ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2008/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 17 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND &
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2008/NQ-HĐND ngày 08/10/2008 của HĐND tỉnh về việc phát triển cà phê bền vững
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tờ trình số 696/TTr-KHĐT ngày 22/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Đề án phát triển cà
phê bền vững đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Các chỉ tiêu cụ thể
- Duy trì diện tích ổn định 150.000
ha, sản lượng đạt bình quân 400.000 tấn/niên vụ, 50% diện tích cà phê trồng có
trồng cây che bóng.
- Mở lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật
tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh cà phê cho khoảng 8.000 nông dân/năm.
- Triển khai áp dụng TCVN 4193:2005
cho 60% sản lượng cà phê xuất khẩu trở lên. Tham gia phổ biến bộ nguyên tắc
chung cho cộng đồng cà phê 4C bộ tiêu chuẩn UTZ và các bộ tiêu chuẩn tiên tiến
khác.
- Tăng tỷ lệ chế biến cà phê bột,
cà phê hòa tan đạt 15% trở lên sản lượng của niên vụ.
- Có khoảng 30% sản lượng cà phê được
giao dịch qua Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột.
- 100% diện tích cà phê trong vùng
quy hoạch được tưới nước chủ động; xây dựng thêm 10.000 m2 kho bảo quản và
40.000 m2 kho ngoại quan; 500.000 m2 sân phơi và 500 máy sấy nông sản.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt
khoảng 700 triệu USD.
- Giải quyết việc làm cho khoảng
300.000 lao động trực tiếp và 200.000 lao động gián tiếp.
2. Các chính sách cụ thể
- Rà soát hoàn chỉnh quy hoạch đất
đai, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng thích nghi với cây cà phê.
- Khuyến khích người trồng cà phê
tích tụ đất đai, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung để thuận lợi cho
việc đầu tư hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ; sử dụng giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất góp cổ phần, liên doanh, liên kết sản xuất, chế biến, kinh doanh cà
phê.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
thành phần kinh tế thuê đất xây dựng các cơ sở chế biến cà phê phù hợp với quy
hoạch vùng nguyên liệu.
- Ngân sách hỗ trợ xây dựng 9 trạm
giống, vườn nhân chồi tại 9 huyện trọng điểm. Cung cấp đủ cây giống đảm bảo chất
lượng để cải tạo, thay thế khoảng 8.000 ha/12.600 ha vườn cây bị già cỗi và bị
nhiễm bệnh nặng cần được thay thế.
- Ngân sách hỗ trợ công tác khuyến
công, khuyến nông (mở lớp đào tạo, tập huấn cho nông dân; xây dựng mô hình sản
xuất, chế biến và nhân rộng mô hình).
- Có chính sách thu hút nguồn nhân
lực giỏi, liên kết với các nhà khoa học, viện nghiên cứu hỗ trợ đào tạo, tư vấn
kỹ thuật và cung cấp thông tin.
- Liên doanh liên kết với các công
ty nước ngoài, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tranh thủ học tập kinh
nghiệm và đẩy nhanh quá trình áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng cao (Dự án hỗ
trợ kỹ thuật cho các hoạt động của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột).
- Hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông
tin, dịch vụ trong việc áp dụng các phương thức mua bán qua sàn giao dịch trong
nước và quốc tế, thị trường kỳ hạn.
- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu
tư và thương mại trong và ngoài nước (tổ chức Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột, hội
chợ triển lãm).
- Hạn chế xuất khẩu cà phê thô. Cà
phê xuất khẩu phải phân loại, giám định chất lượng, có chứng chỉ theo tiêu chuẩn
Nhà nước.
- Thu mua với giá cả có lợi cho người
sản xuất cà phê đảm bảo chất lượng.
- Hỗ trợ kinh phí áp dụng tiêu chuẩn
chất lượng TCVN 4193:2005.
- Khuyến khích hình thành các quỹ
tín dụng, cải cách thủ tục vay vốn thuận lợi hơn, thời gian vay vốn đủ dài, phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh cà phê.
- Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn,
các Chương trình, kết hợp với doanh nghiệp và nhân dân, đầu tư xây dựng các
công trình giao thông, điện, thủy lợi, các cơ sở kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng
cà phê.
- Tập trung đầu tư thiết bị, hỗ trợ
kỹ thuật sớm đưa Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột vào hoạt động cuối
năm 2008. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư mở rộng hệ thống kho, sân phơi, máy
sấy nông sản.
3. Tổ chức thực hiện
- Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo
Chương trình phát triển cà phê bền vững.
