2O5 kg lân nung chảy + 70 kg kali clorua/ha với mỗi
01 tấn cà phê nhân tăng thêm.
Khi sử dụng phân NPK thay thế cho
phân đơn để bón cho cà phê, khuyến cáo bón phân NPK 16-8-16-13S+TE ở giai đoạn
kinh doanh. Tỷ lệ bón các đợt tương đương với tỷ lệ bón phân
đơn.
Bảng
2. Lượng phân vô cơ cho vườn cà phê chè thời kỳ kinh doanh (năng suất bình quân
2,5 - 3,0 tấn nhân/ha)
Mức
đầu tư
|
Quy đổi ra phân thương phẩm (kg/ha)
|
Tỷ lệ
bón (% khối lượng) các đợt trong năm (áp dụng cho các loại phân đơn)
|
Cách
bón
|
|
Loại
phân (nguyên chất)
|
Liều
lượng (kg/ha)
|
|
Lần
1
|
Lần
2
|
Lần
3
|
Lần
3
|
|
N
|
255-280
|
Urê:
460 - 500
|
-
|
30
|
30
|
20
|
- Lần 1: Bón 100% SA (kết hợp
tưới nước)
- Lần 2 (tháng 4 - 5): Bón
100% phân lân; Bón 30% urê và kali
- Lần 3 (tháng 7 - 8): Bón 30% urê và kali
- Lần 4 (tháng 9 - 10): Bón 40% urê và kali
|
|
SA:
240 - 260
|
20
|
-
|
-
|
-
|
|
P2O5
|
90-120
|
Lân:
560 - 750
|
-
|
100
|
-
|
-
|
|
K2O
|
270-300
|
Kali:
450 - 500
|
-
|
30
|
30
|
40
|
|
c) Phân bón lá
Sử dụng các loại phân bón lá có hàm
lượng S, Mg, Zn, B cao, giàu hữu cơ
và axít amin. Phun đều mặt trên và mặt dưới lá vào lúc trời
mát và không có mưa. Phun vào các tháng 5, 6, 7 và 8 sau
khi mưa dầm hoặc trong giai đoạn hạn tạm thời trong mùa mưa, phun ít nhất 2 lần,
cách nhau 25 - 30 ngày.
d) Phân vi lượng
- Định kỳ 2 - 3 năm 1 lần bón bổ sung
các loại phân vi lượng chứa Kẽm (Zn) và Bo (B) cho cà phê.
- Lượng bón: 20 - 30 kg kẽm sun phát
(chứa 23% Zn) và 10 - 15 kg borax (chứa 10% B).
- Bón 1 lần vào đầu mùa mưa, kết hợp
với bón đạm và kali.
đ) Bón vôi
Ngoài các loại phân hữu cơ và phân
hóa học, cần duy trì bón vôi cho vườn cà phê chu kỳ 2 năm
một lần, mỗi lần bón 1.200 - 1.500 kg/ha.
Vôi bột không trộn chung với các loại
phân bón khác, bón rãi đều trên mặt đất vào đầu mùa mưa,
trước khi bón các loại phân hóa học ít nhất 10 ngày.
8.4. Tạo bồn
Tiến hành tạo bồn trước khi mùa mưa
chấm dứt từ 1 - 2 tháng. Bồn được mở theo hàng cà phê, cứ
4 - 6 cây tạo thành 01 bồn, nên tạo bồn theo hàng và vuông
góc với hướng dốc, để phân bố đều khi tưới nước. Kích thước bồn rộng 0,8 - 1,0
m, sâu 15 - 20 cm, hàng năm bồn được
vét bổ sung để đất không lấp bồn. Khi vét đất tạo bồn, cần
hạn chế gây tổn thương cho rễ cà phê.
Đất có độ dốc trên 15° cần phải thiết
kế theo đường đồng mức, tạo bậc thang dần, được thực hiện từ khi đào hố và trong suốt quá trình chăm sóc cà phê.
8.5. Tủ gốc, tưới nước
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản:
+ Tủ gốc giữ ẩm bằng các loại vật liệu
tại chỗ như thân lá và tàn dư cây trồng xen ngắn ngày,
tiến hành vào cuối mùa mưa đến đầu mùa khô.
+ Chu kỳ tưới: 15 - 20 ngày/lần phụ
thuộc vào khí hậu, đất đai, điều kiện
canh tác (đất trống, vườn không có cây che bóng có chu kỳ tưới ngắn hơn đất bằng
và vườn có cây che bóng).
- Thời kỳ kinh doanh:
+ Chu kỳ tưới: 25 - 30 ngày/lần.
+ Thời điểm tưới: Căn cứ vào các đặc điểm dưới đây để xác định thời điểm tưới thích hợp:
Hình thái của
hoa và cây: Thời điểm tưới lần đầu được xác định khi mầm hoa đã phân hóa đầy đủ
ở các đốt ngoài cùng của cành, khi quan sát hoa chuyển sang giai đoạn mỏ sẻ
(màu trắng đục) là thích hợp nhất.
Độ ẩm của đất:
Phân tích hoặc sử dụng thiết bị đo nhanh độ ẩm đất, khi độ ẩm đất đạt 27% là thời
điểm tưới nước cho cà phê đạt hiệu quả nhất.
