THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
418/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI
ĐOẠN 2011 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
giai đoạn 2011 - 2020 (sau đây viết tắt là Chiến lược) với các nội dung chủ yếu
sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Phát triển khoa học và công nghệ
cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để
phát triển đất nước nhanh và bền vững. Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò
chủ đạo để tạo được bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tập trung thực hiện đồng bộ 3
nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế
quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học
và công nghệ quốc gia; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển
khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các
ngành.
3. Nhà nước tăng mức đầu tư và ưu
tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia, các sản phẩm quốc
gia. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh
nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
4. Phát triển thị trường khoa học
và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương
mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng
tạo khoa học và công nghệ.
5. Hội nhập quốc tế về khoa học và
công nghệ là mục tiêu đồng thời là giải pháp quan trọng để góp phần đưa khoa học
và công nghệ Việt Nam sớm đạt trình độ quốc tế. Hội nhập quốc tế về khoa học và
công nghệ phải được thực hiện tích cực, chủ động, sáng tạo, bảo đảm độc lập, chủ
quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển đồng bộ khoa học xã hội
và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; đưa khoa học và
công nghệ thực sự trở thành động lực then chốt, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đến năm 2020, khoa học và công nghệ
Việt Nam có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện đại của khu vực ASEAN
và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020, khoa học và công
nghệ góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tái cấu trúc nền kinh tế, giá
trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45%
GDP. Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 10 - 15%/năm giai đoạn 2011 - 2015
và trên 20%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Giá trị giao dịch của thị trường khoa học
và công nghệ tăng trung bình 15 - 17%/năm.
b) Số lượng công bố quốc tế từ các
đề tài nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước tăng trung bình 15 - 20%/năm. Số
lượng sáng chế đăng ký bảo hộ giai đoạn 2011 - 2015 tăng gấp 1,5 lần so với
giai đoạn 2006 - 2010, giai đoạn 2016 - 2020 tăng 2 lần so với giai đoạn 2011 -
2015, trong đó đặc biệt tăng nhanh số lượng sáng chế được tạo ra từ các chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước.
c) Phấn đấu tăng tổng đầu tư xã hội
cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP vào năm 2015 và trên 2% GDP vào năm
2020. Bảo đảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ không
dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.
d) Đến năm 2015, số cán bộ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ đạt 9 - 10 người trên một vạn dân; đào tạo và
sát hạch theo chuẩn quốc tế 5.000 kỹ sư đủ năng lực tham gia quản lý, điều hành
dây chuyền sản xuất công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển
của đất nước.
Đến năm 2020, số cán bộ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ đạt 11 - 12 người trên một vạn dân; đào tạo và
sát hạch theo chuẩn quốc tế 10.000 kỹ sư đủ năng lực tham gia quản lý, điều
hành dây chuyền sản xuất công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát
triển của đất nước.
đ) Đến năm 2015, hình thành 30 tổ
chức nghiên cứu cơ bản và ứng dụng đạt trình độ khu vực và thế giới, đủ năng lực
giải quyết những vấn đề trọng yếu quốc gia đặt ra đối với khoa học và công nghệ;
3.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; 30 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao.
Đến năm 2020, hình thành 60 tổ chức
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng đạt trình độ khu vực và thế giới, đủ năng lực giải
quyết những vấn đề trọng yếu quốc gia đặt ra đối với khoa học và công nghệ;
5.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; 60 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao.
III. ĐỊNH HƯỚNG
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện
và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ
a) Về tổ chức khoa học và công nghệ
Tái cấu trúc và quy hoạch lại hệ thống
tổ chức khoa học và công nghệ quốc gia theo hướng có trọng tâm, trọng điểm,
tránh dàn trải, trùng lặp và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế.
Tập trung đầu tư phát triển Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Việt Nam trở thành hai tổ
chức khoa học và công nghệ hàng đầu quốc gia và ASEAN. Nâng cao năng lực của
các trường đại học về nghiên cứu cơ bản. Xây dựng tại mỗi vùng kinh tế trọng điểm
ít nhất một tổ chức khoa học và công nghệ mạnh gắn với tiềm năng, lợi thế của
vùng, liên kết chặt chẽ với các trường đại học để đào tạo nhân lực, thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Khuyến khích, hỗ trợ hình thành,
phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh
nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế. Phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, chủ yếu từ các trường đại học, viện nghiên cứu.
b) Về cơ chế quản lý khoa học và
công nghệ
Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa
học và công nghệ phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,
nhanh chóng nâng cao hiệu quả đầu tư và đóng góp thiết thực của khoa học và
công nghệ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới phương thức xây dựng nhiệm
vụ khoa học và công nghệ các cấp, bao gồm đề xuất, lựa chọn và xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, bảo đảm tính thực tiễn, khoa học và liên ngành. Quy định
rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong việc xác định và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trọng điểm thuộc phạm vi quản lý. Tăng tỷ lệ nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có khả năng thương mại hóa.
Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch
và cạnh tranh trong tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết, phối hợp để
thực hiện các nghiên cứu khoa học có ý nghĩa quốc gia và trình độ quốc tế. Thực
hiện thẩm định, đánh giá theo chuẩn mực quốc tế trong việc giao, thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
Đổi mới cơ chế tài chính thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và
công nghệ. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân
sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ ở các Bộ, ngành, địa phương.
Đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng
và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ theo hướng tạo động lực và lợi ích
thiết thực để giải phóng và phát huy sức sáng tạo của cán bộ khoa học. Áp dụng
cơ chế, chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với cán bộ khoa học và công nghệ chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. Bảo đảm lợi ích
chính đáng của các tác giả có phát minh, sáng chế.
Đổi mới hệ thống quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ theo hướng tinh giản, tập trung cho xây dựng chiến lược,
cơ chế, chính sách; tăng cường năng lực điều phối liên ngành, liên vùng, bảo đảm
phân công, phân cấp; giảm bớt chức năng tác nghiệp cụ thể.
c) Về cơ chế hoạt động khoa học và
công nghệ
Triển khai mô hình hợp tác công -
tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; phát triển các hình thức hợp tác
nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực giữa khu vực
công và tư.
Chuyển cơ chế cấp phát tài chính để
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sang cơ chế quỹ. Triển khai nhanh
chóng và đồng bộ hệ thống các quỹ khoa học và công nghệ bao gồm các quỹ quốc
gia, Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp.
Chuyển các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Chính phủ,
các Bộ, chính quyền địa phương, của các doanh nghiệp và tổ chức khác.
Thực hành dân chủ, tôn trọng và
phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức khoa
học và công nghệ vì sự phát triển của đất nước.
2. Tăng cường tiềm lực khoa học và
công nghệ
Tập trung đầu tư phát triển các tổ
chức khoa học và công nghệ trọng điểm; liên kết các tổ chức khoa học và công
nghệ cùng tính chất, lĩnh vực, hoặc liên ngành; hình thành các nhóm nghiên cứu
mạnh đủ năng lực giải quyết những nhiệm vụ trọng điểm quốc gia. Nâng cao năng lực
nghiên cứu cơ bản của các trường đại học trọng điểm quốc gia. Phát triển các
nhóm nghiên cứu trẻ có tiềm năng trong các trường đại học, viện nghiên cứu.
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin tập trung, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo
công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trung tâm thông tin khoa
học và công nghệ, trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ
thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng ở Trung ương và địa phương.
Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm
chất của cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở các ngành, các cấp.
Phát triển hệ thống các tổ chức dịch
vụ chuyển giao công nghệ, các chợ công nghệ và thiết bị. Bảo đảm thực thi pháp
luật về sở hữu trí tuệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các sáng chế. Tổ chức
triển lãm giới thiệu các thành tựu đổi mới và sáng tạo khoa học và công nghệ.
3. Phát triển đồng bộ khoa học xã hội
và nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên
a) Khoa học xã hội và nhân văn
Nghiên cứu và dự báo các xu thế
phát triển của mỗi khu vực và thế giới nửa đầu thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại, sự phát triển của nền kinh tế tri thức và tác động đến
con đường phát triển của Việt Nam.
Tổng kết thực tiễn quá trình đổi mới,
xây dựng và phát triển đất nước, nghiên cứu lý luận phát triển trong thời đại mới
để cung cấp luận cứ cho việc xác định và làm rõ con đường phát triển của Việt
Nam phục vụ hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát triển và bảo vệ đất
nước.
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn để đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi
mới quản lý nhà nước, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu đổi mới, tăng cường vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức trong hệ thống chính trị; tăng cường hiệu lực pháp luật, pháp
chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Nghiên cứu, xác định mô hình phát
triển và cơ cấu kinh tế, đề xuất các giải pháp phát triển nhanh và bền vững của
đất nước, các vùng, địa phương; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ và của nền kinh tế.
Nghiên cứu quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội, vượt
qua thách thức, nâng cao vai trò của Việt Nam trong việc giải quyết những vấn đề
khu vực và toàn cầu.
Nghiên cứu đặc điểm, cơ cấu và xu
thế phát triển của xã hội Việt Nam; nghiên cứu đổi mới phương thức quản lý xã hội;
xác định điều kiện, biện pháp, lộ trình xây dựng một xã hội Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, kỷ cương, dân chủ, văn minh.
Nghiên cứu đặc điểm hình thành và
phát triển văn hóa, dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam phục vụ xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại.
