UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2014/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 30 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN
TRE
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
492/TTr-SNV ngày 29 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
34/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế công tác thi đua,
Khen thưởng trên địa tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
Đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc
các thành phần kinh tế, các đơn vị sự nghiệp; quy định về nội dung thi đua,
trách nhiệm tổ chức các phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng; thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; người dân trong tỉnh;
tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người
nước ngoài và các tổ chức nước ngoài có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh
đều được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều
3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Thực hiện trên
nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, bảo đảm tinh thần đoàn kết, hợp tác
và cùng phát triển;
b) Tập thể, cá nhân thực
hiện việc đăng ký danh hiệu thi đua hàng năm trước ngày 15 tháng 02; ngành Giáo
dục và Đào tạo đăng ký trước ngày 30
tháng 10 hàng năm.
2. Căn cứ xét
danh hiệu thi đua:
Xét danh hiệu
thi đua căn cứ vào phong trào thi đua, kết quả thực hiện các nội dung
thi đua, tiêu chí thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; tập thể, cá nhân không
đăng ký danh hiệu thi đua sẽ không được xem xét tặng các danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
1. Nguyên tắc
khen thưởng:
a) Thực hiện
khen thưởng phải bảo đảm chính xác, công khai, công bằng và kịp thời trên cơ sở
đánh giá đúng công trạng, thành tích của các tập thể và cá nhân, coi trọng chất
lượng theo tiêu chuẩn. Lưu ý thành tích đạt đến mức nào khen thưởng đến mức đó;
b) Cùng một đối
tượng, cùng một thời gian chỉ được xét tặng một danh hiệu thi đua hoặc một hình
thức khen thưởng của cấp tỉnh;
c) Cấp nào quản
lý về tổ chức (biên chế), cán bộ, công chức, viên chức người lao động và quỹ
lương thì cấp đó thực hiện việc xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
d) Cấp nào quản
lý về tổ chức, chủ trì quan hệ phối hợp thì cấp đó thực hiện việc xét khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
đ) Tập thể, cá
nhân trong cùng một năm công tác được xét tặng không quá 02 Bằng khen của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh (bao gồm khen thưởng theo chuyên đề và khen thưởng tổng kết
năm, trừ khen thưởng đột xuất);
e) Đối với một
đơn vị cơ sở xem xét khen thưởng khi tính tỷ lệ phần trăm nếu không được một tập
thể, một cá nhân thì được tính là một tập thể, một cá nhân để xét khen thưởng
hoặc đề nghị khen thưởng và số lẻ từ 0,6 trở lên được làm tròn là 1.
2. Căn cứ xét
khen thưởng:
Lập được thành
tích tiêu biểu xuất sắc, được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh,
thành phố, huyện và sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh phát động hoặc lập được thành
tích đột xuất, tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi ngành,
địa phương, đơn vị mình quản lý, chủ trì phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp các cấp
để tổ chức vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh.
3. Đề nghị Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức
thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình,
giám sát việc thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị bổ sung
sửa đổi những bất hợp lý liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng. Phối hợp
với các cơ quan nhà nước cùng cấp tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân
tham gia thực hiện tốt các phong trào thi đua của tỉnh và của tổ chức mình.
4. Đối với các
cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đề
nghị thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến
những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt.
Chương II
DANH
HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 6. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ tiên tiến” được
xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 5 Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và không giới hạn số lượng.
Riêng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, xã và tương đương
thì danh hiệu này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xét tặng với tỷ lệ không
quá 30%.
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn
vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
được xét tặng cho tập thể theo quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003 và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
2. Tỷ lệ xét đề
nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Đối với sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh: Chọn 30% trong tổng số phòng, ban, đơn vị trực thuộc
và tương đương có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
b) Đối với cấp
huyện, thành phố: Xét chọn 30% trong tổng số phòng, ban các đơn vị tương đương
thuộc huyện, thành phố và 30% Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có đủ tiêu
chuẩn theo quy định.
c) Các loại
hình doanh nghiệp chọn 25% trong tổng số đơn vị trực thuộc như xí nghiệp,
phòng, phân xưởng có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
d) Đối với đơn
vị sự nghiệp chọn 25% trong tổng số trường học, bệnh viện, Chi cục, Trung tâm
và tương đương là 25% các tập thể khoa, phòng trực thuộc.