- Lượng nước tưới:
Bảng
3. Lượng nước và chu kỳ tưới cho cà phê chè
Giai
đoạn vườn cây
|
Tưới
phun mưa (m3/ha/lần)
|
Tưới gốc (m3/ha/lần)
|
Chu
kỳ tưới (ngày)
|
Thời kỳ KTCB
|
300
- 500
|
150
- 400
|
25 -
30
|
Thời kỳ kinh doanh
|
500
- 600
|
400 -
500
|
25 -
30
|
8.6. Tạo hình
a) Tạo hình cơ bản
- Nuôi thân:
+ Tạo hình đơn thân có hãm ngọn: Nuôi
01 thân/hố, không cần nuôi thêm thân phụ, trừ trường hợp cây bị khuyết tán.
+ Tạo hình đa thân không hãm ngọn:
Nuôi thêm 2 - 3 thân mới.
- Hãm ngọn
+ Giống cao cây (Bourbon, Typica, Mundo Novo...) hãm ngọn lần 1 ở độ cao 1,4 m; sau 2 - 3 năm, cành cơ bản phát sinh cành thứ cấp sẽ tiếp tục nuôi tầng thứ hai và hãm ngọn ở độ
cao 1,6 - 1,8 m.
+ Giống thấp cây, tán bé, khả năng phát triển chiều cao hạn chế (Caturra, Catuai, Catimor, THA1) tiến hành hãm ngọn
một lần ở độ cao 1,6 m.
b) Cắt tỉa cành
- Cà phê kinh doanh được cắt tỉa cành
2 lần/năm.
+ Lần thứ nhất: Ngay sau khi thu hoạch,
gồm các công việc:
Cắt bỏ cành tăm, cành vòi voi, cành
chùm, những cành nhỏ ở phía giáp thân, cành bị sâu bệnh, cành khô, cành thứ cấp mọc hướng vào trong hoặc hướng xuống
dưới, cành mọc sát thân chính ở đốt 1, 2, 3 trên cành cơ bản.
Tỉa những cành thứ cấp mọc quá dày, cắt ngắn những cành già cỗi không hiệu quả, cắt
bỏ cành cơ bản chạm sát mặt đất và cành mọc sát nhau.
+ Lần thứ hai: Vào giữa mùa mưa (tháng 6 và 7) tiến hành tỉa thưa cành thứ cấp mọc ở vị trí không thuận lợi (nằm
sâu trong tán lá, mọc thẳng đứng, hướng vào trong, cành
tăm, cành yếu, mọc sát thân chính ở đốt 1, 2 trên cành cơ bản, cành chạm đất, bị sâu bệnh) để tán cây được thông
thoáng.
- Cắt chồi vượt: Chồi vượt phải được
cắt bỏ thường xuyên trong năm.
9. Phòng trừ sâu
bệnh hại
9.1. Sâu hại
a) Rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis Green) và rệp
sáp mềm bán cầu (Saissetia coffeae Walker).
Các loại rệp này thường tập trung
trên các bộ phận non của cây như chồi vượt, cành, lá, quả non... để chích hút nhựa, làm rụng lá, quả khiến cây bị kiệt sức và có thể gây chết cây. Rệp phát triển
quanh năm nhưng phá hại mạnh trong mùa khô và trên cà phê
kiến thiết cơ bản. Kiến là côn trùng giúp cho rệp phát tán.
Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Làm sạch
cỏ trong lô, cắt bỏ cành cà phê sát mặt đất để hạn chế sự
phát tán của rệp thông qua kiến.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ
thiên địch, đặc biệt là bảo vệ loài bọ rùa đỏ (Chilocorus politus), bọ mắt vàng (Chrysopa sp.), bọ rùa nhỏ (Scymnus sp.),
nấm Beauveria sp...
+ Biện pháp hóa học: Thường
xuyên kiểm tra vườn cây, nếu phát hiện
có rệp, có thể dùng một trong các loại thuốc có các hoạt chất sau để phun trừ rệp:
Chlorpyrifos Ethyl; Spirotetramat...
phun theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì... Đối với cây bị
rệp mức độ nặng nên phun 2 lần cách nhau 7 - 10 ngày. Chú ý chỉ phun thuốc những cây bị rệp và phun khi cần
thiết (mật độ rệp cao), không phun thuốc định kỳ, không phun toàn bộ diện tích.
b) Rệp sáp hại quả
Rệp sáp gây hại quả trên đồng ruộng có
rất nhiều loài, trong đó có hai loài chính
là rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae Kuwana)
và rệp sáp bột tua dài (Ferrisia virgata Cockerell).
Rệp chích hút hoa, cuống quả và quả
non làm hoa, quả khô và rụng. Rệp gây hại nặng trong mùa khô, từ sau khi cây ra
hoa, đặc biệt là thời gian có các giai đoạn mưa nắng xen kẽ nhau.
Biện pháp phòng trừ:
- Sau khi thu hoạch cắt tỉa cành thông thoáng, vệ sinh đồng ruộng, làm sạch
cỏ để hạn chế sự lây lan do kiến.
- Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất
là vào những năm khô hạn.
- Khi thấy trên 10% số chùm quả
trên cây có rệp phải tiến hành phun thuốc hóa học hoặc sinh học. Chú
ý chỉ phun cây có rệp, phun nước áp suất cao loại bỏ chùm hoa khô, sau đó phun
thuốc bảo vệ thực vật.
