ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HOÀ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
4187/2001/QĐ-UB
|
Nha
Trang, ngày 27 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
21/6/1994;
- Theo đề nghị của Sở Thuỷ sản
và Sở Tài chính Vật giá tại Công văn Liên sở số 1398/TCVG ngày 25/10/2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định chính sách
khuyến ngư.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà kể
từ ngày 01/01/2002. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Chánh Văn phòng HĐND& UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Chi
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4187/2001/QĐ-UB ngày 27 tháng 11 năm 2001
của UBND tỉnh Khánh Hoà)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi áp dụng
Bản Quy định này được thực hiện thống
nhất trong các cơ quan khuyến ngư, các tổ chức kinh tế xã hội có sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước , các nguồn tài trợ khác để hoạt động khuyến ngư, nhằm
giúp ngư dân, nông dân, doanh nghiệp, HTX (sau đây gọi chung là ngư dân) phát
triển các ngành nghề thuỷ sản.
Điều 2: Nội
dung công tác khuyến ngư
1/ Phổ biến, chuyển giao những
tiến bộ kỹ thuật nuôi trồng, khai thác, chế biến, cơ khí thuỷ sản, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; giới thiệu, nhân rộng những mô hình, kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh giỏi.
2/ Bồi dưỡng, phát triển kỹ năng
sản xuất và kiến thức quản lý kinh tế cho ngư dân để sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả.
3/ Quan hệ với các ngành, các tổ
chức kinh tế xã hội, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn đầu tư hoặc trực
tiếp tham gia hoạt động công tác khuyến ngư của tỉnh.
4/ Phối hợp với các cơ quan chức
năng và các tổ chức khác cung cấp cho ngư dân những thông tin về tiến bộ kỹ thuật
mới, thị trường giá cả hàng thuỷ sản để ngư dân bố trí sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Điều 3:
Kinh phí hoạt động khuyến ngư do ngân sách nhà nước cấp
hàng năm và các nguồn tài trợ khác (nếu có).
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC KHUYẾN
NGƯ
Điều 4: Tổ
chức khuyến ngư
- Ở tỉnh có Trung tâm Khuyến ngư
thuộc Sở Thuỷ sản, thực hiện chức năng khuyến ngư trên phạm vi toàn tỉnh.
- Ở huyện, thị xã, thành phố :
Các phòng Nông nghiệp & PTNT thực hiện chức năng khuyến ngư ở địa bàn, phân
công và quản lý cán bộ kỹ thuật kiêm nhiệm làm công tác viên khuyến ngư của tỉnh.
-Nhiệm vụ của Trung tâm Khuyến
ngư được quy định cụ thể trong Quyết định thành lập và Thông tư số: 02/LBTT
ngày 02/8/1993 của Liên Bộ Nông nghiệp &CNTP, Lâm nghiệp (nay là Bộ NN&
PTNT), Thuỷ sản, Tài chính, Ban tổ chức Chính phủ, hướng dẫn thi hành Nghị định
13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về công tác khuyến nông.
- Các tổ chức, cá nhân khác được
tham gia công tác khuyến ngư theo kế họach, chương trình phối hợp hoạt động hoặc
hợp đồng ký kết giữa cơ quan khuyến ngư với tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5: Cán
bộ khuyến ngư cơ sở
- Cán bộ khuyến ngư cơ sở không
thuộc biên chế nhà nước làm việc tại Phòng NN&PTNT huyện , thị xã , thành
phố và ở các xã theo chế độ hợp đồng cộng tác viên khuyến ngư; chịu sự quản lý
của Phòng Nông nghiệp & PTNT.
- Trung tâm Khuyến ngư căn cứ
vào nội dung, quy mô các chương trình khuyến ngư hàng năm để ký hợp đồng cán bộ
khuyến ngư cơ sở.
- Tùy theo quy mô hoạt động thuỷ
sản ở mỗi huyện,thị xã,thành phố để xác định số lượng cộng tác viên cơ sở,
nhưng số lượng tối đa mỗi huyện, thành phố, thị xã không quá 05 người.