- Giao Giám đốc các sở Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Khoa học công nghệ, Công
an tỉnh, Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Trung tâm khuyến nông, Trung
tâm giống cây trồng vật nuôi, Liên minh Hợp tác xã, UBND các huyện và Thành phố
Buôn Ma Thuột xây dựng: Chương trình, kế hoạch phát triển cà phê bền vững đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của đơn vị mình.
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ
quan đầu mối tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình,
kế hoạch phát triển cà phê bền vững đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của
tỉnh.
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT đôn đốc,
kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình của các đơn vị, định kỳ tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh. Đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết, tổng kết tình hình thực
hiện Chương trình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, NN&PTNT;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMT TQ VN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VP HĐND: LĐVP,
- VP UBND: LĐVP, Chuyên viên TH, TM, CN.
- Lưu VT, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 17/11/2008)
Ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk giữ vai trò
quyết định đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng và môi trường sinh thái. Toàn tỉnh, hiện có 181.120 ha, sản lượng vụ 2008
– 2009 ước đạt 392.313 tấn. Trong đó, có 90% sản lượng dành cho xuất khẩu, chiếm
89% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn. Hàng năm, toàn ngành đã đóng góp
trên 40% (GDP) của tỉnh và đã giải quyết việc làm ổn định cho khoảng 300.000
lao động trực tiếp và khoảng 100.000 lao động gián tiếp.
Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột đã trở
thành ngày hội truyền thống, được thường xuyên tổ chức theo định kỳ. Qua đó đã
quảng bá, giới thiệu hình ảnh của Đăk Lăk đến với các du khách và từng bước củng
cố, phát triển thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột không những ở trong nước mà còn
ở nhiều nước trên thế giới. Kết quả hàng năm đã góp phần thu hút ngày càng tăng
lượng du khách đến thăm quan và đầu tư vào tỉnh nhà.
Tuy nhiên, ngành cà phê Đăk Lăk
cũng đang đứng trước những thách thức đó là: chất lượng sản phẩm chưa cao, sức
cạnh tranh trên thị trường thế giới thấp, tài nguyên thiên nhiên đang bị sử dụng
quá mức, môi trường ngày càng bị ảnh hưởng không tốt.
Do vậy, việc xây dựng Đề án phát
triển cà phê bền vững mang tính chiến lược dài hạn là rất cần thiết, sẽ đảm bảo
thu hút các nguồn lực để thương hiệu “cà phê Buôn Ma Thuột” có tính cạnh tranh
cao ở trong nước và quốc tế.
I. CÁC CƠ SỞ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết của Bộ Chính trị và kế
hoạch hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên.
- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của
Chính phủ ngày 02/02/2000 về phát triển kinh tế trang trại.
- Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày
26/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản
hàng hóa thông qua hợp đồng.
- Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày
05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển KT-XH đối với các tỉnh vùng Tây Nguyên đến năm 2010.
- Quyết định số 3988/QĐ-BNN-TT ngày
26/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt đề án thâm canh cây
công nghiệp lâu năm đến 2010 (Cây cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè).
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
08/05/2008 của Tỉnh ủy Đăk Lăk về phát triển cà phê bền vững trong thời kỳ mới.
1.2. Cơ sở khoa học
Theo các chương trình, đề tài
nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia trong và ngoài nước về cây cà
phê.
Các ý kiến đóng góp cho Đề án phát
triển cà phê bền vững của các sở, ban, ngành chức năng và các chuyên gia đầu
ngành thuộc lĩnh vực cà phê.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tiễn đã xuất hiện nhiều
điển hình sản xuất cà phê đạt năng suất cao; mô hình sản xuất cà phê bền vững,
cà phê sạch, cà phê hữu cơ. Một số thương hiệu cà phê đã có thị trường ổn định.
Đã hình thành hệ thống tổ chức, sản
xuất, kinh doanh cà phê. Nhiều nhà sản xuất, kinh doanh cà phê đã tích lũy kinh
nghiệm tốt trong quá trình hoạt động của mình.
II. HIỆN TRẠNG
NGÀNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ
1. Tình hình sản xuất cà phê
1.1. Diện tích, cơ cấu tuổi
cây, năng suất và sản lượng
Sau ngày giải phóng, diện tích cà
phê của tỉnh chỉ có khoảng 7.000 ha, sản lượng khoảng 5.000 tấn. Đến nay toàn tỉnh
có 181.120 ha, sản lượng vụ 2008 – 2009 ước đạt 392.313 tấn, năng suất đạt 2,16
tấn/ha.