Sử dụng các loại thuốc sau:
+ Thuốc sinh học: Abamectin; Abamectin + Bacillus thuringiensis; Abamectin + Matrine; Abamectin + Petroleum oil; Azadirachtin; Petroleum spray oil...
+ Thuốc hóa học: Chlopyrifos Ethyl; Spirotetramat; Alpha - cypermethrin + Chlorpyrifos Ethyl; Chlorpyrifos Ethyl + Permethrin... Phun theo nồng độ
khuyến cáo trên bao bì, phun 2 - 3 lần cách nhau 7 - 10 ngày.
c) Rệp sáp hại rễ hay rệp sáp giả ca
cao (Planococcus lilacinus Cockerell)
Rệp thường tập trung ở phần cổ rễ,
sau đó rệp lan dần qua rễ ngang, rễ tơ và kết hợp với nấm hình thành các măng -
xông bao quanh rễ ngăn cản thuốc trừ sâu tiếp xúc với rệp. Các vết thương hình
thành do rệp chích hút tạo điều kiện
cho nấm xâm nhập gây nên bệnh thối rễ. Kiến và nước chảy
tràn là 2 tác nhân chính trong việc lây lan của rệp.
- Biện pháp phòng trừ:
Thường xuyên kiểm tra phần cổ rễ cà phê, nếu thấy mật độ rệp lên cao (trên 100
con/gốc ở vùng cổ rễ sâu 0 - 20 cm), tiến hành xử lý thuốc theo phương pháp sau: bới đất
chung quanh vùng cổ rễ theo dạng hình phễu cách gốc 10 cm, sâu 20 cm. Có thể sử dụng các loại thuốc có các hoạt chất
sau: Chlopyrifos Ethyl; Spirotetramat;... nồng độ theo
khuyến cáo trên bao bì.
Thuốc dạng nước nên phối trộn thuốc với
dầu khoáng DC - Tron Plus hoặc SK Enspray 99EC, tưới mỗi gốc 0,5 - 1 lít dung dịch
thuốc và lấp đất lại. Khi bới gốc để xử lý tránh để lâu kiến sẽ mang rệp phát tán đi nơi khác, chú ý chỉ xử lý cây có rệp.
d) Mọt đục cành (Xyleborus morstatti
Hagedorn)
Mọt bắt đầu xuất hiện từ đầu mùa khô và phát triển mạnh vào giữa và cuối
mùa khô. Mọt phá hại trên cành tơ, nhất là trên vườn cà phê
kiến thiết cơ bản. Mọt đục một lỗ nhỏ bên dưới cành tơ làm cho cành bị héo dần
và chết. Hiện nay chưa có thuốc phòng trị hiệu quả.
Biện pháp tốt nhất là phát hiện kịp
thời và cắt bỏ cành bị mọt gây hại. Nên cắt phía trong lỗ đục khoảng 5 - 8 cm
đem ra khỏi vườn và đốt bỏ cành bị mọt để ngăn chặn sự lây
lan của mọt.
Sử dụng các loại thuốc có các hoạt chất
sau theo hướng dẫn trên bao bì:
Thuốc sinh học: Abamectin; Abamectin
+ Matrine...
Thuốc hóa học: Alpha - cypermethrin + Chlorpyrifos Ethyl; Buproferin + Chlorpyrifos
Ethyl; Chlorpyrifos Ethyl; Chlorpyrifos Ethyl + Cypermethrin...
đ) Mọt đục quả (Stephanodres hampei Ferrari)
Mọt xuất hiện quanh năm trên vườn. Mọt
gây hại trên quả xanh già, quả chín và cả quả khô còn sót trên cây, dưới đất. Mọt
còn có thể phá hại quả và nhân khô khi độ ẩm của hạt cao hơn 13 %.
Biện pháp phòng trừ:
- Bảo quản cà phê quả khô hay cà phê
nhân ở độ ẩm dưới 13%.
- Thu hoạch kịp thời quả chín vào bất
kể thời điểm nào trong năm cũng như nhặt hết quả khô dưới đất, trên cây sau thu hoạch để cắt đứt sự lan truyền của mọt.
- Trong vùng bị mọt phá hại nhiều có
thể dùng các loại thuốc có hoạt chất Alpha - cypermethrin; Chlorpyrifos Ethyl +
Cypermethrin... phun vào thời kỳ quả già.
Chú ý: chỉ phun
trên những cây có mọt và tập trung phun vào các chùm quả.
e) Ve sầu hại cà phê (Macrotristria dorsalis)
Ve sầu bùng phát gây hại nặng cho cà
phê chè do mất cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng: Sự giảm sút của các loài thiên
địch bắt mồi: ong, kiến ăn mồi, nhện, bọ rùa, bọ đuôi kìm,… Ấu trùng ve sầu gây hại ở bộ phận rễ tơ của cây cà phê làm cây chậm phát triển, còi cọc,
giảm năng suất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho một số nấm, tuyến trùng tấn
bộ rễ.
Vườn cà phê bị ve sầu gây hại biểu hiện: Cây còi cọc, lá úa vàng, cành dinh dưỡng
phát triển kém, chồi ngọn và lá ra ít. Nếu bị hại nhẹ cây sẽ còn xanh và lá cà phê mo lại
lên phía trên, nếu bị nặng cây sẽ rụng lá và rụng trái
xanh. Quả non phát triển chậm, một số bị rụng. Rễ tơ ở độ sâu 0 - 15 cm phát
triển chậm, một số rễ bị đen, thối khô từ đầu rễ vào. Cây không ra rễ non, số
lượng rễ tơ giảm rõ rệt.