Điều 8. Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Tặng cho
các đơn vị, địa phương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2003 đã được tổ chức thi đua theo cụm, khối, đăng ký và ký kết
giao ước theo quy định của cấp có thẩm quyền, bao gồm những tập thể tiêu biểu
xuất sắc dẫn đầu trong từng ngành, lĩnh vực được cụm, khối bình chọn và đề nghị.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có từ 05 đơn vị trực thuộc (có đủ tư cách,
pháp nhân) trở lên được tổ chức thi đua theo cụm, khối để xét tặng cờ thi đua của
tỉnh hàng năm.
2. Tặng cho
các đơn vị, địa phương đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào
thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phát động được đánh giá
bình chọn là đơn vị dẫn đầu khi sơ kết, tổng kết từ 3 năm trở lên.
3. Căn cứ vào
tình hình thực tế các phong trào thi đua yêu nước trong xây dựng phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định số
lượng cờ thi đua của tỉnh tặng cho các đơn vị tham gia cụm, khối thi đua hàng
năm và các đơn vị, địa phương tham gia phong trào thi đua theo chuyên đề trên địa
bàn tỉnh.
Điều 9. Giấy khen
Tặng cho tập
thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 25 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP. Việc xét tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân do Thủ trưởng, cơ
quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào tình hình thực tế quy định tiêu chuẩn và tỷ
lệ khen thưởng của cấp mình.
Điều 10. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng
theo công trạng và thành tích đạt được: Thực hiện theo khoản 39 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 24 Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP.
a) Đối với cá
nhân:
- Có đủ tiêu
chuẩn theo quy định với tỷ lệ không quá 15% trong tổng số lao động của mỗi đơn
vị cơ sở;
- Người hoạt động
không chuyên trách ở ấp, xã và tương đương: Mỗi xã, phường, thị trấn loại 1, loại
2 tặng 03 Bằng khen, loại 3 tặng 02 Bằng khen;
- Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp là người không hưởng lương nhà nước có thành tích tiêu biểu
xuất sắc hàng năm; mỗi huyện, thành phố xét chọn không quá 05 cá nhân.
b) Đối với tập
thể:
- Các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh (tổ chức chính trị - xã hội), các huyện, thành phố và
tương đương hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được bình xét trong phong trào thi đua
hàng năm theo cụm, khối thi đua tổng số điểm bình xét thi đua:
+ Đạt từ
965/1.000 điểm trở lên đối với sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành
phố và tương đương có tiêu chí định lượng (có điểm thưởng);
+ Đạt
950/1.000 điểm đối với sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh không có
tiêu chí định lượng (không có điểm thưởng).
- Đối với các
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh xét tặng 50% tổng số
thành viên tham gia khối thi đua và đạt tổng số điểm bình xét từ 970/1.000 điểm
trở lên.
- Bằng khen của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét tặng 15% cho các đối tượng có đủ tiêu chuẩn
theo quy định như sau:
+ Phòng, ban
và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện và xã, phường,
thị trấn.
+ Phòng, đơn vị
trực thuộc và tương đương thuộc các loại hình doanh nghiệp.
+ Phòng và
tương đương thuộc Chi cục, Trung tâm là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- Đối với xã,
phường, thị trấn: Mỗi xã, phường, thị trấn xét chọn 01 ấp (hoặc khu phố), 01
ban, ngành, đoàn thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc.
c) Đối với
công nhân, nông dân, người lao động:
Công nhân,
nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được nhiều
thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc thành tích đột xuất xuất sắc, tiêu biểu
trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn huyện, thành phố và
trên địa bàn tỉnh.