Điều 6: Nhiệm
vụ và quyền lợi của cán bộ khuyến ngư cơ sở
Nhiệm vụ, quyền lợi của cán bộ
khuyến ngư cơ sở được quy định cụ thể trong hợp đồng bao gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
1/ Nhiệm vụ:
- Thu thập thông tin, số liệu về
tiến độ sản xuất thuỷ sản , tình hình dịch bệnh, diễn biến môi trường… để báo
cáo định kỳ về cơ quan khuyến ngư .
- Tuyên truyền, hướng dẫn ngư
dân sử dụng những biện pháp kỹ thuật nuôi trồng, khai thác, chế biến, cơ khí
thuỷ sản; Cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn phụ
trách.
- Chọn, giới thiệu hộ ngư dân có
đủ điều kiện để cơ quan khuyến ngư bố trí xây dựng mô hình trình diễn tiến bộ kỹ
thuật ngư nghiệp; Theo dõi đánh giá diễn biến của mô hình theo hướng dẫn của cơ
quan khuyến ngư.
- Sáng lập, vận động ngư dân xây
dựng câu lạc bộ khuyến ngư, câu lạc bộ ngư dân sản xuất giỏi; Duy trì sinh hoạt
và tổ chức các hoạt động của các câu lạc bộ này trên địa bàn phụ trách.
2/ Quyền lợi:
- Được cơ quan khuyến ngư cung cấp
thông tin, bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật, huấn luyện kỹ năng khuyến ngư.
- Được hưởng thù lao lao động bằng
mức lương tối thiểu của công chức nhà nước, do tổ chức khuyến ngư ký hợp đồng
chi trả từ nguồn vốn khuyến ngư. Được hưởng phụ cấp tự túc phương tiện đi lại:
50.000đ/ tháng (tương đương với 10 lít xăng).
Điều 7: Câu
lạc bộ khuyến ngư, câu lạc bộ ngư dân sản xuất giỏi
- Từng bước xây dựng câu lạc bộ
khuyến ngư hoặc câu lạc bộ ngư dân sản xuất giỏi ở các xã nghề cá trọng điểm.
UBND xã quyết định công nhận và quản lý hoạt động của câu lạc bộ khuyến ngư
trong địa bàn xã.
- Trung tâm Khuyến ngư là cơ
quan chủ trì phối hợp với các tổ chức có liên quan để hướng dẫn xây dựng nội
dung hoạt động của câu lạc bộ khuyến ngư.
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho mỗi
Câu lạc bộ khuyến ngư không quá 30.000đ/tháng để mua tài liệu, xây dựng tủ sách
khuyến ngư.
Chương III
CHÍNH SÁCH CHẾ ĐÔ CHI
PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NGƯ
Điều 8: Đối
với xây dựng điểm mô hình trình diễn
- Hàng năm cơ quan khuyến ngư
căn cứ vào nhu cầu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, lực lượng cán bộ khuyến ngư,
trình độ sản xuất của ngư dân ở từng vùng để xây dựng mô hình trình diễn có nội
dung phù hợp.
- Đối tượng đầu tư xây dựng mô
hình trình diễn là ngư dân.
- Nội dung, quy mô, số lượng điểm
mô hình trình diễn phải được xây dựng cụ thể cho từng chương trình khuyến ngư
trong kế hoạch hàng năm.
1/ Số lượng điểm trình diễn:
- Trên địa bàn 01 xã đầu tư
không quá 01 điểm trình diễn cho một nội dung trình diễn trong một năm.
2/ Quy mô điểm trình diễn và
kinh phí hỗ trợ:
a) Đối với nuôi trồng thuỷ sản:
-Quy mô:
+ Mô hình trình diễn nuôi tôm cá
nước lợ không quá:5.000m2/ 1điểm.
+ Mô hình nuôi cá ao nước ngọt đồng
bằng, miền núi không quá: 5.000m2/1 điểm.
+ Mô hình trình diễn nuôi tôm cá
lồng bè không quá 500m3 nước /1điểm.
+ Mô hình trình diễn nuôi nhuyễn
thể không quá 10.000m2/1 điểm.
- Kinh phí hỗ trợ bao gồm:
Điểm trình diễn giống mớì, biện
pháp kỹ thuật nuôi trồng thủy sản mới được đầu tư hỗ trợ:
* Đối với đồng bằng:
-40% tiền mua giống;
-20% tiền mua thức ăn.
