ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2007/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 12
tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI CÂY TRỒNG, VẬT
NUÔI CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg
ngày 20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện Quyết định số
225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống
cây lâm nghiệp đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 657/TTr-SNN-PTNT-NN ngày
14/5/2007 về việc đề nghị phê duyệt Chương trình phát triển các loại cây trồng,
vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2006 - 2010.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Phần I
NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ Quyết định số
17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục
thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình giống
cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về khuyến nông - khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư số
60/2005/TT-BNN ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về khuyến nông - khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
15/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 8 tháng 3 năm 2007 của liên bộ Bộ Tài chính
- Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống
cây lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 6 tháng 4 năm 2006 của liên bộ Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Thủy sản về việc hướng dẫn việc quản lý và
sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Quyết định số
3988/QĐ-BNN-TT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &
PTNT về việc phê duyệt đề án thâm canh cây công nghiệp lâu năm đến 2010 (cây cà
phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè);
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ VIII ngày 23 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (khóa VIII) về
mục tiêu, nhiệm vụ năm 2007;
Theo báo cáo rà soát bổ sung
quy hoạch nông nghiệp nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Sở
Nông nghiệp & PTNT Đồng Nai.
Xét tình hình kinh tế - xã hội,
điều kiện tự nhiên và thực trạng về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Phần II
KHÁI QUÁT CHUNG
I. Tính cấp
thiết của chương trình
Tỉnh Đồng Nai có diện tích đất
tự nhiên là 590.216 ha, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên toàn quốc và 25,5% diện
tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ. Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khá thuận lợi trong việc phát
triển một ngành nông nghiệp hàng hóa trong đó có những cây trồng, vật nuôi có lợi
thế so với các địa phương khác.
Tuy có một số thuận lợi nhưng
thực trạng hiện nay chủ yếu vẫn là còn sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, tỷ lệ sử dụng
giống qua chọn lọc chưa cao (năng suất và chất lượng không đồng đều), kỹ thuật
nuôi, trồng tuy đã được tập huấn và cung cấp tài liệu nhưng vẫn còn nhiều nông
dân làm theo kiểu cũ (chưa được thống nhất theo quy định chung), giá thành sản
phẩm cao, khả năng cạnh tranh thấp. Trong điều kiện nước ta vừa trở thành thành
viên chính thức của WTO, như vậy sản phẩm cây trồng, vật nuôi của cả nước nói
chung và của tỉnh Đồng Nai nói riêng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm nông nghiệp cùng loại của các nước ngay trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
Xuất phát từ thực tế trên, việc
xác định một số loại cây trồng, vật nuôi chủ lực có lợi thế so sánh, phù hợp
yêu cầu thị trường để quy hoạch, đầu tư xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất
ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ nhằm nâng cao sức cạnh tranh, giữ vững
thị trường nội địa, tăng cường năng lực xuất khẩu, tăng thu nhập cho người sản
xuất, góp phần ổn định cuộc sống cho gần 60% dân số sống ở khu vực nông thôn,
trong điều kiện hội nhập là cấp thiết đối với ngành nông nghiệp Đồng Nai.
II. Tổng
quan về sản xuất cây trồng, vật nuôi trên địa bàn
1. Về cây trồng
Tổng diện tích đất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh là 291.181 ha. Trong đó có 112.966 ha cây công nghiệp lâu năm
và 46.465 ha cây ăn trái.
a) Các loại cây công nghiệp dài
ngày chủ yếu là cao su (39.309 ha), tiêu (7.312 ha), điều (44.708 ha), cà phê
(20.277 ha), cây công nghiệp khác (1.360 ha).
b) Các loại cây ăn trái chủ yếu
là chôm chôm (11.710 ha), xoài (6.314 ha), cam, chanh, quýt (4.173 ha), bưởi
(1.130 ha), sầu riêng (4.012 ha), nhãn (4.358 ha), mãng cầu (2.366 ha), cây ăn
trái khác (12.402 ha).
Ngoại trừ cây cao su trồng tập
trung và được chú trọng đầu tư tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch, cơ sở
hạ tầng phục vụ cho sản xuất. Các vùng trồng cây công nghiệp và cây ăn trái
nhìn chung tuy có đầu tư nhưng chưa đồng bộ, thể hiện ở các mặt sau:
b1) Sản xuất phân tán, nhỏ lẻ,
chưa tập trung đầu tư chiều sâu nên dẫn đến tình trạng chất lượng, mẫu mã không
đồng đều, lượng sản phẩm hàng hóa thấp không đủ để đáp ứng nhu cầu chế biến hoặc
buôn bán ở quy mô lớn.
b2) Kỹ thuật canh tác mặc dù có
chuyển biến, nhưng chưa đạt yêu cầu; sử dụng nhiều giống, tỷ lệ sử dụng giống tốt
trong sản xuất chưa cao (giống chưa qua chọn lọc, khảo nghiệm), chuyển đổi cơ cấu
giống cây chậm, chưa đồng bộ, nên năng suất thấp, giá thành cao.
b3) Hệ thống quản lý còn nhiều
mặt hạn chế: Việc theo dõi, kiểm soát dịch bệnh cũng như truy xuất nguồn gốc của
sản phẩm chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thị trường và các rào cản kỹ thuật
cũng như các tiêu chuẩn kiểm dịch.
b4) Khâu bảo quản, chế biến sau
thu hoạch còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng hóa sản phẩm của
thị trường.
2. Về vật nuôi
a) Ngành chăn nuôi Đồng Nai đã
có bước phát triển mạnh trong những năm qua gồm các vật nuôi chủ yếu như: Bò
(104.463 con), trâu (5.890 con), heo (1.205.321 con), gia cầm (5.561.000 con),
dê (44.000 con) (số liệu thống kê năm 2006).
b) Những năm gần đây, xu thế
chăn nuôi theo quy mô lớn, hình thức trang trại theo hướng chăn nuôi công nghiệp
tập trung. Trình độ quản lý, kỹ thuật tay nghề chăn nuôi của nông dân khá cao,
đã giúp người chăn nuôi chủ động được nhiều mặt nên mang lại hiệu quả kinh tế
cao hơn. Hạn chế của ngành chăn nuôi hiện nay là chưa quy hoạch các vùng phát
triển chăn nuôi tập trung gắn với an toàn vệ sinh dịch bệnh và giải quyết vấn đề
môi trường trong chăn nuôi.
III. Xác định
các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh
1. Những lợi thế có tính so
sánh trên lĩnh vực cây trồng, vật nuôi ở địa bàn tỉnh
1.1 Trên lĩnh vực cây trồng
a) Diện tích đất trồng trọt lớn,
phù hợp với nhiều loài cây công nghiệp, cây ăn trái có giá trị kinh tế cao. Phần
lớn diện tích đất trồng trọt phân bố nơi ít bị ngập úng trong mùa mưa.
b) Điều kiện khí hậu, thời tiết
phù hợp cho sự phát triển cây công nghiệp, cây ăn trái vùng nhiệt đới.
c) Có hệ thống sông Đồng Nai,
La Ngà và các phụ lưu cùng với các hồ chứa, khai thác nguồn nước ngầm thuận lợi
trong việc cung ứng cho nhu cầu nước tưới trong mùa khô.
d) Nông dân Đồng Nai cần cù, chịu
khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất cây công nghiệp, cây ăn trái và thực tế
đã có quá trình sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Cùng với sự
phát triển các giống mới và kỹ thuật xử lý ra hoa rải vụ, cây ăn trái Đồng Nai
có thể chủ động hơn trong việc kéo dài thời gian thu hoạch trong năm, tránh mùa
thu hoạch cao điểm của trái cây các vùng khác.
e) Phát triển cây công nghiệp,
cây ăn trái có nhiều thuận lợi hơn khi kết hợp với du lịch sinh thái, nhằm duy
trì lá phổi xanh cho các khu công nghiệp và đô thị, tăng tính hiệu quả về mặt
kinh tế cũng như môi trường.
f) Là tỉnh nằm trong vùng trọng
điểm kinh tế phía Nam, các điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp khá
thuận lợi, cự ly đến các sân bay, cảng biển gần, đây là một yếu tố thuận lợi
cho việc tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
1.2 Trên lĩnh vực vật nuôi
a) Những lợi thế về kinh tế -
xã hội, địa lý, như đã phân tích trên lĩnh vực cây trồng, có lợi thế để phát
triển chăn nuôi.
b) Có nhiều vùng trong tỉnh đủ
điều kiện để xây dựng vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi an toàn, chăn nuôi
công nghiệp tập trung.
d) Trên địa bàn tỉnh có nhiều
công ty, xí nghiệp, nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm quy mô lớn và nhiều
cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực chăn nuôi là điều kiện tốt để tác động hỗ trợ
chăn nuôi.
e) Nhiều mô hình chăn nuôi công
nghiệp thành công hiện nay cùng với áp dụng các biện pháp xử lý môi trường đã
và đang phát huy được hiệu quả và đang được tiếp tục nhân rộng.