Nghiên cứu con người Việt Nam với
tư cách là chủ thể xã hội, phát triển toàn diện, mang đậm tính nhân văn và các
giá trị văn hóa tốt đẹp, có khả năng sáng tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng và triển khai chương trình
phát triển khoa học xã hội và nhân văn Việt Nam đến năm 2020.
b) Khoa học tự nhiên
Kết hợp giữa nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu ứng dụng nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
Xây dựng luận chứng khoa học để nắm
vững quy luật, điều kiện tự nhiên góp phần giải quyết những vấn đề trọng yếu
trước mắt và lâu dài của đất nước như: An ninh lương thực, an ninh năng lượng,
sức khỏe của người dân, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu trong một số lĩnh vực khoa học tự nhiên mà Việt Nam có lợi thế. Xây dựng và
triển khai Chương trình phát triển vật lý Việt Nam đến năm 2020. Triển khai
Chương trình trọng điểm quốc gia phát triển toán học giai đoạn 2010 đến 2020.
Chú trọng phát triển một số lĩnh vực
liên ngành giữa khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học
xã hội và nhân văn phục vụ phát triển bền vững. Nghiên cứu nhận dạng bản chất,
nguyên nhân, tác động của thiên tai, quá trình biến đổi khí hậu để làm cơ sở
khoa học cho việc đề xuất và thực hiện các giải pháp hạn chế, phòng ngừa, thích
ứng với biến đổi khí hậu, nhất là ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng.
c) Các hướng công nghệ ưu tiên
- Công nghệ thông tin và truyền
thông
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông đạt tiêu chuẩn, trình độ quốc tế trong một số
lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế, bảo đảm thực hiện tăng doanh thu hàng năm đạt
2 - 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP, đóng góp vào GDP đạt từ 8 - 10%.
Đẩy mạnh nghiên cứu làm chủ và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất sản phẩm thương hiệu
Việt Nam như: Công nghệ phần mềm và nội dung số; công nghệ thiết kế, chế tạo mạch
tích hợp, bộ nhớ dung lượng cao; công nghệ đa phương tiện; công nghệ đa truy nhập;
trí tuệ nhân tạo; công nghệ an toàn và an ninh mạng; phát triển hệ thống trung
tâm tính toán hiệu năng cao.
Nghiên cứu, xây dựng hệ điều hành
cho máy tính, máy tính bảng, thiết bị di động trên nền tảng phần mềm mã nguồn mở.
Nghiên cứu và phát triển công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị cho mạng viễn
thông và mạng di động thế hệ sau, tiến tới triển phát triển công nghệ mạng hội
tụ cố định và di động. Nghiên cứu và phát triển các hệ thống hỗ trợ tìm kiếm
ngôn ngữ tiếng Việt, xử lý văn bản tiếng Việt, hỗ trợ dịch thuật, nhận dạng tiếng
nói, chữ viết trên cơ sở ngôn ngữ tiếng Việt.
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
xác thực điện tử trong giao dịch điện tử; phát triển chính phủ điện tử thế hệ mới;
đẩy mạnh triển khai các dịch vụ trực tuyến ở Việt Nam.
- Công nghệ sinh học
Nghiên cứu phát triển có trọng điểm
trong các công nghệ nền của công nghệ sinh học: Công nghệ gen, công nghệ tế
bào, công nghệ vi sinh, công nghệ enzym-protein, công nghệ tin sinh học, nano
sinh học… để nâng cao trình độ công nghệ sinh học quốc gia.
Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả
công nghệ sinh học vào một số lĩnh vực chủ yếu: Nông - lâm - ngư nghiệp, y - dược,
công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng công nghiệp sinh học
trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao, đóng góp ngày càng gia
tăng cho nền kinh tế.
Phát triển công nghệ sinh học tập
trung vào các công nghệ phục vụ các nhiệm vụ dưới đây:
Chăm sóc sức khỏe, chẩn đoán và điều
trị bệnh, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ tế bào gốc để chữa trị các loại
bệnh nguy hiểm, bệnh mới phát sinh ở người.
Sản xuất vắc-xin, dược phẩm, thuốc
thú y, sinh phẩm chẩn đoán; các chế phẩm sinh học phục vụ chế biến thực phẩm, thức
ăn chăn nuôi, phân bón chức năng; thuốc sinh học phòng trừ sâu, bệnh; nhiên liệu
sinh học; nhân nhanh giống cây trồng sạch bệnh.
Tạo các giống cây trồng, vật nuôi,
thủy hải sản có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều
kiện sinh thái của Việt Nam. Xác định và phòng, chống các loại dịch bệnh nguy
hiểm mới phát sinh trong nông nghiệp.
Làm chủ quy trình công nghệ đi đôi
với chế tạo được các thiết bị đồng bộ trong phát triển công nghiệp sinh học.
Bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý
nguồn gen quý hiếm; bảo vệ đa dạng sinh học; xử lý ô nhiễm môi trường.