Về cơ cấu diện tích tập trung chủ yếu
thuộc các hộ tư nhân, chiếm trên 85% tổng diện tích cà phê toàn tỉnh, quy mô
bình quân mỗi hộ 0,8 ha.
Kết quả điều tra cho thấy tuổi cây
cà phê cụ thể là: Dưới 4 tuổi chiếm 4,1%; từ 5 – 9 tuổi chiếm 7,8%; từ 10 – 14
tuổi chiếm 36,7%; từ 15 – 19 tuổi chiếm 43%; trên 20 tuổi chiếm 8,4%. Phần lớn
các vườn cây đều ở độ tuổi cà phê kinh doanh (chiếm trên 95%).
Các kết quả nghiên cứu trước đây đều
cho rằng, toàn tỉnh có khoảng 141.914 ha đáp ứng đủ các điều kiện bắt buộc đối
với cây cà phê. Đồng nghĩa với việc này là có khoảng 39.206 ha cà phê không phù
hợp điều kiện sinh thái. Do đó, cần phải có biện pháp tích cực chuyển đổi những
diện tích này sang loại cây trồng khác có tính bền vững và hiệu quả hơn.
1.2. Giống
Do diện tích cà phê tăng nhanh, người
dân trồng tự phát, nên hầu hết các hộ đều sử dụng cây giống thực sinh do dân tự
ươm, không qua chọn lọc. Trong đó, có 80% từ hạt tự lấy, còn lại mua từ các cơ
sở sản xuất giống. Do vậy, năng suất không cao, kích thước hạt nhỏ, không đồng
đều, chín không tập trung và thường bị nhiễm bệnh gỉ sắt.
1.3. Sử dụng phân bón
Qua thực tiễn cho thấy một số hộ
nông dân dùng phân bón quá mức cho mục tiêu tăng năng suất, chi phí đầu tư phân
bón thường cao hơn lượng khuyến cáo từ 10 – 23%. Có khoảng 50% số hộ nông dân
bón phân NPK phù hợp với quy trình kỹ thuật, phần còn lại do trình độ hiểu biết
của nông dân còn giới hạn, cho nên việc bón phân còn tùy tiện, theo kinh nghiệm
và khả năng đầu tư, nên đã làm giảm hiệu quả đầu tư và gây ô nhiễm môi trường.
Tỷ lệ dùng phân hữu cơ chưa được nhiều.
1.4. Sử dụng nước
Tưới nước là biện pháp kỹ thuật có tác
dụng quyết định đến năng suất cà phê, nhưng tưới nước nhiều quá sẽ không tăng
năng suất mà gây ra tác dụng ngược, gây lãng phí, kém hiệu quả. Hiện có hai
hình thức tưới nước chủ yếu là tưới gốc (chiếm 85%) và tưới phun (chiếm 15%).
Tùy theo điều kiện thời tiết từng năm, số lần tưới từ 2- 5 đợt/năm, với lượng
nước từ 2.700 – 3.200 m3/ha/vụ, cao hơn so với khuyến cáo khoảng 650
m3/ha/vụ.
Nguồn nước tưới được lấy chủ yếu từ
giếng đào chiếm khoảng 60%, giếng khoan khoảng 20%, còn lại từ các công trình
thủy lợi. Tuy nhiên, tình trạng tụt mực nước ngầm đang có nguy cơ báo động.
1.5. Sử dụng đất
Hiện có 85% diện tích cà phê là do
các hộ nông dân quản lý, quy mô nhỏ (0,8 ha/hộ). Phần lớn các hộ đều dành từ 80
– 85% quỹ đất trồng cà phê thuần loại, tỷ lệ các hộ trồng cà phê có cây che
bóng chiếm 33%.
Nghiên cứu các loại mô hình trồng
cà phê thấy rằng có cây che bóng thì năng suất ổn định hơn, tuổi thọ cây cao
hơn. Với giá cà phê trên thị trường biến động thất thường, cần tăng hiệu quả
canh tác trên một đơn vị sử dụng đất bằng các biện pháp trồng xen cà phê các loại
cây ăn trái kết hợp che bóng.
1.6. Phòng trừ sâu bệnh hại
Cà phê chủ yếu là rệp sáp hại quả,
hại rễ, bệnh rỉ sắt hại lá. Việc sử dụng thuốc trừ sâu bệnh chưa hợp lý, phần lớn
người dân thường phun thuốc đại trà trên toàn lô, ngay cả khi chưa phát hiện
sâu bệnh. Nhiều hộ dân không xác định chính xác các loại sâu, bệnh, nên xác định
phòng trừ không đúng cả về loại thuốc, liều lượng, phương pháp và thời điểm
phun, nên kết quả không cao, gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.