Biện pháp phòng trừ:
- Chăm sóc cây sinh trưởng tốt để
tăng sức đề kháng cho cây.
- Tạo tán, tỉa cành thông thoáng để hạn
chế ve sầu trưởng thành đẻ trứng.
- Hàng năm sau khi thu hoạch xong cần
cào bồn để hạn chế ấu trùng ve sầu.
- Tỉa bỏ, thu gom và tiêu hủy các
cành nhỏ mà ve sầu đã đẻ trứng.
- Hạn chế tối đa việc dùng thuốc bảo
vệ thực vật tiêu hủy trắng thảm thực vật (cỏ dại) nhằm duy trì hệ sinh vật đất.
- Bảo vệ các loài kiến (kiến đen, kiến
vàng...) trên vườn cà phê. Sử dụng các loại chế phẩm sinh học có nấm ký sinh Metarhizium anisopliae để tưới quanh gốc cà phê vào đầu và giữa mùa mưa hàng năm. Hạn chế sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ ve sầu do hiệu quả phòng trừ không cao.
- Biện pháp hóa
học: Sử dụng một trong các hoạt chất như Chlorpyrifos Ethyl + Permethrin...
g) Sâu đục thân
mình trắng (Xylotrechus quadripes)
Sâu đục thân mình
trắng phát triển quanh năm nhưng có 2 đợt chính vào tháng
4, 5 và 10, 11. Trưởng thành ưa đẻ trứng vào những cây ít
cành, thưa lá, chúng hoạt động mạnh khi nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều.
Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác:
- Chăm sóc bón
phân đầy đủ, tỉa cành tạo tán cho cây phát triển tốt.
- Trồng cây che bóng làm giảm cường độ
ánh sáng. Tạo hình sửa cành, tạo cho cây có một hình thù cân đối, thân cây được
che phủ từ trên xuống dưới.
- Đối với những cây bị hại nặng (cây héo, lá vàng) cần cắt bỏ đoạn thân bị hại đem tiêu hủy để tiêu diệt sâu non bên trong kết hợp bón phân chăm sóc cây nhanh phục hồi.
+ Biện pháp hóa học:
Khi thấy có sâu trưởng thành phát
sinh, đẻ trứng có thể sử dụng một số loại thuốc có các hoạt chất sau:
Chlorpyrifos Ethyl + Cypermethrin.... Phun thuốc vào thân, cành cây hoặc rải gốc,
liều lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì.
h) Mối (subterranean termite)
Mối sống quần thể trong tổ ngầm sâu dưới mặt đất có khi sâu tới 2 - 3 m. Mối gặm rễ cây và biểu bì thân cây, chui vào các vết nứt rồi đục vào trong thân cây làm cho thân hoặc cành bị gãy.
Cây bị mối hại nặng, lá chuyển màu vàng úa, sau đó rụng,
cây dần dần bị chết khô. Khi nhổ cây
lên thấy rễ bị mối gặm trụi chỉ còn trơ lại 1 đoạn rễ trụ.
Mưa nhiều hoặc quá nắng mối ít gây hại. Trên đồi cà phê, mối phá hại nhiều ở chân đồi, càng lên
cao càng giảm tác hại.
Biện pháp phòng trừ:
- Trước khi trồng, cần làm đất kỹ, dọn
sạch tàn dư gốc rễ cây trồng vụ trước.
- Thường xuyên thu dọn tàn dư cây trồng xen và thân lá khô để làm giảm nguồn thức ăn của mối.
- Xử lý mặt đất
và hố trồng bằng thuốc chứa các hoạt chất:
Alpha-cypermethrin; Chlorpyrifos ethyl, Chlorpyrifos ethyl + Permethrin... Liều
lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì.
i) Bọ xít muỗi (Helopeltis theivora)
Bọ xít muỗi dùng vòi chích vào chồi
non, lá non, cành non, hoa, quả non để hút nhựa cây. Trên lá non, chồi non vết
chích tạo ra đốm đen làm cho lá non, đọt non bị quăn và trở nên méo mó, dị dạng
sau đó bị khô từ chóp lá. Hoa bị hại bị héo khô.
Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác:
- Đảm bảo mật độ trồng thích hợp, không
trồng cà phê quá dày. Thường xuyên tỉa cành, tạo tán thông
thoáng cho vườn cà phê.
- Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại trong ruộng và bờ lô, bụi rậm quanh ruộng nhằm hạn chế nơi cư trú của bọ xít muỗi.
- Bón phân đầy đủ,
cân đối, hạn chế bón quá nhiều đạm, tăng cường bón thêm
kali.
+ Biện pháp vật lý: vào đầu
mùa khô thu gom tàn dư cây trồng, đốt hun khói để xua đuổi bọ xít muỗi.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ
và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên sẵn có trên vườn
cà phê: kiến đen, kiến xanh, kiến vàng
để hạn chế gây hại của bọ xít muỗi.
+ Biện pháp hóa học:
- Thường xuyên điều tra đồng ruộng vào thời kỳ cà phê ra đọt non, lá non để phát hiện kịp thời,
phun thuốc trừ từ 1 - 2 đợt mỗi đợt cách nhau 10 - 15 ngày.