2. Những lợi thế có tính so
sánh của một số cây trồng, vật nuôi
Theo báo cáo quy hoạch phát triển
khoa học, công nghệ và môi trường tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và tầm nhìn đến
2020 được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tháng 3/2003 và được điều chỉnh năm 2006
về việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của Đồng Nai có ý nghĩa chiến lược,
trên cơ sở lợi thế so sánh đã có tính toán hệ số DRC (Domestic Resource Cost -
Chi phí nội địa so với giá xuất khẩu) thì cây tiêu (DRC= 0,34), điều (DRC=
0,47), cây cao su (DRC= 0,53), cây bưởi (DRC= 0,36) và cây cà phê (DRC= 0,63)
là các cây trồng có lợi thế so sánh. Cây sầu riêng và xoài và một số cây ăn
trái khác là những cây có lợi thế ít hơn nhưng có vai trò thay thế hàng nhập khẩu.
Con heo và con gà là sản phẩm có thế mạnh của tỉnh.
2.1 Cây cà phê:
a) Diện tích hiện có 20.277 ha.
b) Năng suất bình quân đạt 1,41
tấn/ha.
c) Lợi nhuận bình quân đạt
15.000.000 đồng/ha/năm.
Trong nhiều năm qua giá cà phê
xuống thấp, nông dân sản xuất gặp nhiều khó khăn do lợi nhuận thấp, thậm chí bị
lỗ (tổng thu nhập không đủ bù chi phí đầu tư), do đó nhiều hộ đã chặt bỏ, chuyển
sang trồng cây khác hoặc trồng xen cây ăn trái và không đầu tư thâm canh nên
năng suất không đạt theo đúng với tiềm năng về khí hậu, đất đai của các vùng trồng
cà phê trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay giá cả và lợi nhuận rất
hấp dẫn đối với nông dân và dự báo giá cà phê sẽ còn tiếp tục duy trì cao trong
thời gian tới. Do đó, nhiều hộ nông dân sẽ tập trung đầu tư thâm canh số diện
tích hiện có nhằm tăng năng suất, sản lượng trong những năm tới đây là cần thiết.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý khi phát triển cây cà phê là vốn đầu tư, điều kiện cơ
sở hạ tầng và lao động trực tiếp phục vụ sản xuất.
2.2 Cây tiêu
a) Diện tích 7.312 ha.
b) Năng suất bình quân đạt 1,84
tấn/ha.
c) Lợi nhuận bình quân đạt
50.000.000 đồng/ha/năm
d) Việt Nam là thành viên chính
thức của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), điều này tạo cho ngành sản xuất tiêu
Việt Nam có nhiều thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Theo
đánh giá của IPC, sản lượng tiêu trên thế giới ngày càng giảm. Các nước xuất khẩu
tiêu chủ yếu như Ấn Độ, Braxin, Idonesia, Ecuador… đều có sản lượng sụt giảm
trong những năm gần đây. Ngược lại, các thị trường nhập khẩu tiêu trên thế giới
có xu hướng tăng. Sự thiếu hụt về nguồn cung và gia tăng về nhu cầu trên thị
trường thế giới là một lợi thế cho ngành trồng tiêu Việt Nam nói chung và Đồng
Nai nói riêng. Tuy nhiên, quá trình sản xuất cần phải tăng cường công tác tập
huấn, hướng dẫn cho nông dân kỹ thuật canh tác phù hợp, đặc biệt là biện pháp
phòng trừ sâu bệnh cho cây tiêu.
2.3 Cây điều
a) Diện tích hiện có 44.708 ha.
b) Năng suất bình quân đạt 1,43
tấn/ha.
c) Lợi nhuận bình quân đạt
8.500.000 đồng/ha/năm.
d) Dù lợi nhuận không cao nhưng
đây là cây dễ trồng và chăm sóc, đặc biệt là có khả năng phát triển trên đất
xám bạc màu và vùng đất không chủ động được nước tưới.
e) Hiện nay, ở vùng Đông Nam Bộ
có 10 công ty, nhà máy chế biến hạt điều được cấp giấy chứng nhận chất lượng và
quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO. Thị trường xuất khẩu hiện nay
đang không ngừng mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới.
f) Trên địa bàn tỉnh, một số
nhà vườn có điều kiện đã cải tạo vườn cũ bằng cách thay giống điều mới và đầu
tư thâm canh, có mô hình đạt năng suất 3 - 4 tấn/ha.
g) Cây điều vừa là cây lấy hạt
cho công nghiệp chế biến thực phẩm còn là loại cây trồng có độ che phủ cao, bảo
vệ môi trường và cũng đồng thời là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở chế
biến gỗ.
Từ những đặc điểm trên, cây điều
là cây trồng có nhiều lợi thế đối với vùng đất xám bạc màu và vùng không chủ động
được nước tưới. Tuy vậy, nếu không tập trung đầu tư thâm canh để tăng giá trị
thu nhập trên đơn vị diện tích thì khả năng phải chuyển một số diện tích trồng
cây điều sang trồng các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn là tất yếu
trong thời gian tới.
2.4 Cây cao su
a) Diện tích hiện có 39.309 ha.
Trong đó cao su địa phương là 2.800 ha. b) Năng suất bình quân đạt 1,35 tấn/ha.
c) Lợi nhuận bình quân đạt
40.000.000 đồng/ha/năm.
d) Thị trường cao su thế giới
đang trong tình trạng cung thấp hơn cầu nên giá cả và lợi nhuận rất hấp dẫn đối
với nông dân trong giai đoạn hiện nay.
e) Cây cao su vừa là cây lấy mủ
cho công nghiệp chế biến, vừa là loại cây có độ che phủ cao và cũng đồng thời
là cây cho nguồn gỗ chế biến làm hàng mộc xuất khẩu.
f) Dự báo giá cao su sẽ còn tiếp
tục duy trì cao trong thời gian tới. Do đó, khả năng nhiều hộ nông dân sẽ chuyển
một số diện tích cây điều kém hiệu quả sang trồng cây cao su. Tuy nhiên, lưu ý
khi phát triển cây cao su là vốn đầu tư, điều kiện cơ sở hạ tầng và lao động trực
tiếp phục vụ sản xuất.
2.5 Cây sầu riêng
a) Diện tích hiện có 4.012 ha.
b) Năng suất bình quân đạt 5,94
tấn/ha.
c) Lợi nhuận bình quân đạt
40.000.000 đồng/ha/năm.
d) Thị trường thành phố Hồ Chí
Minh là nơi tiêu thụ sầu riêng lớn nhất (chiếm 44%), đây cũng là thị trường nhập
khẩu lớn nhất nước ta. Nguồn cung cấp sầu riêng chủ yếu các tỉnh Đồng Nai, Bình
Dương, Bình Phước, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long và nhập khẩu chủ yếu từ Thái
Lan.
e) Với những lợi thế về điều kiện
khí hậu, thổ nhưỡng cùng với việc cải tạo giống, áp dụng các biện pháp kỹ thuật
đồng bộ sầu riêng Đồng Nai có nhiều khả năng chiếm ưu thế trong thị trường nội
địa.
