ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2006/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 06 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
224/1998/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình Phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999 - 2010;
Căn cứ Quyết định số
112/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình Giống thủy sản đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
131/2004/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình Bảo vệ và phát triển nguồn lợi đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
10/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2006 của Thủ trướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể Phát triển ngành Thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số
29/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về
việc ban hành Chương trình Phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thủy sản tại Tờ trình số 178/TTr-STS ngày 06 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích phát triển thủy sản áp dụng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định
này bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Thủy sản, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ TS; Bộ TC; Bộ KH&ĐT; Báo cáo
- Cục KTVB ( Bộ tư pháp);
- TV tỉnh uỷ; TT HDND;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban pháp chế, Ban KTNS- HDND tỉnh;
- Báo, Đài PTTH Quảng Bình;
- Sở tư pháp;
- Lưu VT,VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Để khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động thủy sản trên các lĩnh vực
nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản, chuyển đổi nghề phù hợp có hiệu quả,
bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản, thu hút lao động và tạo thêm việc làm
từng bước tiến tới xóa đói giảm nghèo cho bà con ngư dân và cộng đồng, góp phần
vào việc chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; ngoài
các cơ chế, chính sách Nhà nước đã quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển thủy sản nhằm đưa ngành Thủy
sản Quảng Bình thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng.
Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh
vực thủy sản, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đều được hưởng chính sách khuyến khích này.
Chương II
QUY ĐỊNH CÁC CHÍNH SÁCH
I. Chính sách về đất đai và
mặt nước NTTS
Điều 2. Tạo điều kiện
thuận lợi trong việc cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho các dự án, nuôi
trồng, chế biến, dịch vụ và các dự án sản xuất con giống nằm trong vùng quy
hoạch.
Chính sách miễn, giảm tiền thuê
đất, mặt nước, mặt biển cho đầu tư phát triển thủy sản thực hiện theo Quyết
định số 44/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình về việc ban hành quy định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh.
II. Chính sách chuyển đổi
Điều 3. Các hộ ngư dân
đang hoạt động khai thác hải sản ven bờ, các nghề nằm trong danh mục cấm khai
thác có dự án chuyển đổi nghề được duyệt thì được hưởng chính sách như sau:
1. Chuyển đổi sang nghề câu khơi
được hỗ trợ một lần 20 triệu đồng (sắm nghề mới và phương tiện).
2. Chuyển đổi sang nghề rê khơi
hoặc vây khơi được hỗ trợ một lần bằng 20% giá trị đầu tư nghề nghiệp, tối đa
không quá 30 triệu đồng.
3. Chuyển đổi nghề khai thác kém
hiệu quả sang nuôi thủy sản được hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/ha.
Điều 4. Được hưởng chính
sách chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang nuôi trồng thủy sản đối với những
vùng tự chuyển đổi chưa được Nhà nước đầu tư:
1. Chuyển đổi các vùng trồng
lúa, hoa màu có năng suất thấp qua nuôi thủy sản nước ngọt được hỗ trợ 3 triệu
đồng/1ha.
2. Chuyển đổi các vùng đất trồng
lúa, đất làm muối, đất sản xuất khác có năng suất thấp, kém hiệu quả sang nuôi
thủy sản mặn lợ được hỗ trợ 6 triệu đồng/1ha.
3. Nuôi cá lúa kết hợp có đầu tư
đào mương và đắp đê bao thì được hỗ trợ 1,5 triệu đồng/1ha.
III. Chính sách đào tạo
Điều 5. Mọi tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khai thác hải sản vùng khơi và xa bờ được hỗ trợ kinh
phí để đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng bằng 50% chi phí cho khóa học (chi phí
đào tạo học viên phải nộp cho nhà trường theo quy định).
Điều 6. Hỗ trợ đào tạo
nghề cho đội ngũ công nhân và những người lao động học nghề: Nuôi trồng, khai thác
và chế biến bằng 40% phí đào tạo cho mỗi khóa học và không quá 1 triệu
đồng/người/khóa.
IV. Chính sách thu hút đầu tư
và hỗ trợ sản xuất
Điều 7. Lập quy hoạch,
đầu tư cơ sở hạ tầng:
Hỗ trợ ngân sách đầu tư các vùng
nuôi tập trung; các dự án phát triển cơ sở hạ tầng hệ thống thủy lợi cho các
vùng nuôi thủy sản, bao gồm: Đê bao, cống, hệ thống kênh cấp, thoát nước chính,
trạm bơm, các hệ thống đường giao thông, điện... thực hiện theo Quyết định số
224/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 1999 và Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày
07 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính Phủ.
Điều 8. Các tổ chức, cá
nhân đầu tư đóng mới tàu khai thác hải sản vùng khơi và xa bờ thay thế tàu có
công suất nhỏ khai thác ven bờ có công suất máy chính 60 CV trở lên được hưởng
chính sách:
- Hỗ trợ 50% lệ phí trước bạ.
- Hỗ trợ 50% chi phí mua phao
cứu sinh, mức tối đa không quá 50.000đồng/chiếc (tùy theo loại nghề và phương
tiện sử dụng để trang bị).
Điều 9. Phát triển con
giống và nuôi thủy sản
1. Các xã miền núi phát triển
nuôi trồng thủy sản được trợ giá 40% tiền giống và 100% cước phí vận chuyển từ
nơi bán đến địa phương nuôi.