- Hiện nay chưa có thuốc đăng ký
trong danh mục để phòng trừ bọ xít muỗi hại cà phê. Có thể tham khảo sử dụng
các hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật đăng ký trên các cây công nghiệp khác như:
Thuốc sinh học: Abamectin; Abamectin
+ Azadirachtin; Abamectin + Matrine; Azadirachtin; Bacillus thuringiensis var.kurstaki; Emamectin benzoate; Emamectin benzoate + Matrine; Emamectin
benzoate + Petroleum oil; Garlic juice; Oxymatrine; Citrus oil ...
Thuốc hóa học: Alpha-cypermethrin, Alpha-cypermethrin + Chlopyrifos Ethyl; Chlorpyrifos
Ethyl + Cypermethrin; Cypermethrine; Permethrin...
9.2. Bệnh hại
a) Bệnh vàng lá, thối rễ (Fusarium
root rot disease)
Bệnh vàng lá, thối rễ do tuyến trùng
(Pratylenchus coffeae (Zimmermann) Schuurmanns- Stekhoven, Pratylenchus spp., Meloidogyne spp.) và nấm hại rễ
(Fusarium spp., Rhizoctonia spp.) gây ra.
Trên cà phê kiến thiết cơ bản cây có
triệu chứng vàng lá, thối rễ cọc, cây thường bị nghiêng
trong mua mưa và rất dễ nhổ lên bằng tay. Trên cà phê kinh
doanh, cây sinh trưởng chậm, có ít cành thứ cấp, lá chuyển sang màu vàng, rễ tơ bị thối.
Biện pháp phòng trừ:
- Làm đất: Sau khi nhổ bỏ cà phê phải cày rà, thu gom rễ và tiêu hủy.
- Khi làm vườn
ươm không sử dụng đất có nguồn tuyến trùng để ươm cây giống. Đất ươm cây giống cà phê cần được xử lý bằng nhiệt (phơi, phủ nilon..,)
hoặc thuốc sinh học, hóa học.
- Đối với những
vườn ươm đã sản xuất cây giống cà phê nhiều năm (trên 2 năm) cần phòng trừ bệnh
hại rễ do tuyến trùng và nấm gây hại trên cây giống trong
bầu bằng cách dùng một trong các loại thuốc phòng trừ tuyến trùng sinh học:
Abamectin, Chitosan, Clinoptilolite, Cytokinin, Paecilomyces lilacinus,
Tinh dầu quế... Sau đó sử dụng thuốc trừ nấm sinh học Chaetomium
cupreum., Trichoderma spp., Trichoderma viride… nồng độ sử dụng
theo khuyến cáo trên bao bì. Xử lý 2 - 3 lần, cách nhau 1 tháng, lần đầu trước
khi xuất vườn 2 - 3 tháng.
- Sau khi trồng, bón phân đầy đủ, cân đối đồng thời tăng cường bón phân hữu cơ, phân bón lá, đặc biệt
đối với các vườn liên tục cho năng suất cao.
- Hạn chế xới xáo trong vườn cây bị bệnh để tránh làm tổn thương bộ rễ.
- Không sử dụng biện pháp tưới tràn.
- Thường xuyên kiểm tra vườn cây để
phát hiện kịp thời các cây bị bệnh để có biện pháp xử lý sớm
và hợp lý.
- Khi phát hiện cây bệnh, tiến hành xử
lý cây bệnh và các cây xung quanh vùng bệnh sử dụng thuốc
trừ tuyến trùng kết hợp với thuốc trừ
nấm. Tưới 2 lần cách nhau 15 ngày để
phòng trừ và cô lập nguồn bệnh. Việc tưới
thuốc nên thực hiện trong mùa mưa khi đất đủ ẩm (tốt nhất từ tháng 5 đến tháng 10).
Chú ý khi sử dụng thuốc phải đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hoạch quả.
- Trường hợp vườn cây mới bị nhiễm bệnh
nhẹ thì sử dụng chế phẩm sinh học trừ tuyến trùng Abamectin, Chitosan, Clinoptilolite, Cytokinin, Paecilomyces lilacinus,
Tinh dầu quế... kết hợp thuốc sinh học
trừ nấm bệnh: Chaetomium cupreum, Trichoderma spp., Trichoderma viride…
- Trường hợp vườn cà phê tái canh có cây bị bệnh nặng cấp 3, 4 khó phục hồi cần nhổ bỏ, để đất nghỉ,
sau đó xử lý chế phẩm sinh học để trồng dặm lại.
b) Bệnh gỉ sắt (leaf rust disease)
Bệnh do nấm Hemileia vastatrix
Berkeley & Broome gây nên. Bệnh thường xuất hiện vào đầu
mùa mưa và phát triển mạnh nhất vào cuối mùa mưa. Tác hại
của bệnh là làm rụng lá, làm cho cây suy yếu, năng suất thấp. Nếu bị nặng cây có thể bị chết.
Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp sử dụng giống kháng bệnh:
Sử dụng các giống kháng bệnh gỉ sắt đã được công nhận như
TN1, TN2, TN6, TN7, TN9, THA1.
+ Biện pháp sinh học: Tạo điều
kiện để nấm ký sinh bậc 2 n(ký sinh nấm bệnh gỉ sắt) Verticillium hemileiae phát triển, sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma viride...