2.6 Cây xoài
a) Diện tích hiện có 6.314 ha.
b) Năng suất bình quân đạt 7,9
tấn/ha.
c) Lợi nhuận bình quân hiện đạt
45.000.000 đồng/ha/năm.
d) Sản xuất xoài của Việt Nam
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội địa. Thị trường xoài thế giới được dự báo là sẽ
tăng mạnh từ nay đến năm 2010. Khi hội nhập, với những lợi thế về điều kiện tự
nhiên, kinh nghiệm sản xuất, cùng với đầu tư khoa học kỹ thuật cây xoài Đồng
Nai sẽ có nhiều ưu thế trong việc chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng
nhập khẩu.
2.7 Cây bưởi
a) Diện tích hiện có 1.330 ha.
b) Năng suất bình quân đạt 11,5
tấn/ha.
c) Lợi nhuận bình quân đạt
65.000.000 đồng/ha/năm.
d) Bưởi Tân Triều có những
hương vị độc đáo mà các vùng trồng bưởi khác không thể có được, nhờ đó mà bưởi
Tân Triều nổi tiếng ở thị trường trong nước và từng bước vươn ra thị trường
ngoài nước. Đây là một lợi thế rất lớn đối với cây bưởi trên đất Đồng Nai.
e) Hiện nay sản phẩm bưởi chủ yếu
là phục vụ nhu cầu trong nước và bước đầu hướng đến xuất khẩu. Tuy vậy, do việc
sản xuất chưa tập trung, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật chưa đồng bộ, công nghệ
bảo quản còn hạn chế nên Việt Nam chỉ mới xuất khẩu bưởi ở dạng chào hàng, bán
lẻ.
2.8 Chăn nuôi heo
a) Chăn nuôi heo tại Đồng Nai rất
phát triển trong những năm qua và là một trong những tỉnh có số lượng đầu heo
bình quân lớn của cả nước. Tổng đàn heo hiện có là 1.162.892 con (trong đó có
143.295 con heo nái).
b) Là vật nuôi truyền thống và
đã trở thành một nghề chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặc dù giá cả có
lúc chưa thật sự ổn định, nhưng thịt heo lại là một trong những loại thực phẩm
thường xuyên sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày của gia đình.
c) Với lợi thế về đất đai rộng,
nguồn nông sản cung cấp cho sản xuất thực phẩm chăn nuôi dồi dào, thị trường
tiêu thụ rộng lớn, những năm qua đàn heo luôn phát triển ổn định cả về số lượng
và chất lượng, giữ vững thế mạnh của tỉnh.
2.9 Chăn nuôi gà
a) Tổng đàn gà của Đồng Nai hiện
có là khoảng 5.402.000 con với sản lượng thịt khoảng 10.000 tấn/năm.
b) Mặc dù trong những năm gần
đây dịch cúm gia cầm luôn đe dọa ngành chăn nuôi gà, nhưng bằng các biện pháp
phòng, chống có hiệu quả như tiêm phòng vắc-xin, vệ sinh tiêu độc môi trường,
sát trùng chuồng trại… đã hạn chế được sự phát sinh, phát triển của dịch bệnh tạo
cho người chăn nuôi an tâm đầu tư sản xuất và đây cũng là vật nuôi mang lại hiệu
quả kinh tế cho người chăn nuôi.
c) Phát triển chăn nuôi gà theo
hướng công nghiệp, gắn với đảm bảo an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, cùng với
thị trường tiêu thụ rộng lớn, sẽ đưa nghề chăn nuôi gà tại Đồng Nai phát triển ổn
định và có hiệu quả.
3. Xác định cây trồng, vật nuôi
chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Trên cơ sở phân tích những lợi
thế so sánh của một số cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh, cần thiết phải
xác định một số cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 -
2010 như sau:
3.1 Nhóm cây công nghiệp phục vụ
cho nhu cầu xuất khẩu:
a) Cây cà phê.
b) Cây tiêu.
c) Cây cao su.
d) Cây điều.
e) Cây bưởi.
3.2 Nhóm cây ăn trái thay thế
hàng nhập khẩu
a) Cây sầu riêng.
b) Cây xoài.
3.3 Nhóm vật nuôi chủ lực
a) Con heo.
b) Con gà.
Phần III
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. Mục
tiêu chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
a) Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
b) Nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích của một số cây trồng vật nuôi chủ
lực, góp phần nâng cao và ổn định đời sống của người nông dân trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao khả năng cạnh tranh
của một số cây trồng vật nuôi có lợi thế so sánh, giữ vững thị trường nội địa đối
với các sản phẩm sầu riêng, xoài, heo, gà; xuất khẩu đối với các sản phẩm cà
phê, tiêu, cao su, điều, bưởi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng các chương trình ứng
dụng, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, phù hợp vào các khâu sản xuất,
chế biến, bảo quản tại các địa bàn nông thôn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa chủ lực trên thị trường.
b) Liên kết và phối hợp với
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương về nông nghiệp, nông
thôn, các chương trình nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu Quốc gia khác
để nâng cao hiệu quả đầu tư từ các nguồn lực của Nhà nước, huy động tối đa nguồn
lực của xã hội, hình thành và phát triển các vùng chuyên canh, sản xuất mang
tính hàng hóa cao, tăng thu nhập, tạo thêm việc làm, xóa đói, giảm nghèo, từng
bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông dân.
c) Kết hợp các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ kỹ thuật và nông dân hình thành mạng lưới cán bộ
kỹ thuật và đội ngũ cộng tác viên cơ sở có trình độ kỹ thuật phù hợp, nhằm giúp
các địa phương chủ động tìm kiếm, lựa chọn và thực hiện các giải pháp thích hợp
với yêu cầu phát triển cây trồng vật nuôi của địa phương.
d) Định hướng đến năm 2010,
trên địa bàn tỉnh hình thành những vùng sản xuất ổn định: Chuyên canh cây công
nghiệp, cây ăn trái; khuyến khích phát triển chăn nuôi gắn với an toàn dịch bệnh,
để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng, độ đồng đều cao phục vụ nhu cầu thị
trường nội địa, chế biến và xuất khẩu. Ứng dụng những công nghệ, phương pháp chế
biến cho phù hợp yêu cầu của thực tế.
II. Định
hướng phát triển
1. Định hướng chung
a) Xây dựng Đồng Nai là một
trong những trung tâm lớn của cả nước về chăn nuôi heo, gà có chất lượng cao và
là trung tâm về dịch vụ, cung ứng giống của khu vực.
b) Xây dựng các vùng chuyên
canh cây cà phê, cây tiêu, cao su, điều, cây bưởi, sầu riêng, xoài.
c) Đề xuất các chính sách phù hợp
để đầu tư thúc đẩy sản xuất, kinh doanh các sản phẩm chủ lực đúng hướng, đủ sức
cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
2. Định hướng cụ thể đến năm
2010:
a) Cây cà phê: Tổng diện tích
trồng cà phê trên địa bàn tỉnh ổn định 15.000 ha; sản lượng đạt 30.000 tấn/năm.