1.7. Thu hoạch
Thời vụ thu hái cà phê từ tháng 10
đến tháng 12. Số lần thu hoạch từ 1 - 3 đợt/vụ, trong những đợt đó tỷ lệ quả
chín chỉ đạt từ 60-70%, vì hầu hết các hộ thu hái cà phê theo phương pháp “tuốt
cành” (tuốt hết cả quả chín lẫn quả xanh trong một lần). Tình trạng thu hái kiểu
này đã trở thành một thói quen và chưa có biện pháp khắc phục.
Sở dĩ có tình trạng như vậy là do:
sợ mất trộm, giảm chi phí nhân công, không thuê được nhân công. Những năm gần
đây, khuynh hướng hái xanh càng trở lên phổ biến hơn, vì việc mua bán sản phẩm
cà phê chỉ mang tính thỏa thuận giữa bên mua và bán, không theo tiêu chuẩn quy
định nào, giá bán của cà phê nhân thu hái xanh bằng hoặc thấp hơn không đáng kể
so với hái chín, trong khi đó hái chín chi phí thu hái cao hơn (vì tăng nhân
công), kéo dài thời gian bảo vệ. Từ đó, chưa tạo nên sức ép thúc đẩy đổi mới
phương pháp thu hoạch, bảo quản chế biến sau thu hoạch.
1.8. Công tác chế biến, bảo
quản sau thu hoạch.
Phương pháp chế biến nông dân áp dụng
phổ biến hiện nay là chế biến khô chiếm 80% sản lượng. Phương pháp này có ưu điểm
là đơn giản, chi phí thấp phù hợp với điều kiện của nông dân. Nhược điểm của nó
là tốn diện tích sân phơi, thời gian phơi kéo dài do vậy làm tăng chi phí chế
biến. Ngoài ra còn có phương pháp chế biến ướt và chế biến “nửa ướt” (chiếm
20%).
Trong phạm vi hộ nông dân, các cơ sở
nhỏ lẻ, máy móc thiết bị rất sơ sài, chủ yếu là sân phơi xi măng chiếm 80%, sử
dụng máy sấy chiếm 20%. Do diện tích sân phơi thiếu nên cà phê thu hoạch về đổ
đống hoặc phơi quá dày. Trình độ kỹ thuật sau thu hoạch của người dân còn thấp,
chưa có chuyên môn cao, hầu như làm theo kinh nghiệm.
1.9. Chất lượng cà phê
Toàn tỉnh có 30 doanh nghiệp sản xuất
cà phê. Trong đó, có 5/6 doanh nghiệp của toàn quốc, được cấp chứng chỉ “cà phê
có trách nhiệm” (công ty cà phê Thắng Lợi, Phước An, Tháng Mười, Ea Pôk, Krông
Ana).
Hiện chưa có một cơ quan quản lý
nhà nước chịu trách nhiệm giám sát chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cà phê xuất khẩu.
Do đó, chưa thực hiện công tác kiểm tra hoạt động chế biến, thu mua cà phê của
các doanh nghiệp và tiêu chuẩn, chất lượng cà phê xuất xưởng.
Hiện tiêu chuẩn TCVN 4193:2005 mới
được thông báo cho IOC vào năm 2007 và đã được IOC chấp nhận, trên thực tế
chúng ta chưa triển khai áp dụng tiêu chuẩn này.
1.10. Tiêu thụ
Cà phê phục vụ chủ yếu cho xuất khẩu
chiếm trên 90% sản lượng. Do tác động bởi quy luật cung cầu và giá cả thị trường
thế giới, nên giá cà phê biến động rất mạnh.
Cà phê Robusta hiện được xuất khẩu
đến hơn 51 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việc xuất khẩu cà phê chủ yếu
là thông qua hình thức trung gian, chưa tham gia giao dịch trực tiếp trên các
sàn giao dịch thế giới.
Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu
đều áp dụng tiêu chuẩn chất lượng theo hình thức thỏa thuận, hình thành qua quá
trình buôn bán với các nhà nhập khẩu nước ngoài. Các tiêu chí dùng phân biệt chất
lượng là: tỷ lệ % cỡ hạt, tạp chất, đen, vỡ, mùi vị, dư độc chất. Về cơ bản là
không theo tiêu chuẩn TCVN 4193:1993, TCVN 4193:2001 và chưa áp dụng TCVN
4193:2005.