+ Biện pháp hóa học: Phun một
trong các loại thuốc hóa học theo nồng độ hướng dẫn trên bao bì để phòng trừ bệnh
như: Azoxystrobin + Difenoconazole; Azoxystrobin + Tebuconazole; Difenoconazole
+ Propiconazole; Diniconazole; Hexaconazole; Propiconazole, Tebuconazole +
Trifloxystrobin...
Khi phun thuốc phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
- Phải phun vừa đủ ướt đều các lá trên cây. Khi phun phải ngửa vòi để phun vào phía dưới mặt
lá.
- Thời điểm phun lần đầu khi cây có
10% lá bị bệnh (thường diễn ra sau khi bắt đầu mùa mưa 2 - 3 tháng), sau đó kiểm tra vườn cây xem hết
bệnh chưa, nếu chưa hết có thể phun thuốc lại lần 2, lần 3, mỗi lần cách nhau 5 - 7 ngày.
- Chỉ phun cho những cây bị bệnh nặng.
c) Bệnh khô cành, khô quả và bệnh thối
cuống quả
Bệnh khô cành, khô quả có nguyên nhân
do mất cân đối dinh dưỡng hoặc do nấm Colletotrichum spp,
gây nên. Bệnh gây hại chủ yếu trên cành, quả, làm khô cành
và rụng quả. Bệnh xuất hiện vào giữa mùa mưa (tháng 7 - 9).
Bệnh thối cuống quả do các loài nấm
thuộc chi Colletotrichum gây hại.
Bệnh gây hại chủ yếu trên quả ngay từ giai đoạn còn non, làm quả bị thối từ cuống
và rụng. Bệnh xuất hiện từ giữa mùa mưa.
Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Trồng
cây che bóng hợp lý và bón phân đầy đủ để hạn chế tình trạng cây bị kiệt sức do
ra quả quá nhiều, cắt bỏ cành bị bệnh.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng
một trong các loại thuốc Validamycin...
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng một
trong các loại thuốc có các hoạt chất sau, sử dụng theo hướng
dẫn trên nhãn thuốc để phòng trừ bệnh: Azoxystrobin + Difenoconazole;
Azoxystrobin + Difenoconazole + Hexaconazole; Difenoconazole + Propiconazole;
Hexaconazole; Propineb...
Phun vào đầu mùa mưa (sau khi có mưa
1 - 2 tháng), phun 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 - 20 ngày.
d) Bệnh nấm hồng
Bệnh do nấm Corticum salmonicolor
Berkeley & Broome gây nên. Bệnh gây hại chủ yếu ở
trên các cành nằm ở phần trên của tán, gần nơi phân cành và phần
ngọn của cây. Bệnh thường phát sinh trong các tháng giữa và cuối mùa mưa. Khi
cành bị bệnh hầu hết đều bị chết. Biện pháp phòng trừ
chủ yếu là phát hiện kịp thời để cắt bỏ các cành bệnh.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng
một trong các loại thuốc như sau Trichoderma viride; Trichoderma viride Pers.
+ Trichoderma harzianum Rifai BGB; Eugenol; Validamycin... Phun 2 - 3 lần,
mỗi lần cách nhau 15 ngày.
+ Biện pháp hóa học: sử dụng 1
số loại thuốc theo nồng độ hướng dẫn trên bao bì gồm: Hexaconazole;
Azoxystrobin + Chlorothalonil; Azoxystrobin + Difenoconazole;
Azoxystrobin + Hexaconazole; Hexaconazole + Propineb;
Hexaconazole + Tricyclazole... phun 2 - 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày.
đ) Bệnh lở cổ rễ
Bệnh thường gây hại trên cây con
trong vườn ươm, cây trong thời kỳ KTCB. Bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn và Fusarium spp.
gây nên. Phần cổ rễ bị khô hay bị thối một phần khiến cây sinh trưởng chậm,
vàng lá và có thể dẫn tới chết cây.
Biện pháp phòng trừ:
- Trong vườn ươm không để bầu đất quá
ẩm hay bị đóng váng trên mặt bầu, điều chỉnh ánh sáng
thích hợp. Nhổ bỏ và đốt cây bị bệnh, cây xung quanh phải được phun phòng bệnh
bằng một trong các loại thuốc sinh học Trichoderma viride, Chaetomium cupreum, Trichoderma spp... nồng độ theo khuyến cáo trên bao bì.
- Trên vườn cây giai đoạn KTCB không
để đọng nước. Khi làm cỏ, chăm sóc tránh gây vết thương ở
vùng cổ rễ. Nhổ bỏ và đốt cây bị bệnh nặng, cây bệnh nhẹ và các cây xung quanh cây bị bệnh cần được xử lý thuốc. Sử dụng một trong các loại
thuốc sau: Copper Hydroxide; Cuprous Oxide… nồng độ hướng
dẫn trên nhãn thuốc, tưới vào mỗi gốc 1 - 2 lít dung dịch tưới 2 - 3 lần cách
nhau 15 ngày.
e) Bệnh thối nứt
thân
Bệnh thối nứt
thân thường xuất hiện gây hại nặng trên các vườn cà phê kinh doanh không thông
thoáng, ẩm thấp, độ ẩm không khí cao trong các tháng mùa mưa.
Nấm bệnh phát triển và gây hại nặng trong tháng 5 - 9 hàng năm.