Tập trung phát triển chủ yếu tại các địa phương Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Trảng Bom.
b) Cây tiêu: Tổng diện tích trồng
tiêu trên địa bàn tỉnh ổn định 7.500 ha; sản lượng đạt 15.000 tấn/năm. Tập
trung phát triển chủ yếu tại các địa phương Cẩm Mỹ, Tân Phú, Xuân Lộc, Long
Khánh.
c) Cây điều: Ổn định diện tích
trên các vùng đất xám bạc màu và không chủ động được nguồn nước tưới. Diện tích
điều trên địa bàn tỉnh là 35.000 ha; sản lượng đạt 52.500 tấn/năm. Phát triển tập
trung tại các huyện Cẩm Mỹ, Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Long Thành, Trảng
Bom.
d) Cây cao su: Diện tích cao su
ổn định 38.800 ha; sản lượng đạt 58.200 tấn/năm. Phát triển tập trung tại các
huyện Cẩm Mỹ, Long Khánh, Long Thành,
Thống Nhất, Trảng Bom, Định
Quán. Chú trọng hỗ trợ các biện pháp kỹ thuật tiến bộ cho các vùng trồng cao su
tiểu điền.
e) Cây sầu riêng: Diện tích
6.000 ha; sản lượng đạt 40.000 tấn/năm. Phát triển tập trung tại các huyện Cẩm
Mỹ, Long Khánh, Thống Nhất, Xuân Lộc.
f) Cây bưởi: Diện tích 2.000
ha; sản lượng đạt 19.000 tấn/năm. Tập trung tại huyện Vĩnh Cửu và một số khu vực
thuộc Định Quán, Tân Phú, Long Thành.
g) Cây xoài: Diện tích 8.000
ha; sản lượng đạt 70.000 tấn/năm. Tăng cường đầu tư phát triển tại các huyện Định
Quán, Xuân Lộc, Tân Phú, Vĩnh Cửu.
h) Chăn nuôi heo: Tổng đàn heo
trong tỉnh đạt được 1.400.000 con, sản lượng đạt 112.000 tấn/năm (đàn heo nái
khoảng 172.500 con). Tập trung phát triển tại các huyện Thống Nhất, Trảng Bom,
Xuân Lộc, Cẩm Mỹ…
i) Chăn nuôi gà: Phát triển đàn
gà đạt 8.200.000 con, sản lượng đạt 16.500 tấn thịt/năm. Chăn nuôi theo hướng tập
trung đảm bảo an toàn sinh học và vệ sinh môi trường. Chủ yếu tại Xuân Lộc,
Long Thành, Nhơn Trạch, Thống Nhất, Vĩnh Cửu…
III. Các
giải pháp
1. Giải pháp về giống và khoa học
kỹ thuật
1.1 Đối với cây trồng
a) Lĩnh vực giống:
a1) Sử dụng giống nhập ngoại,
chọn tạo và nhân nhanh những giống tốt hiện có tại địa phương thông qua các hội
thi trái ngon, giống tốt. Chú trọng ứng dụng các giống cây trồng mới có năng suất,
chất lượng tốt, thích hợp điều kiện sinh thái của từng vùng.
a2) Khuyến cáo, hướng dẫn nông
dân sử dụng các giống cây có năng suất, chất lượng cao. Đối với diện tích đang
sử dụng giống cũ, năng suất thấp, trước mắt tăng cường các biện pháp thâm canh
tăng năng suất nhằm nâng cao hiệu quả, đồng thời từng bước thay thế bằng các giống
mới tốt hơn theo phương thức chuyển đổi giống nhanh (ghép).
b) Kỹ thuật canh tác:
b1) Tùy theo từng loại cây trồng,
ứng dụng kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trên đơn vị
diện tích đất canh tác.
b2) Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới cho các đơn vị sản xuất tập thể, trang trại, hộ nông
dân, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm kết hợp bón phân
qua đường ống.
b3) Ứng dụng công nghệ ra hoa rải
vụ trên một số cây ăn trái, cây công nghiệp nhằm điều chỉnh thời điểm thu hoạch
phù hợp yêu cầu thị trường, tăng hiệu quả sản xuất.
b4) Quy hoạch sản xuất cây trồng
theo hướng GAP (Good Agricultural
Practice - Sản xuất nông nghiệp
tốt).
c) Giải pháp bảo vệ thực vật:
c1) Tiếp tục nghiên cứu, bổ
sung hoàn chỉnh quy trình phòng trừ các loại sâu bệnh trên cây trồng chủ lực
theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái; trọng tâm
là hướng dẫn nông dân sử dụng các loại chế phẩm sinh học trong sản xuất.
c2) Xây dựng hệ thống quản lý,
theo dõi và kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng theo hướng GAP.
d) Giải pháp sau thu hoạch:
d1) Hướng dẫn thu hoạch sản phẩm
đúng lúc, đúng kỹ thuật, sơ chế, chọn lọc, phân loại, bảo quản phù hợp với từng
loại sản phẩm và yêu cầu về thời gian lưu giữ, vận chuyển. Ứng dụng những công
nghệ, phương pháp chế biến cho phù hợp yêu cầu của thực tế.
d2) Xây dựng chiến lược phát
triển, thương hiệu, tăng cường quảng bá các sản phẩm nông nghiệp, trên cơ sở đảm
bảo chất lượng, số lượng và uy tín về bao bì, nhãn hiệu, dịch vụ giao hàng; tổ
chức xúc tiến thương mại tìm đầu ra cho sản phẩm tại thị trường trong và ngoài
nước.
1.2 Đối với vật nuôi
a) Về giống:
a1) Chủ động nhập khẩu một số
giống heo, gà có năng suất cao và chất lượng tốt nhằm sản xuất ra sản phẩm đáp ứng
yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
a2) Tiếp tục ứng dụng rộng rãi
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo heo ở các vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, góp phần
nâng cao chất lượng đàn heo, tăng độ đồng đều về giống, hướng tới đáp ứng yêu cầu
của nguyên liệu trong chế biến sản phẩm.
a3) Tuyển chọn một số giống gà
ta có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng đưa
vào sản xuất, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
b) Về chuồng trại:
Hướng dẫn người chăn nuôi xây dựng
hệ thống chuồng trại tiên tiến, đảm bảo các yêu cầu ứng dụng công nghệ cao, kỹ
thuật mới phù hợp với từng loại gia súc, gia cầm và điều kiện khí hậu tại Đồng
Nai như nuôi chuồng lồng, hệ thống làm mát, xử lý chất thải bằng Biogas…
c) Về thức ăn
Hướng dẫn người chăn nuôi sử dụng
thức ăn đảm bảo chất lượng, không ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Tận dụng
các sản phẩm nông nghiệp tại
chỗ kết hợp với thức ăn công
nghiệp, thức ăn bổ sung… nhằm hạ giá thành sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường và
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
d) Về phòng trừ dịch bệnh
d1) Vận động các cơ sở, hộ gia
đình đang chăn nuôi di dời tới vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi; giảm dần
hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, chuyển sang chăn nuôi tập trung, đáp ứng đủ các điều
kiện về chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh và môi trường.
d2) Áp dụng các biện pháp phòng
bệnh đồng bộ như vệ sinh chuồng trại, tiêm phòng bắt buộc… nhằm hạn chế tối đa
dịch bệnh xảy ra.
d3) Tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển, giết mổ, vệ sinh thú y.
e) Về chế biến và tiêu thụ sản
phẩm
e1) Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư các cơ sở
giết mổ, chế biến, tiêu thụ tại
chỗ; củng cố, xây dựng mới, quy hoạch hệ thống giết mổ trên địa bàn tỉnh.
e2) Từng bước xây dựng hệ thống
cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao, an toàn thú y, sạch bệnh.
2. Nhóm các giải pháp khác
2.1 Giải pháp về quy hoạch
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 định hướng đến năm 2020 của từng địa phương; trên cơ sở xác định các
loại cây trồng, vật nuôi chủ lực có lợi thế so sánh của từng vùng, ngành nông
nghiệp phối hợp với các đơn vị liên quan cùng các địa phương thống nhất một số
nội dung chủ yếu sau:
a) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
chủ lực cho phù hợp với lợi thế của từng vùng, tăng hiệu quả sản xuất trên đơn
vị diện tích đất canh tác.
b) Tổ chức sản xuất theo hướng
tăng năng suất, chất lượng và giá trị các loại nông sản hiện có, giảm giá thành
sản phẩm, kết hợp mở rộng quy mô sản xuất một số cây trồng, vật nuôi chủ lực
trên cơ sở thị trường và lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
nước.
2.2 Giải pháp xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ cho nông nghiệp
a) Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ cho các vùng sản xuất nông nghiệp theo đúng quy hoạch, kế hoạch.
b) Tăng cường đầu tư các công
trình hồ chứa nước, hệ thống thủy lợi bằng nguồn vốn Nhà nước và nguồn vốn từ
các thành phần kinh tế khác để phục vụ có hiệu quả cho phát triển sản xuất nông
nghiệp.