- Công nghệ vật liệu mới
Tập trung vào việc tiếp nhận và
phát triển các công nghệ vật liệu mới, hiệu đại, chú trọng các vật liệu có tính
năng đặc biệt sử dụng cho các ngành công nghiệp, cụ thể như sau:
Công nghệ chế tạo một số vật liệu
có tính năng đặc biệt (hợp kim, vật liệu polyme, vật liệu compozit) sử dụng
trong công nghiệp quốc phòng, công nghiệp chế tạo, xây dựng, giao thông, xử lý
ô nhiễm môi trường.
Công nghệ chế tạo vật liệu điện tử
và quang tử trong các mô - đun, thiết bị của hệ thống viễn thông, kỹ thuật điện
và tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là vật liệu cáp quang.
Công nghệ chế tạo vật liệu nano, vật
liệu y - sinh sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông, y -
dược, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh.
Nghiên cứu và phát triển công nghệ
chế tạo vật liệu tiên tiến từ các nguồn nguyên liệu trong nước, đặc biệt là
nguyên liệu sinh học, đất hiếm, khoáng sản quý hiếm khác.
- Công nghệ chế tạo máy - tự động
hóa
Phát triển công nghệ chế tạo máy -
tự động hóa. Hình thành hệ thống công nghiệp phụ trợ nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa, tham gia chủ động và tích cực vào chuỗi cung ứng toàn cầu, tiến tới sản xuất
chế tạo thiết bị toàn bộ trong một số ngành công nghiệp trọng điểm. Tập trung
vào một số công nghệ trọng điểm sau:
Công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị,
dây chuyền đồng bộ trong dầu khí, thủy điện, nhiệt điện, đóng tàu, khai thác và
chế biến khoáng sản; công nghệ chế tạo các hệ thống thiết bị tiết kiệm năng lượng;
công nghệ chế tạo các hệ thống phức tạp, quy mô lớn và có độ tin cậy cao.
Công nghệ tự động hóa đo lường và xử
lý thông tin, điều khiển tự động các quá trình sản xuất.
Công nghệ rô bốt, rô bốt siêu nhỏ
trên nền hệ vi cơ điện tử (MEMS) và hệ nano cơ điện tử (NEMS).
Công nghệ mô phỏng hệ thống.
- Công nghệ môi trường
Phát triển công nghệ xử lý nước thải,
chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải với tính năng, giá thành phù hợp với
điều kiện của Việt Nam. Ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện
với môi trường trong sản xuất, kinh doanh nhằm giảm thiểu phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính. Phát triển công nghệ tái chế chất thải.
4. Nghiên cứu ứng dụng khoa học và
công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương
a) Khoa học và công nghệ nông nghiệp
Khoa học và công nghệ phải góp phần
quan trọng đưa Việt Nam trở thành một nước mạnh về nông nghiệp, một trung tâm của
thế giới về lúa gạo và sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới.
Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp
công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp hiện đại và xây dựng
nông thôn mới.
Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ trong nông nghiệp tập trung vào các đối tượng cây trồng, vật nuôi có
khả năng tạo ra sản lượng hàng hóa lớn, có tính cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc
an ninh lương thực quốc gia.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học
để tạo các giống cây, con mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với
sâu bệnh và có khả năng thích nghi điều kiện biến đổi khí hậu. Ứng dụng các giải
pháp công nghệ sinh học để xác định và phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm
mới phát sinh, tạo các chế phẩm sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp
hữu hiệu về giống, canh tác các loại cây rừng phù hợp với những điều kiện cụ thể
của từng địa bàn; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ
góp phần phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Nghiên cứu bảo tồn và khai thác hợp
lý, có hiệu quả cao các nguồn gen trong nông nghiệp, đặc biệt là các nguồn gen
đặc hữu của Việt Nam phục vụ cho việc tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị
gia tăng cao. Nghiên cứu cơ sở khoa học để phát triển an toàn thực phẩm biến đổi
gen.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên
tiến và giải pháp phù hợp để chế biến, bảo quản và đa dạng hóa các mặt hàng
nông - lâm - thủy sản, góp phần xây dựng các thương hiệu mạnh cho các sản phẩm
xuất khẩu của Việt Nam; nghiên cứu kết hợp công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm
truyền thống để chế biến, bảo quản một số đặc sản truyền thống ở quy mô công
nghiệp, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nghiên cứu phát triển công nghệ và
công cụ, thiết bị tiên tiến, đồng bộ cho sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
và thuốc thú y, thức ăn gia súc.
Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ,
thiết bị, vật liệu tiên tiến trong khảo sát, thiết kế, thi công các công trình
thủy lợi nhằm đáp ứng nhu cầu về tưới, tiêu chủ động, phòng tránh thiên tai,
phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Khoa học và công nghệ y, dược
Nghiên cứu ứng dụng, phát triển
công nghệ cao trong lĩnh vực y tế, tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Làm chủ được các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn
đoán và điều trị bệnh, tật ở người như ghép tạng, trị liệu tế bào gốc, mổ nội soi,
kỹ thuật sinh học phân tử, y học hạt nhân.