- Công nhân có
01 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích thiết thực và có đóng góp trong việc giúp
đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ, chuyên môn, tay nghề.
- Nông dân có
mô hình sản xuất hiệu quả từ 1 năm trở lên, có đóng góp giúp đỡ hộ dân xoá đói
giảm nghèo.
2. Khen thưởng
chuyên đề:
a) Tập thể, cá
nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua theo chuyên
đề do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phát động hoặc do sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh phát động có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh
được Thường trực Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh phê duyệt kế hoạch phát động ngay từ lúc ban hành.
Cơ cấu số lượng
xét khen thưởng của mỗi chuyên đề: chuyên đề chỉ có 02 cấp tham gia: Cấp tỉnh
40%, cấp huyện 60%; chuyên đề có 03 cấp tham gia: Cấp tỉnh 20%, cấp huyện 20%,
cấp cơ sở 60%. Số Bằng khen tối đa cho mỗi chuyên đề đối tượng là cá nhân, tập
thể trực tiếp thực hiện chuyên đề:
Tổng kết 2
năm: Tặng 8 Bằng khen cho 03 tập thể, 05 cá nhân.
Tổng kết 3
năm: Tặng 10 Bằng khen cho 04 tập thể, 06 cá nhân.
Tổng kết 4
năm: Tặng 12 Bằng khen cho 05 tập thể, 07 cá nhân.
Tổng kết 5
năm: Tặng 15 Bằng khen cho 06 tập thể, 09 cá nhân.
b) Khen thưởng
các đợt thi đua ngắn hạn theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chủ trì, số lượng xét khen thưởng
theo chỉ đạo của từng đợt, phải phù hợp với quy mô và phạm vi phát động (việc
khen thưởng này, phải có sự trao đổi thống nhất ngay từ lúc phát động của sở,
ngành chủ trì với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
3. Khen thưởng
đột xuất:
a) Tập thể, cá
nhân có thành tích cứu người, bảo vệ tài sản Nhà nước và nhân dân, gương người
tốt việc tốt; gương tiêu biểu trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, vi phạm
trật tự an toàn xã hội, có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh;
b) Tập thể, cá
nhân đạt các giải cao trong các kỳ thi, hội thi, giải nhất, nhì, ba cấp quốc
gia; giải nhất, nhì khu vực; giải nhất cấp tỉnh. Riêng học sinh giỏi cấp quốc
gia: Giải nhất, nhì, ba; cấp khu vực: Giải nhất, nhì; Cấp tỉnh: Giải nhất, đỗ
thủ khoa;
c) Tập thể có
mức đóng góp từ 150 triệu đồng trở lên; cá nhân, hộ gia đình có mức đóng góp từ
30 triệu đồng trở lên; cá nhân vận động đạt mức đóng góp 400 triệu đồng
trở lên cho các chương trình xã hội hoá của tỉnh, huyện, cơ sở và các cuộc vận
động của chính quyền, Mặt trận, đoàn thể vì mục đích từ thiện, nhân đạo các
chương trình xã hội hoá thì nơi tiếp nhận vật chất (tiền) đề nghị về Ban Thi
đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định tặng
Bằng khen.
4. Khen thưởng
đối ngoại:
Tổ chức, cá
nhân người nước ngoài, tập thể, cá nhân người ngoài tỉnh có thành tích, đóng
góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội an ninh quốc phòng của tỉnh.