2. Các trại sản xuất tôm giống
có sản lượng đạt 5 triệu con tôm P15/vụ nuôi trở lên thì được hỗ trợ 2 triệu
đồng/1 triệu con.
3. Nuôi lồng biển theo công nghệ
mới có dự án được duyệt thì được hỗ trợ 20% chi phí đầu tư lồng nhưng không quá
20 triệu đồng/lồng.
4. Nuôi cá lồng trên hồ chứa
được hỗ trợ 1 triệu đồng cho chi phí đầu tư lồng (loại lồng 15m3 trở lên).
V. Chính sách khai thác tìm
kiếm thị trường
Điều 10. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại:
1. Các tổ chức, cá nhân có mặt
hàng thủy sản xuất khẩu tỉnh hỗ trợ 30% chi phí xây dựng trang Website để xúc
tiến thương mại giới thiệu sản phẩm trên thị trường khu vực và thế giới (mức hỗ
trợ tối đa không quá 50 triệu đồng).
2. Hỗ trợ 30% chi phí quảng bá
giới thiệu sản phẩm, khai thác thị trường, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm
trong và ngoài nước.
3. Các tổ chức và cá nhân tham
gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm thủy sản của tỉnh thì được hỗ trợ
50% tiền thuê mặt bằng.
VI. Chính sách khoa học công
nghệ và khuyến ngư
Điều 11. Khoa học công
nghệ và khuyến ngư
- Hỗ trợ di nhập và sản xuất
giống thủy sản mới (lần đầu tiên có mặt trên địa bàn) khi có dự án được duyệt,
mức hỗ trợ cho sản xuất lần đầu: 100% tiền tôm, cá giống bố mẹ, thức ăn, thuốc
và hóa chất.
- Các trại giống cấp I thực hiện
lưu giữ tôm, cá bố mẹ có dự án được duyệt thì được hỗ trợ 50% chi phí lưu giữ.
Điều 12. Để đẩy mạnh hoạt
động khuyến ngư cơ sở. Những xã có 50 tàu khai thác hải sản trở lên hoặc có
diện tích nuôi trồng thủy sản từ 20 ha trở lên được sử dụng một cộng tác viên
khuyến ngư, mức hỗ trợ sinh hoạt phí cho mỗi cộng tác viên 100.000đồng/tháng.
Điều 13. Hàng năm, trích
0,5% tổng thu ngân sách trên địa bàn của tỉnh để bố trí cho hoạt động khuyến
ngư. Ngoài ngân sách tỉnh các huyện, thành phố tùy theo khả năng của mình để bố
trí một phần ngân sách hỗ trợ triển khai các hoạt động khuyến ngư trên địa bàn.
VII. Chính sách BVNL và bảo
trợ rủi ro
Điều 14. Các tổ chức cá
nhân tham gia vào lĩnh vực bảo tồn tài nguyên và phát triển nguồn lợi thủy sản,
có dự án được phê duyệt tỉnh sẽ ưu tiên giao mặt nước, ao, hồ và được cấp phép
khai thác các loài thủy sản theo quy định.
Điều 15. Hàng năm tỉnh
trích nguồn kinh phí từ ngân sách 50 triệu đồng để hỗ trợ việc thả giống thủy
sản vào các vùng nước tự nhiên nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản.
Điều 16. Để phòng ngừa và
xử lý dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản tỉnh có chính sách:
+ Hỗ trợ 50% kinh phí kiểm dịch,
xét nghiệm bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh MBV cho tôm và một số đối tượng khác.
+ Hàng năm tỉnh trích một khoản
kinh phí từ 100 triệu - 150 triệu đồng lập quỹ để hỗ trợ thuốc, hóa chất dập
dịch cho các vùng nuôi thủy sản tập trung khi có dịch bệnh xảy ra.
Điều 17. Để giảm bớt
thiệt hại cho người nuôi trồng thủy sản trong trường hợp do thiên tai bão lụt,
dịch bệnh: Có biên bản xác định mức độ thiệt hại của Hội đồng cấp huyện, thành
phố. Hội đồng cấp tỉnh thẩm định thì được hỗ trợ 40% tiền mua giống tại thời
điểm cho các hộ, các đơn vị nuôi tôm bị thiệt hại, tiếp tục nuôi lại (nếu còn
phù hợp thời vụ).
VIII. Khen thưởng, kỷ luật
Điều 18. Tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc được khen thưởng theo quy định của Nhà nước. Những cá
nhân, tổ chức lợi dụng chính sách để vụ lợi thì tùy theo mức độ gây thiệt hại
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
1. Sở Thủy sản
- Phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng các ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển thủy sản. Đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện chính sách của tỉnh, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện
tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Thủy
sản, Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng hợp dự toán đề xuất bố trí kinh phí sự nghiệp
hỗ trợ từ ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện định mức hỗ trợ, tổng hợp báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí thực
hiện chính sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với Sở Thủy sản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để bố trí nguồn vốn đầu tư
theo các dự án phát triển thủy sản.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch hàng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền, chỉ đạo các đơn vị chức năng thực
hiện việc thanh quyết toán kinh phí được phân bổ. Ngoài nguồn kinh phí của tỉnh
hỗ trợ cho Chương trình các huyện, thành phố cân đối ngân sách để có sự hỗ trợ
thêm trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện, có
điểm nào chưa phù hợp, vướng mắc các địa phương, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh qua Sở Thủy sản để xem xét điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.