2.3 Giải pháp hỗ trợ chuyển dịch
sản xuất
Việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất
theo định hướng xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng và phương thức chăn
nuôi tập trung, đảm bảo an toàn sinh học bước đầu sẽ khó khăn đối với người
nông dân; Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ, trong đó ngoài việc hỗ trợ giống,
kỹ thuật thì việc hỗ trợ về vốn vay để phát triển sản xuất là hết sức cần thiết.
Về vốn, tín dụng:
a) Có chính sách cụ thể về vốn
vay cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ nông dân đã xác định được
hướng sản xuất, kinh doanh chiến lược, có tiềm năng cạnh tranh trong và ngoài
nước cần được vay vốn trung, dài hạn với lãi suất hợp lý để phát triển sản xuất
nông nghiệp.
b) Có chính sách thuế hợp lý đối
với các đơn vị xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ phát triển các vùng
chuyên canh cây con chủ lực; tạo điều kiện nhập khẩu giống mới, thiết bị kỹ thuật,
công nghệ chế biến…
2.4 Đào tạo nguồn nhân lực: Xây
dựng kế hoạch phối hợp các viện, trường tăng cường đào tạo các kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật nông nghiệp thực hành để hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật có hiệu quả cho nông
dân.
Tổ chức các khóa huấn luyện ngắn
hạn có mục tiêu cụ thể nhằm bổ sung kiến thức cơ bản chuyên môn về cây trồng, vật
nuôi, phân bón, dinh dưỡng… cho các tổ chức sản xuất tập thể, chủ trang trại, hộ
nông dân có yêu cầu.
Về chính sách
a) Quy hoạch các vùng chăn nuôi
để người chăn nuôi yên tâm đầu tư lâu dài, bền vững.
b) Có các chính sách khuyến
khích các nhà đầu tư, thành lập các tổ sản xuất, các hợp tác xã cung cấp dịch vụ
cho phát triển chăn nuôi.
c) Tổ chức thực hiện tốt các
quy định về giống, quản lý giống, quản lý thú y, dịch vụ bảo hiểm…
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện chương
trình, các ngành, các cấp cần có sự phối hợp chặt chẽ, phân công phân nhiệm cụ
thể, có sự thống nhất cao trong quá trình hỗ trợ các địa phương thực hiện, cụ
thể:
I. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Về quy hoạch - xây dựng cơ sở
hạ tầng:
a) Căn cứ điều kiện khí hậu, đất
đai, địa phương xác định các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp, có lợi thế cạnh
tranh, trên cơ sở quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch
ngành và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT để xây dựng các dự án cụ thể,
chi tiết cho từng vùng, từng tiểu vùng, từng cánh đồng tương ứng và phù hợp với
định hướng cây con chủ lực. Các giải pháp để đầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách về
vốn (tín dụng, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu...) phải được cụ thể hóa
cho từng dự án, trên cơ sở đó các ngành có liên quan tùy theo chức năng sẽ tham
gia để đảm bảo cho các dự án thực hiện có hiệu quả.
b) Xây dựng, quy hoạch vùng
khuyến khích phát triển chăn nuôi an toàn.
c) Xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất như hệ thống đường giao thông, điện, thủy lợi, thoát nước, hệ thống
xử lý nước thải…
2. Về chuyển giao kỹ thuật:
a) Phối hợp các cơ quan chuyên
môn chủ động tổ chức tuyển chọn một số giống cây trồng, vật nuôi chủ lực của địa
phương có năng suất cao, chất lượng tốt, tổ chức nhân giống phục vụ cho sản xuất.
b) Phối hợp các cơ quan chuyên
môn, xây dựng các mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật
nuôi, trồng tiên tiến để nhân rộng ra sản xuất.
c) Tăng cường vận động, xây dựng
các loại hình kinh tế hợp tác nhằm ứng dụng đồng bộ và có hiệu quả các tiến bộ
kỹ thuật mới.
d) Chỉ đạo, tạo điều kiện cho
các địa phương thành lập các câu lạc bộ, hội nghề nghiệp… để làm đầu mối hỗ trợ
đầu tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
e) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu các loại sản phẩm chủ lực để giới thiệu
và tiếp cận người tiêu dùng trong và ngoài nước.
f) Tạo điều kiện cho nông dân
vay vốn tín dụng phát triển sản xuất phù hợp theo từng loại cây trồng, vật nuôi
có lợi thế so sánh của địa phương.
II. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT
1. Sở Nông nghiệp & PTNT chịu
trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật để các địa phương chỉ đạo, xây dựng
dự án phát triển cây con chủ lực có lợi thế phù hợp với điều kiện thực tế trên
từng địa bàn. Lập các dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành (giống cây trồng,
vật nuôi, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới, xây dựng các mô hình...) để bảo đảm
hỗ trợ, tạo điều kiện cho các địa phương triển khai có hiệu quả các dự án do địa
phương xây dựng.
2. Ban hành, hướng dẫn, tập huấn
quy trình kỹ thuật sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi theo hướng công nghệ
cao; bồi dưỡng về kiến thức quản lý khoa học, hiệu quả trong sản xuất để nâng
cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
3. Tổ chức tập huấn, tham quan
học tập cho cán bộ nông nghiệp cấp tỉnh, huyện, các đoàn thể, các hội, chủ
trang trại, hợp tác xã và câu lạc bộ về cách tổ chức sản xuất kinh doanh cây trồng,
vật nuôi trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế.
4. Chỉ đạo các đơn vị chuyên
môn chuẩn bị đầy đủ các loại vắc xin, thuốc bảo vệ thực vật… cung ứng kịp thời
cho nhu cầu chăn nuôi, trồng trọt; hướng dẫn sử dụng có hiệu quả để phòng chống
dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Xây dựng các điểm trình diễn
về giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp yêu cầu
thị trường trong nước và xuất khẩu; ứng dụng thành tựu các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất.
6. Phối hợp với các ngành, đoàn
thể, địa phương vận động các doanh nghiệp hợp đồng liên kết sản xuất, gia công
và tiêu thụ nông sản.
7. Nghiên cứu, đề xuất các
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phù hợp với các cam kết WTO.
8. Tổ chức đánh giá, sơ kết và
tuyên truyền về hiệu quả kinh tế của việc phát triển các sản phẩm cây con chủ lực.
III. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan:
1. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành hữu quan
và các địa phương thống nhất việc bố trí nguồn vốn ngân sách đầu tư cho chương
trình, là cơ quan đầu mối tiếp nhận và tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt các dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện chương trình đạt hiệu quả
cao.
2. Sở Tài chính - Vật giá: Chịu
trách nhiệm cấp phát đủ và kịp thời nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho Chương
trình theo kế hoạch và tiến độ đã được UBND tỉnh phê duyệt. Kiểm tra tình hình
sử dụng, thanh quyết toán các nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước. Phối hợp
cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các địa
phương, các ngành hữu quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành chính sách phù
hợp, khả thi để thực hiện tốt chương trình phát triển các loại cây trồng, vật
nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
3. Sở Khoa học - Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành hữu quan
xem xét và trình UBND tỉnh cho phép triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học, các dự án phục vụ cho chương trình phát triển các loại cây trồng, vật
nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp cùng Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (bao gồm cả đào tạo ở cơ sở nước
ngoài).
5. Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh
Truyền hình Đồng Nai: Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, thông tin về mục tiêu,
nội dung “Chương trình phát triển các loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2006 - 2010”, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các mô hình sản xuất
tiên tiến, các thông tin về thị trường... để nông dân có điều kiện tiếp cận,
nghiên cứu học tập và ứng dụng vào sản xuất.
6. Các Đoàn thể: Đề nghị các
Đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh tỉnh) xây dựng kế hoạch phối hợp cùng Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan tham mưu của UBND tỉnh trong việc tuyên
truyền, vận động Đoàn viên, Hội viên là nông dân đi đầu trong trong việc tham
gia thực hiện “Chương trình phát triển các loại cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010”, nhằm nâng cao đời sống của đoàn viên, hội viên
và góp phần thực hiện thắng lợi chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ.