Biện pháp phòng trừ:
- Áp dụng tốt các biện pháp cắt cành, rong tỉa cây che bóng - chắn gió, làm cỏ… để vườn cây thông thoáng hạn chế nấm bệnh phát triển. Đầu mùa mưa hàng
năm (tháng 4 - 5) nên áp dụng biện pháp quét vôi lên thân cây cà phê cách mặt đất 40 - 60 cm để phòng tránh
bệnh phát triển và lây lan. Một số chế phẩm sinh học của nấm Trichoderma cũng có thể
được dùng để phun lên thân cây vào đầu mùa mưa để phòng tránh bệnh phát triển và lây lan.
Kiểm tra vườn cây thường xuyên để
phát hiện bệnh sớm. Nếu thấy có các vết thối trên thân dễ
bóc vỏ khỏi thân gỗ thì phải tiến hành cạo sạch phần vỏ thân bị bệnh thu gom -
tiêu hủy và quét thuốc hóa học lên vết cạo để phục hồi
cây. Nên dùng thuốc hóa học có hoạt chất như Copper
Hydroxide, Cuprous Oxide...
g) Bệnh đốm mắt cua (Brown eyespot disease)
Bệnh do nấm Cercospora coffeicota
gây ra trong điều kiện cây bị suy yếu do thiếu dinh dưỡng. Gây hại trên lá, quả, cành. Cây bị bệnh nặng thường cằn cỗi, chậm phát triển, lá vàng và rụng, quả vàng và
chín ép. Vết bệnh trên lá và quả thường
có hình tròn, trong có nhiều vòng đồng tâm, chính giữa màu xám có các chấm đen
nhỏ, xung quanh nâu đỏ, ngoài cùng vàng. Trên cành, vết bệnh
chạy dọc theo chiều dài cành. Quả bị nấm gây hại nặng có thể bị thối đen từng
phần hoặc toàn bộ. Bệnh xuất hiện phổ biến trong vườn ươm và thời gian kiến thiết cơ bản. Bệnh phát triển quanh
năm đặc biệt là trên các vườn chăm
sóc kém, thiếu phân bón hoặc trồng trên đất xấu.
Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Có thể trồng cây che bóng, bón phân đầy đủ và hợp lý để cây có đủ sức kháng bệnh.
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng
thuốc Hexaconazole; Difenoconazole + Propiconazole...
10. Thu hoạch
10.1. Cách xác định
thời điểm thu hoạch phù hợp
Thời điểm thu hoạch được xác định:
Thời điểm thu hoạch thường được xác định thông qua tỷ lệ quả chín trên vườn. Thông thường trong một vụ được
thu hái 3 đợt:
- Đợt 1 khi vườn cây có 20 - 25% quả
chín;
- Đợt 2 khi chín rộ (trên 50% quả
chín);
- Đợt 3 sau đợt 2 khoảng 20 ngày.
10.2. Dụng cụ thu hái
Bao chứa quả phải sạch sẽ, chắc chắn, tránh rơi vãi sản phẩm trong quá trình vận chuyển, được vệ sinh
sạch sẽ trước và sau mỗi đợt thu hoạch.
Sử dụng bạt để thu hoạch có kích thước đủ lớn để phủ hết bề mặt đất dưới tán cây và được làm bằng
các vật liệu không thấm nước.
Thúng, rổ hỗ trợ cho loại bỏ tạp chất
và dồn quả vào bao.
10.3. Kỹ thuật thu hoạch
Phương pháp hái: (1) Hái chọn: chỉ
dùng các ngón tay lựa các quả chín để hái, chừa lại quả xanh trên cành; (2) Hái tuốt: dùng bàn tay
tuốt tất cả các chùm quả từ gốc cành ra phía ngọn cành; (3) Hái tuốt chọn: gần
giống hái tuốt nhưng khi tuốt chú ý chỉ dùng bàn tay vặn những chùm có nhiều quả
chín, chừa lại quả xanh trong chùm và trên cành, phải
ngừng thu hái trước và sau khi hoa nở 3 - 5 ngày.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp
thu hái:
Phương pháp chế biến: Quả để chế biến
ướt cần hái chọn hoặc tuốt chọn. Quả để chế biến khô có thể hái tuốt, tuy nhiên
nên tuốt chọn để tỷ lệ quả chín càng nhiều càng tốt.
Khả năng phân loại
quả sau thu hái: Nếu có quá trình phân loại quả xanh trước
khi chế biến ướt thì có thể áp dụng
cách tuốt hoặc tuốt chọn.
10.4. Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
thu hoạch
Sản phẩm thu hoạch có tỷ lệ quả chín
đạt từ 95% trở lên (bao gồm cả quả chín vàng và chín đỏ)
và tỷ lệ tạp chất không quá 0,5%. Đợt tận thu cuối vụ, tỷ
lệ quả chín đạt trên 85%, tạp chất không quá 1% và không chiếm quá 10% tổng sản
lượng toàn vụ.
10.5. Bảo quản cà phê tươi
- Cà phê quả sau khi thu hoạch phải được
chuyên chở kịp thời về cơ sở chế biến. Nếu chế biến ướt không để quá 24 giờ. Nếu
chế biến khô không để quá 48 giờ, phơi trên sân bê tông hoặc
sân đất nện, vải bạt, độ dày không quá 40 cm và thường xuyên cào đảo, phải có
phương tiện che mưa.