Làm chủ được các công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các bệnh mới
phát sinh. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất vắc-xin phòng bệnh ở người,
đảm bảo sản xuất các loại vắc-xin phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng.
Chú trọng nghiên cứu sản xuất
nguyên liệu dược chất phục vụ công nghiệp bào chế thuốc, tăng dần tỷ lệ nguyên
liệu dược chất trong nước, phát huy ưu thế, tiềm năng về dược liệu và thuốc y học
cổ truyền. Quy hoạch một số vùng chuyên canh để sản xuất dược liệu. Đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong nghiên cứu và sản xuất thuốc từ dược liệu
trong nước và thuốc y học cổ truyền.
Tập trung nghiên cứu sản xuất trang
thiết bị y tế, nhất là trang thiết bị y tế công nghệ cao.
Kết hợp các giải pháp khoa học và
công nghệ y, dược với các giải pháp khác để phát triển và duy trì dân số với
quy mô và cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng dân số nhất là tầm vóc, thể lực của
con người Việt Nam.
c) Khoa học và công nghệ năng lượng
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn phục vụ xây dựng quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia nhằm bảo đảm cơ
cấu năng lượng hợp lý, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh năng lượng.
Nghiên cứu làm chủ công nghệ chế tạo
thiết bị toàn bộ các nhà máy nhiệt điện và thủy điện công suất trung bình và lớn,
thiết bị của hệ thống truyền tải và phân phối điện.
Nghiên cứu ứng dụng các dạng năng
lượng mới, năng lượng tái tạo như: Năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng
sóng biển, sinh khối, địa nhiệt và nhiên liệu sinh học.
Nghiên cứu phục vụ phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử, đặc biệt là xây dựng và vận hành hiệu quả, an toàn
tuyệt đối nhà máy điện hạt nhân tại Việt Nam.
Nghiên cứu công nghệ ứng dụng năng
lượng bức xạ và kỹ thuật hạt nhân phục vụ lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
môi trường, y tế, an ninh và quốc phòng; nghiên cứu sản xuất các đồng vị và dược
chất phóng xạ mới, chế tạo được một số thiết bị bức xạ, kỹ thuật hạt nhân.
Nghiên cứu các giải pháp khoa học
và công nghệ nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong các khâu sản xuất, truyền
tải và tiêu thụ năng lượng; từng bước tiến tới làm chủ công nghệ chế tạo thiết
bị tiết kiệm năng lượng, xây dựng lưới điện thông minh.
d) Khoa học và công nghệ giao thông
vận tải
Nghiên cứu xây dựng hệ thống giao
thông an toàn, thông minh, thân thiện môi trường; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật phục vụ công tác quy hoạch, khảo sát thiết kế; làm chủ công nghệ thi công,
công nghệ quản lý, bảo trì khai thác công trình giao thông tiên tiến, ứng dụng
các vật liệu mới trong xây dựng các công trình hiện đại như: Đường bộ cao tốc,
đường sắt cao tốc, đường sắt đô thị, cầu bê tông dự ứng lực khẩu độ lớn, cầu
dây văng, đường hầm, cảng nước sâu, cảng hàng không.
Làm chủ công nghệ chế tạo động cơ,
các chi tiết, cụm chi tiết quan trọng trong sản xuất, lắp ráp ôtô, tàu thủy,
toa xe, máy xây dựng nhằm tạo ra các phương tiện vận tải thay thế nhập khẩu và
tiến tới xuất khẩu.
đ) Khoa học và công nghệ xây dựng
Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận
và thực tiễn phục vụ quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn, bảo đảm tính dân
tộc, hiện đại và phát triển bền vững.
Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ
hiện đại trong thiết kế, thi công xây dựng nhà cao tầng và các công trình công
nghiệp phù hợp với các điều kiện đặc thù về nền móng, các điều kiện thi công bất
lợi.
Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ
hiện đại trong sản xuất các loại vật liệu xây dựng tiên tiến (nano, gốm sứ,
compozit, kim loại, hợp kim đặc biệt), vật liệu thân thiện môi trường phục vụ
xây dựng dân dụng, công nghiệp, đặc biệt là một số công trình dự án quốc gia
như điện hạt nhân, dầu khí, cầu cảng.
e) Khoa học và công nghệ biển
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
biển và hải đảo, vùng nước sâu, xa bờ phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển,
bảo vệ chủ quyền biển đảo, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.
Nghiên cứu luận cứ khoa học cho việc
quy hoạch không gian biển và hải đảo; nghiên cứu quản lý và khai thác có hiệu
quả các tài nguyên hải sản, cảnh quan du lịch, khoáng sản, năng lượng sóng biển
và thủy triều.
Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp
khoa học và công nghệ mới, tiên tiến trong giám sát, điều tra tài nguyên, môi
trường biển; phòng tránh thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo; phát triển
các ngành kinh tế biển quan trọng như công nghiệp đóng tàu, cảng biển, nuôi trồng,
đánh bắt, chế biến hải sản, dịch vụ biển.
g) Khoa học và công nghệ quản lý và
sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Ứng dụng các công nghệ hiện đại
trong điều tra cơ bản, quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, gồm tài nguyên đất, nước,
khoáng sản, tài nguyên sinh học, tài nguyên biển. Nâng cao năng lực công nghệ
trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
h) Khoa học và công nghệ vũ trụ
Nghiên cứu tiếp thu, làm chủ công
nghệ thiết kế, chế tạo vệ tinh nhỏ, trạm thu mặt đất; làm chủ thiết kế và công
nghệ chế tạo một số loại tên lửa.
Nghiên cứu tiếp nhận chuyển giao
công nghệ viễn thám, công nghệ định vị toàn cầu phục vụ nghiên cứu khoa học, điều
tra cơ bản quy hoạch, quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên; công nghệ kiểm
soát môi trường; công nghệ dự báo thời tiết, thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu;
công nghệ định vị cho các phương tiện giao thông vận tải, phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Chủ động tích cực tham gia hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực quản lý và sử dụng không gian, công nghệ viễn thám và
công nghệ vũ trụ.
i) Khoa học và công nghệ ở các
vùng, địa phương
Hoạt động khoa học và công nghệ
vùng cần tập trung khai thác các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng để
đẩy mạnh sản xuất hàng hóa là các sản phẩm chủ lực. Xây dựng định hướng phát
triển khoa học và công nghệ tạo môi trường hợp tác, liên kết giữa các địa
phương.
Hình thành tại mỗi vùng một số mô
hình liên kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, sản xuất,
kinh doanh, hướng vào khai thác các lợi thế của vùng về các điều kiện tự nhiên,
lịch sử, văn hóa, xã hội.
Xây dựng hệ thống tổ chức và cơ sở
hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ trong vùng, như các viện
nghiên cứu và phát triển, các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ…
Đối với các vùng kinh tế trọng điểm:
Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa
phương đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nhệ. Phấn đấu đạt tốc độ đổi mới công nghệ
của vùng đạt bình quân 20 - 25%/năm; tỷ lệ công nghệ tiên tiến đạt khoảng 45%.
Hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông
tin tập trung. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế
biến sau thu hoạch. Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Chú trọng
phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch với quy mô công nghiệp phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.
- Đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ: Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao trở thành ngành
công nghiệp mũi nhọn, như cơ khí chế tạo, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp phần
mền, thiết bị tin học, công nghiệp phụ trợ, sản xuất các thiết bị tự động hóa,
rô bốt, sản xuất vật liệu mới, thép chất lượng cao. Phát huy vai trò đầu tàu và
ảnh hưởng lan tỏa của Thủ đô Hà Nội như một trung tâm khoa học và công nghệ
hàng đầu của cả nước.
- Đối với vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung: Tập trung phát triển năng lực khoa học và công nghệ đạt trình độ
tiên tiến trong một số lĩnh vực công nghiệp trọng điểm, như công nghiệp lọc hóa
dầu, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp cơ khí, điện tử,
công nghiệp vật liệu xây dựng. Tập trung đầu tư để thành phố Đà Nẵng, thành phố
Huế trở thành cụm trung tâm khoa học và công nghệ của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung.
- Đối với vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam: Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao trở thành
ngành công nghiệp mũi nhọn, như cơ khí chính xác, công nghiệp chế biến thực phẩm,
điện tử - tin học, sản xuất các thiết bị tự động hóa, thiết bị y tế, năng lượng,
sản xuất vật liệu mới, phát triển các ngành công nghiệp đóng tàu, dầu khí, công
nghiệp phần mềm. Tập trung đầu tư để thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm
khoa học và công nghệ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Nghiên cứu
đề xuất một số cơ chế đặc thù để thí điểm áp dụng cho thành phố Hồ Chí Minh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tốc độ phát triển khoa học và công nghệ.
- Đối với vùng kinh tế trọng điểm đồng
bằng sông Cửu Long: Tập trung nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công
nghệ phục vụ các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, như sản xuất lúa, cây ăn quả, nuôi
trồng thủy sản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp. Đẩy
mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp các giống
cây, con, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp
cho cả vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung đầu tư để thành phố Cần Thơ trở
thành trung tâm khoa học và công nghệ của vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng
sông Cửu Long.
5. Phát triển dịch vụ khoa học và công
nghệ
a) Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Phát triển hệ thống chuẩn đo lường
quốc gia theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao độ chính xác và mở
rộng phạm vi đo của hệ thống chuẩn hiện có. Đầu tư tăng cường năng lực hiệu chuẩn,
thử nghiệm sản phẩm hàng hóa cho các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất
lượng ở Trung ương và địa phương, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
Nghiên cứu nâng cao năng lực mạng
lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế. Đến năm 2015 việc đánh
giá sự phù hợp được thừa nhận lẫn nhau trong khối ASEAN và đến năm 2020 được thừa
nhận của EU và các thị trường xuất khẩu lớn (Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản…).