7. Các đơn vị sự nghiệp, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện Chương
trình.
8. Các ban ngành, đoàn thể địa
phương: Cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của tỉnh đứng chân
trên địa bàn, hỗ trợ giúp đỡ dân, vận động nhân dân tham gia học tập, nhằm thay
đổi nhận thức cũ, sớm ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp,
nhanh chóng đưa các mặt hàng nông sản, thực phẩm hội nhập vào khu vực và thế giới.
IV. Địa điểm
và đối tượng tham gia chương trình
- Lĩnh vực cây trồng:
1. Địa điểm thực hiện chương
trình:
Các phường, xã thuộc 11 huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có quy hoạch, định hướng quy hoạch các
loại cây trồng chủ lực phù hợp với định hướng phát triển của chương trình, cụ
thể như sau:
- Diện tích trồng mới được tính
trên cơ sở nông dân mở rộng diện tích trong 3 năm theo định hướng quy hoạch
nông nghiệp nông thôn tại các địa phương trên địa bàn tỉnh và 10% diện tích trồng
mới thay thế cho vườn cây già cỗi, sâu bệnh hại, kém hiệu quả…
- Để đáp ứng được yêu cầu triển
khai nhanh, hiệu quả “Chương trình phát triển các loại cây trồng vật nuôi chủ lực
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010” Chương trình phối hợp cùng các hộ nông
dân, các trang trại có đủ điều kiện, đầu tư, hỗ trợ xây dựng mô hình điểm để
nông dân và các trang trại trên địa bàn tỉnh học tập mở rộng diện tích.
- Trong sản xuất hiện nay các
loại cây trồng được nông dân sản xuất đan xen theo từng địa điểm, khu vực và
tùy thuộc vào điều kiện đất đai, nguồn nước, sức tiêu thụ, tập quán canh tác của
nông dân. Để tạo động lực phát triển một số cây trồng chủ lực có lợi thế so
sánh trên địa bàn tỉnh, việc chọn 30% diện tích trồng mới là cần thiết và phù hợp
để xây dựng các mô hình điểm, ứng dụng quy trình kỹ thuật công nghệ cao nhằm
xác định tính hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật và là nơi học tập, tham quan,
trao đổi giữa các hộ nông dân, chính quyền và các đoàn thể có liên quan của các
địa phương, để tuyên truyền, nhân rộng ra sản xuất đại trà, tạo ra các vùng sản
xuất năng suất, chất lượng sản phẩm cao đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội
nhập.
- Căn cứ vào điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, kinh nghiệm, tập quán canh tác của nông dân tại các địa
phương trên địa bàn tỉnh. Chương trình hỗ trợ nông dân xây dựng mô hình điểm để
mở rộng diện tích trên cơ sở định hướng của chương trình đến năm 2010 cụ thể
là:
+ Diện tích trồng mới: Chương
trình hỗ trợ 40% kinh phí mua giống xây dựng mô hình trên 30% diện tích trồng mới
của 5 loại cây trồng chủ lực; hỗ trợ 20% kinh phí đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV) và hệ thống tưới nước tiết kiệm.
+ Diện tích cây trồng kinh
doanh: Chương trình hỗ trợ 20% kinh phí đầu tư phân bón, thuốc BVTV và hệ thống
tưới nước tiết kiệm xây dựng mô hình trên 5 loại cây trồng chủ lực với diện
tích xây dựng mô hình 2% tổng diện tích cây trồng hiện có.
- Với những cơ sở trên về số lượng,
chủng loại và diện tích các loại cây trồng cần chương trình đầu tư, hỗ trợ dự
kiến bố trí cụ thể tại các địa phương trên địa bàn tỉnh như sau:
1.1 Cây tiêu:
TT
|
Địa phương
|
Hiện trạng 2007
(ha)
|
Năm 2010
(ha)
|
So sánh (ha)
2010- 2007
|
Diện tích trồng mới
(ha)
|
Chương trình hỗ trợ
|
Trồng mới
(ha)
|
Thâm canh
(ha)
|
1
|
Biên Hòa
|
4
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Vĩnh Cửu
|
165
|
260
|
95
|
103
|
20
|
0
|
3
|
Tân Phú
|
1.077
|
1.080
|
3
|
57
|
30
|
15
|
4
|
Định Quán
|
823
|
380
|
-443
|
0
|
0
|
18
|
5
|
Xuân Lộc
|
1.115
|
1.400
|
285
|
336
|
82
|
26
|
6
|
Long Khánh
|
713
|
950
|
237
|
271
|
55
|
20
|
7
|
Thống Nhất
|
385
|
400
|
15
|
34
|
34
|
12
|
8
|
Long Thành
|
48
|
50
|
2
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Nhơn Trạch
|
15
|
16
|
1
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Trảng Bom
|
713
|
710
|
-3
|
0
|
0
|
10
|
11
|
Cẩm Mỹ
|
2.254
|
2.250
|
- 4
|
117
|
55
|
29
|
Tổng cộng
|
7.312
|
7.500
|
188
|
918
|
276
|
130
|
1.2 Cây cà phê:
TT
|
Địa phương
|
Hiện trạng 2007
(ha)
|
Năm 2010
(ha)
|
So sánh (ha)
2010-2007
|
Diện tích trồng mới
(ha)
|
CT hỗ trợ
|
Trồng mới
(ha)
|
Thâm canh
(ha)
|
1
|
Biên Hòa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Vĩnh Cửu
|
245
|
0
|
-245
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Tân Phú
|
790
|
300
|
-490
|
79
|
23
|
14
|
4
|
Định Quán
|
1.335
|
800
|
-535
|
134
|
41
|
24
|
5
|
Xuân Lộc
|
2.025
|
1.600
|
-425
|
203
|
62
|
36
|
6
|
Long Khánh
|
1.405
|
600
|
-805
|
141
|
42
|
25
|
7
|
Thống Nhất
|
1.613
|
1.400
|
-213
|
161
|
48
|
29
|
8
|
Long Thành
|
932
|
400
|
-532
|
90
|
28
|
17
|
9
|
Nhơn Trạch
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Trảng Bom
|
3.722
|
2.700
|
-1.022
|
372
|
112
|
67
|
11
|
Cẩm Mỹ
|
8.210
|
7.200
|
-1.010
|
820
|
244
|
153
|
Tổng cộng
|
20.227
|
15.000
|
-5.227
|
2.000
|
600
|
365
|
1.3 Cây xoài:
TT
|
Địa phương
|
Hiện trạng 2007
(ha)
|
Năm 2010
(ha)
|
So sánh (ha)
2010-2007
|
Diện tích trồng mới
(ha)
|
CT hỗ trợ
|
Trồng mới
(ha)
|
Thâm canh
(ha)
|
1
|
Biên Hòa
|
56
|
55
|
-1
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Vĩnh Cửu
|
1.227
|
1.225
|
-2
|
119
|
36
|
20
|
3
|
Tân Phú
|
313
|
945
|
632
|
662
|
190
|
7
|
4
|
Định Quán
|
2.342
|
2.350
|
8
|
242
|
73
|
35
|
5
|
Xuân Lộc
|
1.637
|
2.480
|
843
|
1.007
|
200
|
32
|
6
|
Long Khánh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Thống Nhất
|
37
|
140
|
103
|
107
|
108
|
0
|
8
|
Long Thành
|
120
|
130
|
10
|
22
|
33
|
0
|
9
|
Nhơn Trạch
|
202
|
200
|
-2
|
18
|
6
|
6
|
10
|
Trảng Bom
|
104
|
200
|
96
|
106
|
32
|
0
|
11
|
Cẩm Mỹ
|
276
|
275
|
-1
|
27
|
15
|
10
|
Tổng cộng
|
6.314
|
8.000
|
1.686
|
2.310
|
693
|
110
|
1.4 Cây bưởi:
TT
|
Địa phương
|
Hiện trạng 2007
(ha)
|
Năm 2010
(ha)
|
So sánh (ha)
2010-2007
|
Diện tích trồng mới
(ha)
|
CT hỗ trợ
|
Trồng mới