- Phương tiện vận chuyển và bao bì
đựng cà phê quả phải sạch, không nhiễm phân bón, hóa chất... Trường
hợp không vận chuyển hay chế biến kịp thời cà phê phải được
đổ trên nền khô ráo, thoáng mát và không được đổ đống dày quá 30 cm và phải cào
đảo thường xuyên. Trong trường hợp này cũng không nên lưu giữ quả quá 36 tiếng.
11. Chế biến
11.1. Phương pháp chế biến
Có 2 phương pháp chế biến cà phê cà
phê chè
a) Phương pháp chế biến khô
- Chuẩn bị nghiên liệu: Không cần
phân loại riêng quả khô, quả chín và quả xanh, nhưng cần
tách tạp chất trước khi chế biến.
Xát dập quả trước khi phơi: Để
phơi cà phê nhanh khô hơn, có thể xát dập quả trước khi phơi. Chất
lượng cà phê xát dập không cao, vì vậy nên hạn chế áp dụng
- Phơi cà phê
+ Chuẩn bị sân phơi;
+ Thực hiện phơi;
+ Sấy cà phê: Chỉ thực hiện sấy quả
tươi khi điều kiện không thể phơi được.
b) Phương pháp chế biến ướt
Quy trình gồm 4 công đoạn: Làm sạch
và phân loại, tách vỏ quả, tách nhớt, phơi sấy cà phê.
- Làm sạch và phân loại: có thể thực hiện bằng tay, sàng phân loại, bể siphon, máy rửa và phân loại
và máy xát có bộ phận tách quả xanh.
Yêu cầu cà phê để chế biến ướt phải đạt
tỷ lệ quả chín >95%, tỉ lệ tạp chất
<0,5%.
Trong trường hợp hái chọn, tỷ lệ quả chín đạt trên 95% và không có tạp
chất thì có thể đem quả chế biến ngay, bỏ qua khâu phân loại.
- Xát vỏ quả
tươi
- Loại bỏ lớp nhớt: có ba phương pháp
+ Phương pháp lên men tự nhiên: Cà
phê thóc được dẫn tới bể lên men đã rút hết nước. Chiều dày lớp hạt ≤ 60 cm. Ủ cà phê 8
- 36 giờ, tới khi lớp nhớt phân hủy hết.
+ Phương pháp cơ học;
+ Phương pháp sử dụng enzyme (còn gọi
là men).
- Phơi sấy cà phê:
+ Phơi đến khi hạt cà phê đạt ẩm độ
12 - 13%, đưa vào kho bảo quản.
+ Sấy cơ giới: Gồm làm ráo vỏ bằng
máy sấy tĩnh, sau đó sấy bằng máy sấy tháp hoặc máy sấy trống.
Giai đoạn cuối cứ 30 phút lấy mẫu một lần để kiểm tra ẩm độ cà phê. Khi ẩm độ nhân còn
13,5 - 14% thì có thể kết thúc sấy.
Khi xả nếu cà phê vẫn còn nóng thì
sẽ tiếp tục khô, vì vậy tại lúc xả, ẩm độ hạt
được phép cao hơn 12,5% một chút.
Tốt nhất sấy cà phê
đã phơi ráo vỏ (đã mất 1/3 lượng nước).
+ Sử dụng hệ thống năng lượng mặt trời
(Solar-drier).
11.2. Bảo quản cà phê
a) Kỹ thuật bảo quản
- Với cà phê chè, chỉ nên bảo quản cà
phê thóc hoặc cà phê quả khô. Chỉ xay xát loại bỏ vỏ quả
hoặc vỏ thóc trước khi bán.
- Sau khi xay ra nhân, cà phê nhân
đóng trong các bao không quá căng. Sau khi đóng bao cần vận
chuyển ngay vào kho.
- Đặt các bao cà phê trên các giá gỗ
cứng cáp, cách biệt nền nhà và cách tường tối thiểu 50 cm.
- Mỗi loại sản
phẩm (cà phê thóc, cà phê quả, cà phê nhân) cần đặt ở khu
vực riêng tránh bị lẫn.
- Điều chỉnh cửa kho sao cho kho luôn
thông thoáng, không bị tụ sương, nhưng cũng không quá trống trải khi thời tiết
bất thuận.
- Thường xuyên kiểm tra chim, chuột,
côn trùng và loại gây hại khác, nếu xuất hiện trong kho cần có biện pháp ngăn
chặn kịp thời.
- Định kỳ vệ sinh để kho luôn sạch sẽ
và khô ráo.
- Khi xuất bán: nhập
trước xuất trước, nhập sau xuất sau
b) Thời gian bảo quản
- Không nên bảo quản cà phê nhân quá
một năm.
- Vùng nóng và
mưa nhiều thời gian bảo quản cần ngắn hơn.
Phần III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các tỉnh trồng cà phê chè chỉ
đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên và hướng dẫn các doanh
nghiệp và nông dân trồng cà phê trên địa bàn tỉnh thực hiện áp dụng kỹ thuật trồng
tái canh cà phê chè đảm bảo các điều kiện và quy trình kỹ thuật.
2. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm
nghiệp Tây Nguyên phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn các tỉnh và các doanh nghiệp trồng cà phê nghiên cứu, đánh giá các mô hình áp dụng quy trình này, bổ sung kịp thời quy
trình cho phù hợp với thực tế sản xuất.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Cục Trồng trọt để
xem xét, sửa đổi, bổ sung./.