Hoàn thiện hàng rào kỹ thuật trong thương mại phục vụ xuất khẩu và chống nhập
siêu. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, trước hết
đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của nền kinh tế.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
dịch vụ; hệ thống thông tin cảnh báo trong nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và dịch vụ kết nối với hệ thống cảnh báo quốc tế. Xây dựng ngân hàng dữ liệu
về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và xuất nhập khẩu.
b) Sở hữu trí tuệ
Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất
của hệ thống thông tin sáng chế. Tăng cường xã hội hóa dịch vụ thông tin sáng
chế để bảo đảm khả năng tiếp cận, tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế
phục vụ việc tìm kiếm sáng chế, công nghệ sẵn có để áp dụng trong sản xuất,
kinh doanh và định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó
đặc biệt chú trọng đến sáng chế, công nghệ mới.
Xây dựng, phát triển mạng lưới các
tổ chức hỗ trợ dịch vụ tư vấn xác lập, giám định, thẩm định, đánh giá, định
giá, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ.
c) Thông tin, thống kê khoa học và
công nghệ
Phát triển mạnh mẽ dịch vụ cung cấp,
tổng hợp - phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm
chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược,
chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường khoa học và
công nghệ.
Tăng cường cập nhật, chia sẻ và
cung cấp thông tin phục vụ đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ
cao, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tại các trường đại học, viện
nghiên cứu và các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Nhân rộng và tăng cường mô hình phổ
biến kiến thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.
IV. GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Tập trung nguồn lực để thực hiện
các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia và nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ quốc gia
Xây dựng và thực hiện các chương
trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia để huy động sức mạnh tổng hợp thực
hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ nêu
trong Chiến lược.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, tập
trung thực hiện 02 nhóm chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia:
Nhóm các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; nhóm các
chương trình, đề án khoa học và công nghệ phục vụ nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ quốc gia.
2. Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí
nhà nước cho khoa học và công nghệ, huy động các nguồn lực xã hội cho khoa học
và công nghệ
Quy định rõ tỷ lệ phân bổ ngân sách
nhà nước dành cho khoa học và công nghệ theo các nhiệm vụ: Tăng cường tiềm lực
khoa học và công nghệ; đổi mới cơ bản, toàn diện, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản
lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng; hội
nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
Thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng
đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trước hết đối với các sản phẩm quốc
gia, sản phẩm công nghệ cao; áp dụng các hình thức mua, khoán sản phẩm phù hợp
với đặc điểm của từng loại hình hoạt động khoa học và công nghệ.
Tăng định mức chi, bổ sung và mở rộng
nội dung chi, đơn giản hóa thủ tục hóa đơn, chứng từ tài chính phù hợp với đặc
thù hoạt động khoa học và công nghệ.
Áp dụng chính sách đầu tư cho tổ chức
khoa học và công nghệ dựa vào hiệu quả hoạt động và kết quả đầu ra.
Áp dụng một số cơ chế, chính sách đột
phá nhằm thúc đẩy xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ, đặc biệt là đầu
tư của các doanh nghiệp cho hoạt động nghiên cứu và đổi mới công nghệ. Kiến nghị
sửa đổi quy định về việc doanh nghiệp có thể trích trên 10% thu nhập tính thuế
hàng năm đầu tư cho nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ.
Có chính sách để thu hút các nguồn
đầu tư nước ngoài cho hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Xây dựng đồng bộ chính sách thu
hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học và công nghệ
Xây dựng chính sách đào tạo và sử dụng
cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là cán bộ trẻ có trình độ cao trong lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Xây dựng cơ chế giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cho cán bộ khoa học
trẻ, các nhóm sinh viên giỏi trong các trường đại học trọng điểm và các viện
nghiên cứu trọng điểm.
Ban hành chính sách sử dụng và trọng
dụng cán bộ khoa học và công nghệ, trong đó quy định rõ cơ chế tự chủ tài chính
đặc thù, chế độ đãi ngộ đặc biệt đối với cán bộ khoa học và công nghệ được giao
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
Kiến nghị bổ sung chức danh tổng
công trình sư, kỹ sư trưởng trong hệ thống ngạch viên chức khoa học và công nghệ,
các danh hiệu vinh dự nhà nước đối với cán bộ khoa học và công nghệ.
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính
sách thu hút các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài và nhà khoa học người
nước ngoài tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam; áp dụng cơ
chế thuê chuyên gia trong và ngoài nước bằng ngân sách nhà nước.