Điều 11. Khen thưởng cấp Nhà nước
1. Các hình thức
và tiêu chuẩn xét đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Tập thể, cá
nhân đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước tổng kết năm theo công trạng và thành
tích đạt được số lượng như sau:
a) Mỗi huyện,
thành phố đề nghị không quá 06 tập thể, cá nhân (tổng kết năm học tính theo số
lượng tương tự).
b) Đối với cơ
quan, đơn vị dưới 20 cá nhân số lượng đề nghị không quá 01 tập thể, cá nhân (nếu
đề nghị tập thể thì không đề nghị cá nhân và ngược lại).
c) Đối với cơ
quan, đơn vị có từ 20 cá nhân đến 69 cá nhân số lượng đề nghị không quá 02 tập
thể, cá nhân.
d) Đối với cơ
quan, đơn vị có từ 70 cá nhân đến 149 cá nhân số lượng đề nghị không quá 03 tập
thể, cá nhân.
đ) Đối với cơ
quan, đơn vị có từ 150 cá nhân đến 199 cá nhân số lượng đề nghị không quá 04 tập
thể, cá nhân.
e) Đối với cơ
quan, đơn vị có từ 200 cá nhân đến 499 cá nhân số lượng đề nghị không quá 05 tập
thể, cá nhân.
g) Đối với cơ
quan, đơn vị có từ 500 cá nhân trở lên số lượng đề nghị không quá 07 tập thể,
cá nhân.
h) Đối với Sở
Giáo dục và Đào tạo và Sở Y tế: Bao gồm các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị
trực thuộc Sở số lượng đề nghị không quá 15 tập thể, cá nhân (không tính các
đơn vị thuộc huyện, thành phố).
Chương III
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT TRÌNH
KHEN THƯỞNG
Điều 12. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng Huân chương các loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước; Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý, do Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh xét duyệt đề nghị Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét cho ý kiến, trước khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước xét khen thưởng.
2. Đối với huyện,
thành phố: Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân phải có
ý kiến của Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thành uỷ đồng ý trước khi Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố đề nghị về tỉnh.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng
1. Thẩm quyền
quyết định khen thưởng và trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
thực hiện theo khoản 45, 46 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013, Điều 80, 81 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
2. Về tổ
chức lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng,
đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp
khách nước ngoài trao tặng gồm: Danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy
chương, Giải thưởng cấp nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc phải được tổ chức trang trọng,
nghiêm túc và tiết kiệm, thể hiện đúng ý nghĩa tôn vinh, tuyên dương để mọi người
học tập.
3. Uỷ ban nhân
dân tỉnh uỷ quyền cho Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc doanh nghiệp tổ chức trao tặng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Uỷ ban ban nhân dân tỉnh. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp
tỉnh do Thủ trưởng các ngành, các cấp vận dụng thực hiện Nghị định số
145/2013/NĐ-CP tổ chức trao tặng nghiêm túc để cổ vũ động viên phong trào
chung.
Điều 14. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ
tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng
Chính phủ và của Chủ tịch nước thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
2. Hồ sơ, thủ
tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của
cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh 02 bản chính;
b) Biên bản họp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương 02 bản chính (của
cấp trình khen); hoặc biên bản của Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức cấp tỉnh
do Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập;
c) Báo cáo tóm
tắt thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng 01 bản chính (ngắn gọn
không quá 2 trang giấy);
d) Bản sao Giấy
chứng nhận, xác nhận có liên quan (những trường hợp khi có yêu cầu).
Điều 15. Quy định về thủ tục và tuyến trình khen
1. Thủ tục và
tuyến trình khen thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP; Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư số
07/2014/TT-BNV.
2. Doanh nghiệp
Nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn Nhà nước chi phối do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập khi đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
từ cấp tỉnh trở lên do Giám đốc doanh nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét
khen thưởng, công nhận.
3. Các loại
hình doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ
chức cụm, khối thi đua, khi đề nghị tỉnh và Trung ương khen thưởng do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố xem xét trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
4. Các loại
hình doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp khi đề nghị tỉnh và Trung ương khen thưởng
do Ban Quản lý các Khu công nghiệp xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Khen thưởng
tập thể, cá nhân các hợp tác xã trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, vận tải, quỹ tín dụng nhân dân do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
6. Khen thưởng
đột xuất về thành tích trong đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo
vệ trật tự an toàn xã hội thực hiện theo nguyên tắc vụ việc và thành tích diễn
ra trên địa phương nào thì địa phương đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng.