Hiện có khoảng 8% sản lượng cà phê
được chế biến, tiêu thụ trong nước. Theo Ngân hàng thế giới thì mức tiêu thụ cà
phê nước ta khoảng 0,5 kg/người/năm, theo đó thị trường nội địa chiếm 10% sản
lượng, tương đương khoảng 70.000 tấn/năm. Trong khi đó năm 2006, mức tiêu thụ
cà phê bình quân đầu người ở các nước EU là 5 kg/người/năm, cao nhất là
Luxembourg 13,49 kg, Phần Lan 11,92 kg và Đan Mạch 9,19 kg.
2. Tổ chức ngành và các chính
sách hiện có
2.1. Tổ chức ngành gồm 2
thành phần chính là
- Thành phần Quốc doanh gồm các
công ty cà phê, các công ty xuất nhập khẩu, các tổng công ty trực thuộc Trung
ương quản lý;
- Thành phần Tư nhân gồm các chủ
trang trại, chủ hộ nông dân (chiếm đại đa số), các công ty TNHH, doanh nghiệp
tư nhân;
Riêng Hiệp hội cà phê - Ca cao là một
tổ chức phi chính phủ do đại hội các nhà sản xuất và xuất khẩu thành lập.
2.2. Các chính sách hiện có của
Trung ương và địa phương
Gồm có các chính sách chung như Luật
Đất đai, Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp, các chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, quỹ tín dụng xuất khẩu, hàng rào
thuế quan…
Nhìn chung các chính sách trên đã tạo
điều kiện để ngành cà phê của tỉnh đạt kết quả như hiện nay. Tuy nhiên, các
chính sách còn chưa thực sự tiếp cận với người sản xuất, kinh doanh cà phê. Việc
thực thi các chính sách ở một số địa phương chưa triệt để, dẫn đến vẫn còn tình
trạng mất an ninh trật tự trong mùa thu hái cà phê và ý thức tuân thủ tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm của người dân, các đại lý và doanh nghiệp chưa nghiêm.
2.3. Các cam kết khi gia nhập
WTO
- Cam kết mở rộng thị trường: Xóa bỏ
các biện pháp phi thuế quan trong quản lý xuất, nhập khẩu cà phê; có mức cam kết
thuế và lộ trình cắt giảm thuế.
- Trợ cấp trong nước: Hạn chế mức
trợ cấp “hộp đỏ” dưới mức 10% giá trị sản lượng ngành cà phê (như trợ giá, hỗ
trợ lãi suất dự trữ, trợ cấp riêng…).
- Trợ cấp xuất khẩu: Chỉ duy trì
hai hình thức trợ cấp xuất khẩu mà các nước đang phát triển được áp dụng là: i)
Trợ cấp cước phí vận chuyển cho hàng xuất khẩu; ii) Hỗ trợ hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường.
- Quyền kinh doanh: Các doanh nghiệp
nước ngoài được quyền xuất, nhập khẩu cà phê.
3. Những tồn tại hiện nay trong
quá trình sản xuất cà phê
Qua phân tích đánh giá bên cạnh những
điểm mạnh và các cơ hội trong tương lai thì ngành sản xuất cà phê hiện nay còn
bộc lộ những yếu kém, tồn tại là:
- Sản xuất tự phát, thiếu quy hoạch,
môi trường tự nhiên bị suy thoái, nguồn nước ngầm bị cạn kiệt, khí hậu thay đổi,
có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng cà phê.
- Một số lượng lớn diện tích trồng
cà phê ở những vị trí đất không đủ tiêu chuẩn: nghèo dinh dưỡng, tầng đất mỏng,
độ dốc cao, không có hoặc thiếu nguồn nước tưới trong mùa khô hạn.
- Các quy trình kỹ thuật trồng,
chăm sóc và thu hái cà phê không được tuân thủ đúng mức.
- Chất lượng cà phê còn thấp, chưa
đáp ứng được nhu cầu thị trường thế giới.
4. Những nguyên nhân cơ bản
- Về quản lý ngành: Cho đến nay
chưa có cơ quan quản lý mang tính chuyên nghiệp cho ngành cà phê, công tác quy
hoạch, định hướng, bảo hiểm và đề xuất các chính sách hỗ trợ thực hiện chưa được
đầy đủ, chưa phù hợp. Chưa xác định được các yếu tố cần đột phá, dẫn đến sản xuất
nông nghiệp tự phát, nhỏ lẻ, chưa tạo được mô hình sản xuất - chế biến - tiêu
thụ một cách khoa học và hiệu quả. Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn sản
xuất cà phê theo quy hoạch, đảm bảo khoa học kỹ thuật, đảm bảo môi trường sinh
thái, vệ sinh an toàn thực phẩm, đạt được chất lượng cao chưa triệt để; hệ thống
tổ chức thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ chưa hiện đại, thiếu chuyên nghiệp.