(ha)
|
Thâm canh
(ha)
|
1
|
Biên Hòa
|
45
|
50
|
5
|
10
|
4
|
0
|
2
|
Vĩnh Cửu
|
734
|
920
|
186
|
259
|
78
|
16
|
3
|
Tân Phú
|
141
|
365
|
224
|
230
|
67
|
0
|
4
|
Định Quán
|
108
|
290
|
182
|
192
|
58
|
0
|
5
|
Xuân Lộc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Long Khánh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
Thống Nhất
|
7
|
7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Long Thành
|
160
|
220
|
60
|
76
|
23
|
8
|
9
|
Nhơn Trạch
|
97
|
120
|
23
|
33
|
10
|
0
|
10
|
Trảng Bom
|
17
|
16
|
-1
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Cẩm Mỹ
|
12
|
12
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
1.330
|
2.000
|
670
|
800
|
240
|
24
|
1.5 Cây Sầu riêng:
TT
|
Địa phương
|
Hiện trạng 2007
(ha)
|
Năm 2010
(ha)
|
So sánh (ha)
2010-2007
|
Diện tích trồng mới
(ha)
|
CT hỗ trợ
|
Trồng mới
(ha)
|
Thâm canh
(ha)
|
1
|
Biên Hòa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Vĩnh Cửu
|
21
|
20
|
-1
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Tân Phú
|
360
|
660
|
300
|
336
|
100
|
7
|
4
|
Định Quán
|
101
|
120
|
19
|
34
|
10
|
0
|
5
|
Xuân Lộc
|
381
|
830
|
449
|
487
|
143
|
8
|
6
|
Long Khánh
|
1.234
|
1.735
|
501
|
624
|
190
|
22
|
7
|
Thống Nhất
|
190
|
560
|
370
|
389
|
117
|
4
|
8
|
Long Thành
|
307
|
310
|
3
|
34
|
10
|
6
|
9
|
Nhơn Trạch
|
51
|
50
|
-1
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Trảng Bom
|
103
|
305
|
202
|
212
|
64
|
0
|
11
|
Cẩm Mỹ
|
1.264
|
1.410
|
146
|
272
|
82
|
25
|
Tổng cộng
|
4.012
|
6.000
|
1.988
|
2.388
|
716
|
72
|
2. Đối tượng tham gia chương
trình:
Tiêu chí lựa chọn các đối tượng
hưởng lợi của chương trình là những hộ nông dân, các trang trại có đủ các điều
kiện sau:
a) Có đất sản xuất không thuộc
diện đất quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp... phù hợp với yêu cầu đầu tư
phát triển của chương trình.
b) Đảm bảo đủ vốn đối ứng để thực
hiện đúng các quy trình kỹ thuật theo quy định của chương trình.
c) Được chính quyền địa phương
chọn tham gia chương trình.
2.1 Nghĩa vụ và quyền lợi của đối
tượng được hưởng lợi từ chương trình
a) Nghĩa vụ của đối tượng được
hưởng lợi từ chương trình
a1) Phải đáp ứng đủ các điều kiện
trên.
a2) Phải tuân thủ và ứng dụng
chặt chẽ các quy trình kỹ thuật nuôi, trồng do Ban Quản lý (BQL) chương trình
hướng dẫn.
a3) Phải tham dự đầy đủ các buổi
tập huấn, tham quan, hội thảo theo yêu cầu của BQL chương trình.
a4) Tham gia cùng BQL chương
trình và chính quyền địa phương vận động nông dân trong khu vực ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật mới.
a5) Có trách nhiệm tuyên truyền
và hướng dẫn cho các hộ nông dân trong khu vực nhân rộng mô hình trình diễn đạt
hiệu quả cao.
b) Quyền lợi của đối tượng được
hưởng lợi từ chương trình.
b1) Được hỗ trợ kinh phí, giống,
vật tư theo quy định của chương trình.
b2) Được tham dự các buổi tập
huấn, tham quan, hội thảo... do BQL chương trình tổ chức.
- Lĩnh vực chăn nuôi:
1. Mục tiêu đầu tư xây dựng trại
giống gốc heo và gà
Mục tiêu đầu tư xây dựng trại
giống gốc heo và gà sẽ đáp ứng nhu cầu con giống, giúp cho địa phương và người
chăn nuôi cải tạo nhanh đàn heo và gà hiện có, tiến tới thay thế đàn heo xấu
trong dân bằng đàn heo ngoại siêu nạc, dễ nuôi, sức đề kháng bệnh tốt, giúp
tăng năng suất lao động trong chăn nuôi để hạ giá thành sản phẩm đủ sức cạnh
tranh thị trường thế giới.
Sản xuất giống bố mẹ, tinh heo
giống thuần cung cấp cho người chăn nuôi tạo ra sản phẩm thịt heo phù hợp với
tiêu chuẩn tiêu dùng và phù hợp với công nghiệp giết mổ, chế biến.
Cung cấp sản phẩm thịt sạch, chất
lượng cao, đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Xây dựng trại chăn nuôi heo, gà
giống gốc theo mô hình công nghệ tiên tiến.
2. Doanh nghiệp tham gia thực
hiện chương trình:
- Công ty Cổ phần Nông súc sản
Đồng Nai
- Công ty TNHH một thành viên
Thọ Vực
- Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú
Sơn
3. Quy mô và kế hoạch thực hiện
chương trình:
a) Công ty Cổ phần Nông súc sản
Đồng Nai
TT
|
Cơ cấu đàn
|
Kế hoạch phát triển từng năm
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Đực giống
|
20
|
23
|
38
|
61
|
96
|
2
|
Nái sinh sản
|
130
|
230
|
384
|
608
|
1.200
|
3
|
Đực hậu bị
|
20
|
23
|
38
|
61
|
96
|
4
|
Nái hậu bị
|
104
|
161
|
432
|
684
|
720
|
5
|
Hậu bị cái nhỏ
|
104
|
276
|
576
|
912
|
960
|
6
|
Heo >75
|
273
|
460
|
1.056
|
1.672
|
2.400
|
7
|
Heo 28 -75
|
312
|
552
|
1.075
|
1.702
|
2.928
|
8
|
Heo theo mẹ
|
338
|
575
|
1.200
|
1.900
|
3.600
|
Cộng
|
1.300
|
2.300
|
4.800
|
7.600
|
12.000
|
b) Công ty TNHH một
thành viên Thọ Vực
TT
|
Cơ cấu đàn
|
Kế hoạch phát triển từng năm
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Đực giống
|
9
|
11
|
15
|
18
|
20
|
2
|
Nái sinh sản
|
203
|
277
|
350
|
425
|
500
|
3
|
Đực hậu bị
|
|
|
|
|
158
|
4
|
Nái hậu bị
|
|
|
|
|
10
|
5
|
Heo cai sữa
|
316
|
316
|
316
|
416
|
516
|
6
|
Heo theo mẹ
|
237
|
237
|
237
|
337
|
537
|
Cộng
|
765
|
814
|
918
|
1.196
|
1.741
|
c) Công ty Cổ phần
Chăn nuôi Phú Sơn
TT
|
Cơ cấu đàn
|
Kế hoạch phát triển từng năm
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Đực giống
|
90
|
100
|
110
|
130
|
150
|
2
|
Nái sinh sản
|
609
|
660
|
700
|
800
|
900
|
3
|
Đực hậu bị
|
500
|
550
|
550
|
600
|
600
|
4
|
Nái hậu bị
|
120
|
140
|
140
|
160
|
180
|
5
|
Hậu bị cái nhỏ
|
1.400
|
1.500
|
1.500
|
1.600
|
1.700
|
6
|
Heo con cai sữa
|
1.500
|
1.600
|
1.700
|
1.900
|
2.100
|
7
|
Heo theo mẹ
|
750
|
800
|
900
|
1.050
|
1.200
|
Cộng
|
4.969
|
5.350
|
5.600
|
6.240
|
6.830
|
V. Giải pháp tài chính của chương trình
Giải pháp tài
chính của chương trình thực hiện trên cơ sở có sự hỗ trợ về tài chính của ngân
sách tỉnh xây dựng các mô hình điểm để nông dân học tập, ứng dụng vào thực tiễn,
mở rộng diện tích sản xuất, hỗ trợ cho các doanh nghiệp lưu giữ, bảo tồn, phát
triển giống gốc phục vụ cho sản xuất.