Ban hành và thực thi quy chế dân chủ
trong hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt trong khoa học xã hội và nhân
văn nhằm phát huy năng lực sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các nhà khoa học
trong hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chủ trương chính sách,
dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở các cấp.
Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo chuyên gia khoa học và công nghệ trong
các định hướng, lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên.
4. Phát triển thị trường khoa học
và công nghệ gắn với việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ
Xây dựng, ban hành cơ chế, chính
sách tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các sản phẩm khoa học và công nghệ
trong nước và nước ngoài được trao đổi, mua bán trên thị trường.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ hiện đại, trước hết đối với những ngành,
lĩnh vực chủ lực, mũi nhọn để nhanh chóng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh tạo
ra sản phẩm mới có gí trị gia tăng cao.
Nhà nước đầu tư xây dựng một số
trung tâm dịch vụ khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ làm nòng cốt cho
hệ thống tổ chức dịch vụ môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá, định giá, thẩm
định, giám định công nghệ.
Đẩy mạnh thực thi pháp luật về sở hữu
trí tuệ. Xây dựng Chương trình quốc gia về sở hữu trí tuệ. Nghiên cứu bổ sung
các định chế liên quan đến sở hữu trí tuệ và xây dựng hệ thống các tòa án hành
chính và dân sự về sở hữu trí tuệ.
5. Tích cực, chủ động hội nhập quốc
tế về khoa học và công nghệ
Xây dựng và thực hiện các chương
trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu chung trong khuôn khổ các thỏa thuận song
phương, đa phương. Khuyến khích hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ giữa doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu, cá nhân trong nước với
các đối tác nước ngoài. Thu hút nguồn kinh phí từ nước ngoài thông qua các dự
án nghiên cứu tại Việt Nam.
Tăng cường tổ chức và chủ trì các hội
nghị, hội thảo khoa học quốc tế tại Việt Nam và tham gia các hội nghị, hội thảo
khoa học ở nước ngoài. Tổ chức triển lãm giới thiệu các thành tựu khoa học và
công nghệ mới, tiên tiến của các nước và Việt Nam.
Phát huy hiệu quả hoạt động của mạng
lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài.
Thu hút các chuyên gia, nhà khoa học
là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào các chương trình,
dự án nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, hình thành các nhóm
nghiên cứu mạnh ở Việt Nam, trong đó chú trọng đến các nhóm nghiên cứu khoa học
trẻ.
Xây dựng và triển khai nội dung, kế
hoạch hợp tác khoa học và công nghệ tầm quốc gia với các nước mạnh về khoa học
và công nghệ và là đối tác chiến lược của Việt Nam. Hình thành các trung tâm
nghiên cứu khoa học xuất sắc trên cơ sở hợp tác dài hạn giữa các tổ chức nghiên
cứu khoa học của Việt Nam và của nước ngoài. Thí điểm hợp tác xây dựng một số
viện khoa học và công nghệ tiên tiến có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao
nhận thức xã hội về vai trò của khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông và
tuyên truyền sâu rộng trong xã hội, đặc biệt là trong các doanh nghiệp về chủ
trương, chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, về vai trò động lực
then chốt của khoa học và công nghệ đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước nhằm nâng cao tinh thần tự lực, tự cường, sự đồng thuận và ủng hộ mạnh mẽ
của cả hệ thống chính trị đối với hoạt động khoa học và công nghệ; tạo không
khí thi đua lao động sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; nâng cao
tinh thần trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và
định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến
lược trong toàn quốc vào đầu năm 2016 và tổng kết vào đầu năm 2021.
b) Rà soát hệ thống chính sách,
pháp luật, các đề án, chương trình liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ
để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới phù hợp với mục
tiêu, định hướng và giải pháp đề ra trong Chiến lược.
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia, chương trình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp Nhà nước, chương trình nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng,
các kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm, hàng năm phù hợp với Chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
d) Đề xuất cơ cấu phân bổ ngân sách
nhà nước dành cho khoa học và công nghệ để làm căn cứ xây dựng kế hoạch ngân
sách hàng năm.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển khoa học và công nghệ của Chiến
lược trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành và địa
phương.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cân đối ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật; ban hành theo thẩm quyền, xây dựng
trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định thực hiện đổi mới cơ chế tài
chính cho hoạt động khoa học và công nghệ theo yêu cầu của Chiến lược.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm:
a) Cụ thể hóa định hướng nhiệm vụ
phát triển khoa học và công nghệ của Chiến lược vào kế hoạch hàng năm, chiến lược
phát triển ngành và địa phương mình.
b) Xây dựng, đặt hàng nhiệm vụ phát
triển khoa học và công nghệ và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng khoa học và
công nghệ trong ngành và địa phương mình.
5. Các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức khác, cá nhân theo chức năng, quyền và nghĩa vụ
của mình, chủ động, tích cực tham gia thực hiện, tuyên truyền, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Chiến lược.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|