- Việc áp dụng khoa học kỹ thuật
trong việc trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến, bảo quản cà phê chưa được rộng
khắp.
- Sự chênh lệch thấp về giá thu mua
giữa cà phê đủ chất lượng theo quy định và cà phê chưa đủ chất lượng, nên chưa
khuyến khích người sản xuất cà phê theo hướng chất lượng cao.
- Cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo việc
phát triển cà phê như: Đường giao thông, công trình thủy lợi, sân phơi, máy móc
thiết bị, hệ thống kho bảo quản… còn thiếu, lạc hậu, chưa đạt yêu cầu.
- Chính sách chưa hoàn thiện, thiếu
đồng bộ. Trong quá trình tổ chức thực hiện chưa phát huy được hiệu quả.
III. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
Phát triển bền vững là sự phát triển
trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng được nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến các thế hệ tương lai.
Phát triển cà phê bền vững trên cơ
sở hài hòa các mặt: kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội. Trong đó:
- Về kinh tế bao gồm phát huy lợi
thế tự nhiên, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, có hiệu quả kinh tế cao,
trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
năng suất, chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm.
- Về xã hội tạo việc làm ổn định,
tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo
ổn định vững chắc quốc phòng an ninh, nhất là an ninh nông thôn.
- Về môi trường cần sử dụng hợp lý
tài nguyên đất, tài nguyên nước, áp dụng kỹ thuật canh tác, chế biến theo cách
thân thiện với môi trường.
2. Mục tiêu đến 2015
- Duy trì diện tích ổn định 150.000
ha, sản lượng đạt bình quân 400.000 tấn/niên vụ, 50% diện tích cà phê trồng có
trồng cây che bóng.
- Mở lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật
tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh cà phê cho khoảng 8.000 nông dân/năm.
- Triển khai áp dụng TCVN 4193:2005
cho 60% sản lượng cà phê xuất khẩu trở lên. Tham gia phổ biến bộ nguyên tắc
chung cho cộng đồng cà phê 4C bộ tiêu chuẩn UTZ và các bộ tiêu chuẩn tiên tiến
khác.
- Tăng tỷ lệ chế biến cà phê bột,
cà phê hòa tan đạt 15% trở lên sản lượng của niên vụ.
- Có khoảng 30% sản lượng cà phê được
giao dịch qua Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột.
- 100% diện tích cà phê trong vùng
quy hoạch được tưới nước chủ động; xây dựng thêm 10.000 m2 kho bảo quản và
40.000 m2 kho ngoại quan; 500.000 m2 sân phơi và 500 máy sấy nông sản.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt
khoảng 700 triệu USD.
- Giải quyết việc làm cho khoảng
300.000 lao động trực tiếp và 200.000 lao động gián tiếp.
3. Giải pháp và chính sách
3.1. Tổ chức, quản lý ngành
cà phê
- Củng cố, tổ chức sắp xếp lại các
công ty cà phê hiện có trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thành lập Hiệp hội cà phê của tỉnh.
- Thành lập trung tâm kiểm định chất
lượng sản phẩm cà phê.
- Khuyến khích hình thành mạng lưới
nhóm hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất, dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và tiếp nhận
đầu tư, chuyển giao công nghệ.
- Tổ chức lại hệ thống chế biến, gắn
chế biến với vùng nguyên liệu, chế biến tập trung theo quy mô lớn, vừa và nhỏ.
Chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, công suất chế biến
cho cả vùng và đạt chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước trong kiểm tra, kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Hình
thành hệ thống quản lý giám định chất lượng ở các cơ sở sản xuất, chế biến cà
phê xuất khẩu. Tuyên truyền giáo dục ý thức chấp hành, mọi người cùng xây dựng,
thực hiện phát triển cà phê bền vững từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến
và tiêu thụ. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu cho mình,
thực hiện cơ chế giá thu mua theo chất lượng, phát triển thương hiệu.
3.2. Khoa học kỹ thuật
- Tiếp tục nghiên cứu lai tạo, chọn
lọc những giống cà phê có sức kháng bệnh, có năng suất, chất lượng cao, để đưa
vào sản xuất đại trà. Nếu cần phải nhập nội các loại giống tốt.
- Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung các quy trình kỹ thuật sản xuất cà phê, chuyển giao kỹ thuật cho người sản
xuất cà phê.
- Tiếp tục triển khai nhân rộng mô
hình sản xuất cà phê bền vững (đã triển khai thí điểm tại huyện Krông Păk), mô
hình sản xuất cà phê sạch.