- Các doanh nghiệp
tham gia chương trình đóng góp 70% kinh phí thực hiện chương trình theo Thông
tư Liên tịch số 15/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 8 tháng 3 năm 2007 của Bộ
Tài chính - Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho chương trình giống cây trồng, giống vật
nuôi và giống cây lâm nghiệp.
- Nông dân tham
gia chương trình phải đảm bảo có đủ nguồn vốn đối ứng theo quy định của chương
trình. (60% kinh phí mua giống + 80% kinh phí mua vật tư theo nội dung Thông tư
Liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 6 tháng 4 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Thủy sản về việc hướng dẫn
việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến
nông, khuyến ngư.
1. Lĩnh vực cây
trồng:
- Diện tích trồng
mới: Chương trình hỗ trợ 40% kinh phí mua giống xây dựng mô hình, hỗ trợ 20%
kinh phí đầu tư phân bón, thuốc BVTV và hệ thống tưới nước tiết kiệm.
- Diện tích cây
trồng kinh doanh: Chương trình hỗ trợ 20% kinh phí đầu tư phân bón, thuốc BVTV
và hệ thống tưới nước tiết kiệm xây dựng mô hình.
Tổng vốn đầu tư:
132.726.000.000 đồng.
- Vốn đối ứng của
dân là 111.756.000.000 đồng.
- Vốn đầu tư của
ngân sách là 20.970.000.000 đồng (1+2).
+ Nguồn kinh phí
hỗ trợ nông dân 19.970.000.000 đồng (1).
+ Nguồn kinh phí
hoạt động của chương trình 1.000.000.000 đồng (2).
2. Lĩnh vực vật
nuôi:
Nhà nước hỗ trợ
30% kinh phí cho các đơn vị đầu tư phát triển đàn heo, gà giống gốc:
- Vốn đối ứng của
doanh nghiệp 121.954.000.000 đồng.
- Vốn hỗ trợ của
ngân sách là 35.584.000.000 đồng.
Tổng kinh phí
chương trình (2006 - 2010): 290.264.000.000 đồng (1) + (2)
+ Vốn đối ứng:
233.710.000.000 đồng (1).
- Vốn đối ứng của
dân: 111.756.000.000 đồng.
- Vốn đối ứng của
doanh nghiệp: 121.954.000.000 đồng.
+ Vốn hỗ trợ của
ngân sách: 56.554.000.000 đồng (2).
- Cây trồng:
20.970.000.000 đồng.
- Vật nuôi:
35.584.000.000 đồng.
3. Phân kỳ đầu tư
giai đoạn 2006 - 2010:
ĐVT:
1.000.000đ
TT
|
Chương trình hỗ trợ
|
Tổng
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Hỗ trợ heo, gà giống gốc
|
35.584
|
4.887
|
4.965
|
6.671
|
8.310
|
10.751
|
2
|
Hỗ trợ cây trồng
|
19.970
|
|
|
7.634
|
7.022
|
5.315
|
3
|
Hỗ trợ hoạt động
|
1.000
|
|
|
310
|
395
|
295
|
Tổng cộng
|
56.554
|
4.887
|
4.965
|
14.615
|
15.727
|
16.361
|
(Chi tiết có dự toán đính kèm)
Nguồn vốn ngân
sách Nhà nước chỉ là chất “Men” để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong dân và
các thành phần kinh tế khác, để cùng Nhà nước thực hiện có hiệu quả kế hoạch,
quy hoạch trong quá trình phát triển sản xuất, góp phần ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân.
Tuy nhiên, những
hộ thiếu vốn sẽ gặp khó khăn trong đầu tư phát triển sản xuất, phải sử dụng các
nguồn vốn vay của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
VI. Hiệu quả của chương trình
1. Hiệu quả kinh
tế:
a) Thực hiện
chương trình này, đến năm 2010 tỉnh Đồng Nai sẽ hình thành được những vùng
chuyên canh và những vùng chăn nuôi tập trung với các cây trồng, vật nuôi chủ lực
trên địa bàn. Với quy mô diện tích và sản lượng:
Bảng 3: Hiệu quả kinh tế của Chương trình
STT
|
Loại cây trồng, vật nuôi
|
Thực trạng (2007)
|
Mục tiêu (2010)
|
A
|
Cây trồng
|
DT (ha)
|
NS(T/ha)
|
DT (ha)
|
NS(T/ha)
|
1
|
Cây tiêu
|
7.312
|
1,84
|
7,500
|
2
|
2
|
Cây sầu riêng
|
4.012
|
5,94
|
6.000
|
8
|
3
|
Cây xoài
|
6.314
|
7,9
|
8.000
|
10
|
4
|
Cây bưởi
|
1.330
|
11,5
|
2.000
|
13,5
|
5
|
Cây cà phê
|
20.277
|
1,41
|
15.000
|
2
|
6
|
Cây điều
|
44.708
|
1,43
|
35.000
|
1,5
|
7
|
Cây cao su
|
39.309
|
1,35
|
38.800
|
1,5
|
B
|
Vật nuôi
|
Con
|
SL(tấn)
|
Con
|
SL(tấn)
|
8
|
Heo
|
1.160.000
|
92.800
|
1.400.000
|
112.000
|
9
|
Gà
|
5.400.000
|
10.000
|
8.200.000
|
16.500.000
|
b) Ngoài các sản
phẩm trên, về lâu dài các loại cây trồng như điều, xoài, bưởi đặc biệt là cao
su có thể cung cấp cho xã hội một lượng lớn các sản phẩm về gỗ, chất đốt.
c) Hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp sau 5 năm thực hiện chương trình dự án sẽ phát sinh lãi,
song hiệu quả lớn nhất là góp phần quản lý tốt đàn giống gốc theo chương trình
giống Quốc gia, cùng với việc cải tạo đàn heo trong khu vực, trong nhân dân đạt
tiêu chuẩn chất lượng, tiến tới chăn nuôi đạt năng suất cao, giá thành hạ nhưng
chất lượng không thua kém các nước trong khu vực.
d) Chi phí chăn
nuôi thấp, năng suất chăn nuôi cao, góp phần nâng cao thu nhập cho người chăn
nuôi, xóa đói giảm nghèo trong nhân dân lao động.
2. Hiệu quả về xã
hội và môi trường:
a) Về cơ bản, diện
tích cây trồng không tăng (chủ yếu là chuyển đổi) nhưng do thâm canh, ứng dụng
các kỹ thuật về giống, canh tác đã giúp cho chất lượng vườn cây tốt hơn nên
Chương trình này sẽ góp phần làm tăng độ che phủ chung của khu vực.
b) Từ việc hình
thành các vùng chuyên canh cây trồng, các vùng chăn nuôi tập trung theo hướng
an toàn sinh học áp dụng quy trình canh tác tiên tiến, quản lý dịch hại tốt sẽ
giúp cho môi trường trong sản xuất nông nghiệp được cải thiện.
c) Những sản phẩm
lớn được tạo ra từ các cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh góp phần
quan trọng cho sự phát triển hệ thống dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp.
d) Cải thiện đời
sống người nông dân, góp phần vào mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, hướng tới làm
giàu đối với người sản xuất nông nghiệp.
e) Chương trình
thực hiện sẽ mang lại hiệu quả cao cho xã hội, giúp cho người chăn nuôi cải tạo
được đàn heo, gà của địa phương theo hướng xây dựng mới đàn heo, gà đủ sức hội
nhập thị trường khu vực và thị trường Quốc tế, mặt khác đàn heo sau khi được
lai tạo sẽ đảm bảo dễ nuôi, tăng trọng nhanh, kháng bệnh, đem lại nhiều lợi ích
cho người chăn nuôi./.