* Đối với miền núi , hải đảo:
-60% tiền mua giống;
-40% tiền mua thức ăn.
b) Đối với khai thác, cơ khí thuỷ
sản:
- Quy mô:
Trình diễn máy móc hàng hải,
thông tin liên lạc, an tòan trên biển, thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm
trên tàu sau khai thác và các nghề khai thác có hiệu quả…kinh phí hỗ trợ không quá
30 triệu đồng / 1 điểm.
- Kinh phí hỗ trơ bao gồm:
-40% giá trị trang thiết bị ,
máy móc công cụ mới;
-20% giá trị ngư lưới cụ theo kỹ
thuật khai thác mới (nếu không thay đổi ngư lưới cụ thì không hỗ trợ mục này);
-20% chi phí nhiên liệu cho 05
chuyến biển đầu tiên.
c) Đối với chế biến thuỷ sản:
- Quy mô: Điểm trình diễn khuyến
khích ngư dân áp dụng quy trình sản xuất mới, sử dụng máy móc công cụ vào sản
xuất trong thu hoạch, sơ chế bảo quản sản phẩm thuỷ sản sau thu hoạch,…kinh phí
hỗ trợ không quá 20 triệu đồng /1 điểm.
- Kinh phí hỗ trợ bao gổm:
-40% giá trị thiết bị , công cụ
theo quy trình chế biến;
-20% vật tư để chế biến.
Sở Thuỷ sản có ý kiến cụ thể về
nội dung triển khai kế hoạch xây dựng các điểm mô hình trình diễn khuyến ngư
hàng năm .
Điều 9: Đào
tạo, huấn luyện
1/ Đối tượng đào tạo huấn luyện
khuyến ngư là cán bộ khuyến ngư nhà nước,cán bộ và cộng tác viên khuyến ngư cơ
sở, ngư dân.
2/ Chương trình đào tạo huấn luyện
gồm:
- Tổ chức hội nghị đầu bờ để báo
cáo kết quả điểm trình diễn.
- Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ
thuật, chuyên môn, hội thảo chuyên đề.
- Tổ chức các lớp huấn luyện kỹ
thuật theo chu kỳ sản xuất thuỷ sản.
- Tổ chức tham quan học tập kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh của ngư dân trong và ngoài tỉnh.
3/ Số lượng các lớp tập huấn đào
tạo của cơ quan khuyến ngư được giao theo kế hoạch hàng năm.
4/ Chế độ chi phí cho đào tạo huấn
luyện
Đối với hội nghị đầu bờ:
Hội nghị đầu bờ được tổ chức tại
nơi xây dựng điểm trình diễn, nhằm báo cáo nội dung và kết quả trình diễn cho
ngư dân học tập ứng dụng vào sản xuất.
- Số lượng ngư dân tham dự không
quá 50 người /1điểm trình diễn.
- Thời gian hội nghị không quá
01 ngày.
- Chi phí cho một hội nghị đầu bờ
gồm:
+ Bồi dưỡng ngư dân: 10.000đ/người;
+ Bồi dưỡng báo cáo viên, hướng
dẫn viên: 30.000đ/người; Mỗi điểm trình diễn không quá 02 người;
+ Chi phí chuẩn bị hội trường,
hiện trường, làm bảng biểu hướng dẫn, chụp ảnh quay phim không quá 150.000đ/1điểm
trình diễn;
+ Chi phí nước uống đại biểu:
1.000đ/người;
+ Trả công người phục vụ:
20.000đ.
b) Đối với hội nghị tập huấn kỹ
thuật, hội thảo chuyên đề, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ khuyến ngư và ngư
dân:
- Số lượng đại biểu tham dự
không quá50 người/lớp;
- Thời gian hội nghị không quá
03 ngày/1lớp;
- Chi phí cho hội nghị tập huấn
kỹ thuật, hội thảo chuyên đề được thực hiện như sau:
+ Mức tiền ăn, nghỉ của đại biểu
được thực hiện theo quy định về chế độ chi tiêu hội nghị của Bộ Tài chính (Chế
độ hiện hành theo Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/98);
+ Bồi dưỡng giảng viên:
15.000đ/giờ giảng bài;
+ Thuê hội trường, in hoặc mua
tài liệu, vật liệu, phương tiện đi lại chi phí theo thực te;.