- Tập trung nghiên cứu chế tạo máy
móc, thiết bị trong nước vừa đảm bảo các yếu tố kỹ thuật, phù hợp với yêu cầu
và thực tế và giá cả hợp lý.
3.3. Cơ chế, chính sách
3.3.1. Chính sách đất đai:
- Rà soát hoàn chỉnh quy hoạch đất
đai. Điều chỉnh, bổ sung và phổ biến rộng rãi bản đồ thích nghi về cây cà phê.
- Khuyến khích người trồng cà phê
tích liên doanh, liên kết, hình thành vùng sản xuất có quy mô lớn, tạo thuận lợi
cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
thành phần kinh tế thuê đất xây dựng các cơ sở chế biến cà phê phù hợp với quy
hoạch vùng nguyên liệu.
3.3.2. Chính sách giống
Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng 9 trạm
giống, vườn nhân chồi tại 9 huyện trọng điểm. Cung cấp đủ cây giống đảm bảo chất
lượng.
3.3.3. Chính sách đào tạo nguồn
nhân lực
- Ngân sách hỗ trợ công tác khuyến
nông, khuyến công (mở lớp đào tạo, tập huấn cho nông dân; xây dựng mô hình sản
xuất, chế biến và nhân rộng mô hình).
- Xây dựng chính sách thu hút nguồn
nhân lực giỏi, liên kết với các nhà khoa học, viện nghiên cứu hỗ trợ đào tạo,
tư vấn kỹ thuật và cung cấp thông tin.
- Liên doanh liên kết với các công
ty nước ngoài, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tranh thủ học tập kinh
nghiệm và đẩy nhanh quá trình áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng cao.
3.3.4. Chính sách thương mại.
- Hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông
tin, dịch vụ trong việc áp dụng các phương thức mua bán qua sàn giao dịch trong
nước và quốc tế, thị trường kỳ hạn.
- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến đầu
tư và thương mại trong và ngoài nước (tổ chức Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột, hội
chợ triển lãm).
- Sản phẩm Cà phê trước khi xuất khẩu
phải được giám định, kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn quy định.
- Có chính sách khuyến khích thu
mua có lợi cho người sản xuất cà phê theo tiêu chuẩn chất lượng quy định.
3.3.5. Chính sách Tài chính –
ngân hàng
- Hỗ trợ kinh phí áp dụng tiêu chuẩn
chất lượng TCVN 4193:2005.
- Cải cách thủ tục vay vốn thuận lợi
hơn, thời gian vay vốn đủ dài, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh cà phê.
- Thực hiện các chính sách khuyến
khích đầu tư để thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cà phê.
3.3.6. Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn,
các Chương trình, kết hợp với doanh nghiệp và nhân dân, đầu tư xây dựng các
công trình giao thông, điện, thủy lợi, các cơ sở kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng
cà phê.
- Tập trung đầu tư thiết bị, hỗ trợ
kỹ thuật sớm đưa Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột vào hoạt động cuối
năm 2008. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư mở rộng hệ thống kho, sân phơi, máy
sấy nông sản.
3.5. Kế hoạch và kinh phí thực
hiện đề án.
Trong giai đoạn từ nay đến 2015,
các chỉ tiêu, khối lượng và nguồn kinh phí được trình bày chi tiết trong bảng số
5. Tổng mức đầu tư 1.647.000 triệu đồng. Trong đó, ngân sách tỉnh 84.750 triệu
đồng, ngân sách Trung ương hỗ trợ 134.500 triệu đồng, vốn ODA và FDI 285.500
triệu đồng; vốn doanh nghiệp và tư nhân 1.142.250 triệu đồng.
Giai đoạn 2015 - 2020 chỉ mang tính
chất định hướng và dự kiến một số chỉ tiêu cần đạt được. Sau khi đánh giá tình
hình thực hiện giai đoạn I, sẽ điều chỉnh, bổ sung cho giai đoạn II.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
tổng hợp xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và kế hoạch đến năm 2015 để thực hiện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh làm việc với
các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ vốn đầu tư thực hiện.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp cân đối nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Đề án.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu cho UBND thành lập Ban Chỉ đạo phát triển cà phê bền vững của tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp xây dựng Chương trình phát triển cà phê bền vững đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện Chương trình.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Chương trình.
- Chủ trì phối hợp với các Sở Nội vụ,
Công thương, NN&PTNT, Tài chính và Liên minh HTX tham mưu cho UBND tỉnh thành
lập Hiệp hội cà phê của tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch ngành và sản
phẩm chủ yếu là cà phê (từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ).
- Xây dựng Đề án chuyển đổi diện
tích cà phê ở những vị trí không thích hợp sang trồng các loại cây trồng khác
có hiệu quả hơn.
- Chỉ đạo trung tâm khuyến nông xây
dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn kỹ thuật cho nông dân; xây dựng và nhân rộng mô
hình sản xuất cà phê bền vững.
- Chỉ đạo Trung tâm giống cây trồng
vật nuôi xây dựng kế hoạch nhân chồi, ươm đủ giống chất lượng cao cung cấp cho
sản xuất.
- Chỉ đạo các phòng NN&PTNT
tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và tập trung chỉ đạo sản xuất.
- Chỉ đạo Chi cục hợp tác xã Nông
nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch thành lập các Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất
kinh doanh cà phê.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch sử dụng đất, bản đồ thổ nhưỡng thích nghi về cây cà phê.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định về môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, chế biến cà phê.
5. Sở Khoa học Công nghệ
- Xây dựng kế hoạch thực hiện áp dụng
tiêu chuẩn TCVN 4193:2005 cho sản phẩm cà phê. Tăng cường biện pháp quản lý nhà
nước về tiêu chuẩn cà phê xuất khẩu.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ dẫn
địa lý thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ sản xuất, kinh doanh cà phê bền vững. Ưu tiên các đề tài
nghiên cứu về phát triển cà phê bền vững.
6. Sở Công - Thương
- Chỉ đạo Trung tâm giao dịch cà
phê Buôn Ma Thuột khẩn trương hoàn thành cuối năm 2008 đi vào hoạt động.
- Chỉ đạo Trung tâm khuyến công xây
dựng kế hoạch, tuyên truyền, giới thiệu, chế tạo các sản phẩm công nghiệp phục
vụ cho sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ cà phê.
- Chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cà phê.
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh định kỳ tổ chức Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột.
- Phối hợp với Sở NN&PTNT xây dựng
quy hoạch ngành và sản phẩm chủ yếu là cà phê (từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ).
7. Công an tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch giữ trật tự an
toàn xã hội, an ninh nông thôn trong mùa thu hoạch cà phê.
8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Chủ trì tham mưu xây dựng cơ chế,
chính sách đặc thù để người sản xuất, kinh doanh cà phê có điều kiện thuận để
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là từ các ngân hàng chính sách.
9. Trung tâm xúc tiến Thương
mại và Đầu tư
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến kêu gọi
đầu tư sản xuất, kinh doanh, chế biến cà phê. Ưu tiên tinh chế các sản phẩm cà
phê.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm cà phê trong và ngoài nước. Ưu tiên quảng bá thương hiệu sản
phẩm cà phê Buôn Ma Thuột.
10. Liên minh Hợp tác xã
- Xây dựng kế hoạch trợ giúp về
phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Tuyên truyền, vận động các hộ
nông dân sản xuất kinh doanh cà phê tham gia thành lập các Hợp tác xã, tổ hợp
tác.
11. Chính quyền địa phương
các cấp
- Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước, tập trung chỉ đạo hệ thống chính trị của địa phương xây dựng, triển khai
thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển cà phê bền vững cấp địa phương.
V. KẾT LUẬN, KIẾN
NGHỊ
- Đề nghị Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương đưa mặt hàng cà phê vào danh mục được ưu tiên; quan tâm hỗ trợ
vốn đầu tư cho địa phương trong vùng thực hiện Đề án. Ưu tiên thành lập trung
tâm quản lý chất lượng cà phê của khu vực. Có chính sách hỗ trợ về tài chính
trong việc triển khai áp dụng TCVN 4193:2005 đối với sản phẩm cà phê.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT sớm quy hoạch
sản xuất, sản phẩm cà phê; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tiếp tục quan tâm hơn
đến cây cà phê; có chính sách cụ thể cho việc phát triển các trung tâm giống cà
phê chất lượng cao và hỗ trợ thiết bị cho các cơ sở chế biến quy mô nhỏ và vừa.
- Đề nghị Hiệp hội cà phê – ca cao
Việt Nam tiếp tục vận động hội viên tự giác áp dụng tiêu chuẩn chất lượng, các
kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất; xây dựng hệ thống thu thập, phân tích, dự
báo và cung cấp thông tin về sản xuất, thị trường cà phê một cách có hiệu quả;
tham mưu cho Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đổi mới công tác quản
lý, tổ chức sản xuất, phát triển ngành cà phê.
- Đề nghị Bộ Tài chính xây dựng
chính sách bảo hiểm đối với ngành hàng cà phê./.