+ Chi phí trang trí hội trường
không quá 100.000đồng;
+ Chi phí nước uống đại biểu :
1.000đ/ người /ngày;
+ Trả công người phục vụ:
20.000đ/ngày.
c) Đối với lớp huấn luyện kỹ thuật
theo chu kỳ sản xuất thuỷ sản.
Các lớp huấn luyện được tổ chức
tại cơ sở, thực hiện đồng thời giữa học tập lý thuyết với thực hành.
- Đối tượng huấn luyện là ngư
dân.
- Số lượng học viên không quá 30
người/1 lớp.
- Thời gian huấn luyện, số ngày
huấn luyện nội dung huấn luyện đối với từng lĩnh vực do Sở Thuỷ sản quy định và
hướng dẫn thực hiện.
- Chi phí cho một lớp huấn luyện
bao gồm:
+ Bồi dưỡng học viên: 10.000đ/
người /ngày;
+ Bồi dưỡng giảng viên, hướng dẫn
viên:20.000đ/người/ngày. Mỗi lớp không quá 03 người;
+ Công tác phí, phương tiện đi
giảng dạy, kiểm tra, dự khai giảng, bế giảng của lãnh đạo, cán bộ cơ quan khuyến
ngư được chi theo quy định“ chế độ công tác phí cho cán bộ nhà nước đi công tác
trong nước“ của UBND tỉnh Khánh Hoà (Chế độ hiện hành theo Quyết định số:2797/1998/QĐ-UB
ngày 25/9/1998);
+ Tài liệu, vật liệu, văn phòng
phẩm không quá: 500.000đ/lớp;
+ Chi phí thuê phòng học, cơ sở
trạm trại, vật nuôi, máy móc thao giảng phục vụ huấn luyện không quá:
500.000đ/1 lớp;
+ Chi phí nước uống đại biểu:1.000đ/người
/ngày;
+ Trả công người phục vụ:
20.000đ/ngày;
+ Chi khai giảng, bế giảng lớp học
không quá 200.000đ/1 lớp.
d) Đối với tham quan học tập
kinh nghiệm khuyến ngư:
- Số lượng đại biểu tham dự:
+ Học tập ngoài tỉnh: Không quá 25
người cho đợt đi;
+ Học tập trong tỉnh: Không quá
40 người cho một đợt đi.
- Thời gian học tập:
+ Học tập ngoài tỉnh: Không quá
10 ngày cả đi và về;
+ Học tập trong tỉnh: Không quá
02 ngày.
- Chế độ chi phí cho tham quan học
tập:
+ Tiền ăn chi không quá các mức
dưới đây:
Tham quan học tập trong tỉnh:
15.000đ/người /ngày;
Tham quan học tập ngoài tỉnh:20.000đ/người
/ngày.
+ Tiền ngủ thanh toán theo hoá
đơn và không quá các mức:
Tham quan học tập trong tỉnh:
40.000đ/ người/ ngày;
Tham quan học tập ngoài tỉnh:
60.000đ/ người / ngày.
(Riêng Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
không quá 90.000đ/ người /ngày)
+ Tiền xe thanh toán theo hợp đồng
thuê phương tiện. Trường hợp đại biểu được mời đi học tập kinh nghiệm, nếu tự
túc phương tiện đi lại thì được thanh toán tiền xe cho cự li đường từ nơi ở đến
nơi học tập với đơn giá 250đ/km. Nếu đi học tập kinh nghiệm ở miền núi hải đảo
thì được thanh toán 500đ/km.
Cán bộ khuyến ngư nhà nước được
chọn cử đi cùng đoàn tham quan học tập đã được chi phí theo chế độ quy định này
thì không được thanh toán theo chế độ công tác phí.
Điều 10:
Thông tin tuyên truyền
1/ Nội dung chính của công tác
thông tin tuyên truyền khuyến ngư gồm:
- Cung cấp đến ngư dân những tài
liệu kỹ thuật, những thông tin kinh tế thị trường thuỷ sản.
- Xây dựng các chương trình
tuyên truyền về ngư nghiệp trên đài PTTH tỉnh, huyện; Báo Khánh Hoà.
2/ Chi phí cho thông tin tuyên
truyền:
Vốn khuyến ngư chi cho công tác
thông tin tuyên truyền bao gồm:
a) Mua, in tài liệu, dụng cụ,
băng hình, phim, ảnh phục vụ công tác khuyến ngư theo kế hoạch được duyệt hàng
năm.
b) Trả công cho việc biên soạn dịch
thuật tài liệu khuyến ngư:
- Biên soạn tài liệu: 10.000đ
cho một trang đánh máy.
- Dịch tài liệu khuyến ngư từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt: 15.000đ cho một trang đánh máy.
c) Xây dựng chuyên mục thuỷ sản
trên Đài PTTH và Báo Khánh Hoà:
- Đài PTTH, Báo Khánh Hoà chủ động
phối hợp với Sở Thuỷ sản và cơ quan khuyến ngư để xây dựng chuyên mục tuyên
truyền về thủy sản trên đài, báo. Mỗi loại chuyên mục được phát sóng hoặc đăng
báo ít nhất mỗi tháng một kỳ.
- Chi phí xây dựng chuyên mục do
Đài PTTH, Báo Khánh Hoà dự trù và ký hợp đồng với cơ quan khuyến ngư thực hiện
sau khi kế hoạch hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11: Chế
độ đối với cán bộ, công chức nhà nước làm công tác khuyến ngư
Cán bộ, công chức nhà nước tại
Trung tâm Khuyến ngư, các cán bộ trong biên chế của các Phòng Nông nghiệp &
PTNT hợp đồng kiêm nhiệm làm công tác viên khuyến ngư với Trung tâm Khuyến ngư tỉnh,
ngoài chế độ đối với cán bộ, công chức hiện hành còn được phụ cấp cho từng nhiệm
vụ công việc phụ trách như sau:
1-/ Được thanh toán các khoản tiền
tài liệu, học phí khi được cử đi học tập, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ khuyến
ngư.
2/ Cán bộ biên chế của các Phòng
Nông nghiệp & PTNT huyện, thị xã, thành phố kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp từ
kinh phí khuyến ngư theo hợp đồng: 50.000đ/tháng và được hưởng phụ cấp phương
tiện đi lại hoạt động khuyến ngư đến cơ sở: 50.000đ/ tháng .
3/ Cán bộ khuyến ngư làm chủ nhiệm
chương trình khuyến ngư được hưởng phụ cấp:50.000đ/tháng thực hiện chương
trình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12: Lập
và xây dựng kế hoạch khuyến ngư
- Hàng năm, UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ vào kế họach của ngành, sự tiến bộ kỹ thuật, yêu cầu của sản
xuất và đời sống, nhu cầu của thị trường để xây dựng chương trình khuyến ngư
cho phù hợp với địa phương mình và đăng ký với Trung tâm khuyến ngư Tỉnh.
- Sở Thuỷ sản Khánh Hoà chỉ đạo
Trung tâm Khuyến ngư căn cứ vào quy định này và Chương trình khuyến ngư của các
địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến ngư hàng năm. Đồng thời, đưa
vào kế hoạch ngành thuỷ sản hàng năm, trình UBND tỉnh xét duyệt.
- Sở Tài chính Vật giá căn cứ
vào kế hoạch được duyệt và tiến độ thực hiện của từng chương trình khuyến ngư để
cấp phát kinh phí cho Trung tâm Khuyến ngư. Trung tâm Khuyến ngư có trách nhiệm
sử dụng kinh phí đúng mục đích và quản lý chặt chẽ theo chế độ tài chính hiện
hành. Việc thanh quyết toán kinh phí khuyến ngư được thực hiện theo chế độ quyết
toán hiện hành đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
3/ Các chương trình dự án khuyến
ngư thực hiện trên địa bàn tỉnh nếu không sử dụng kinh phí từ ngân sách, thì thực
hiện chế độ chi phí theo hướng dẫn của cơ quan đầu tư.
Điều 13:
Quy định này được thực hiện đến hết năm 2005, trong quá
trình thực hiện, nếu nhịp độ phát triển tương thích với các ngành kinh tế địa
phương thì nhiệm vụ công tác khuyến ngư sẽ thay đổi cho phù hơp, liên sở: Thuỷ
sản và Sở Tài chính Vật giá trình UBND tỉnh có quyết định bổ sung, điều chỉnh kịp
thời.
UBND
TỈNH KHÁNH HOÀ