7. Ban Thi đua
- Khen thưởng (Sở Nội vụ) tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, thông qua quy
trình xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng.
Điều 16. Thời gian trình khen thưởng
1. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được (tổng kết năm) gửi về Uỷ
ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 05 tháng 03
năm sau, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo chậm nhất đến ngày 30 tháng 7
hàng năm.
2. Khen thưởng
đột xuất: Tập thể, cá nhân lập thành tích đột xuất thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc Thủ trưởng các ngành, các cấp xét khen thưởng hoặc đề nghị về Ban Thi
đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định khen thưởng để bảo đảm được tính nêu gương kịp thời.
3. Khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân đạt giải các cuộc thi: Sau khi Ban Tổ chức trao thưởng
không quá 10 ngày làm việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét khen thưởng hoặc
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
Chương IV
QUỸ
THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 17. Lập, sử dụng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng,
mức thưởng
1. Lập, sử dụng
và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng, mức thưởng thực hiện theo Chương V Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP; Điều 24 Thông tư số 07/2014/TT-BNV và Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Kinh phí thực
hiện khen thưởng đối với các loại hình doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp (có
nguồn thu bảo đảm tự cân đối kinh phí hoạt động 100%) được thực hiện như sau:
a) Tập thể, cá
nhân được khen thưởng cấp Nhà nước tiền thưởng thực hiện theo quy định chung.
b) Trường hợp
khen thưởng tổng kết năm thuộc thẩm quyền của tỉnh đối với người đứng đầu doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, Hợp tác xã và khen thưởng doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, Hợp tác xã thì kinh phí khen thưởng từ ngân sách của tỉnh; đối với cá
nhân, tập thể nhỏ của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thì kinh phí khen thưởng
được trích từ quỹ khen thưởng của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp.
3. Khen thưởng
cho nông dân, người lao động cá thể trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của mỗi cấp
ngân sách.
4. Cá nhân, tập
thể đạt giải nhất các cuộc thi cấp tỉnh được Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng
khen không kèm thêm tiền thưởng, ngoài tiền thưởng do cơ cấu giải quy định.
5. Tập thể, cá
nhân đạt thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét tặng Bằng khen và thưởng tiền kèm theo với mức tiền thưởng có thể cao hơn
so với mức quy định nhưng không quá 3 lần mức quy định của Chính phủ do Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét đề xuất trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Chương V
HỘI
ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 18. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng huyện, thành phố là cơ quan tham mưu, tư vấn cho cấp uỷ Đảng
và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
a) Thành phần
Hội đồng gồm có: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng
có từ 11 đến 13 Thành viên, trong đó không quá 3 Phó Chủ tịch; Trưởng Phòng Nội
vụ là Phó Chủ tịch Thường trực; các Phó Chủ tịch khác và các Uỷ viên do Chủ tịch
Hội đồng quyết định.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng: Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền; định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; kiểm tra, giám
sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về
thi đua, khen thưởng; tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền khen thưởng; Phòng Nội vụ các huyện, thành phố làm nhiệm
vụ Thường trực của Hội đồng.
2. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn là cơ quan tham mưu, tư vấn cho cấp uỷ
Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
a) Thành phần
Hội đồng gồm có từ 09 đến 11 Thành viên: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn, Uỷ viên Thường trực Hội đồng là công chức
Văn phòng thống kê xã, phường, thị trấn (kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng).
Các Uỷ viên Hội đồng: Thường trực Đảng uỷ, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Nông dân, công chức tài
chính - kế toán xã và một số chức danh khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng: Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền; định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; sơ kết, tổng kết công tác thi đua,
khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào
thi đua yêu nước phù hợp với nhiệm vụ phát triển của địa phương; kiểm tra, giám
sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về
thi đua, khen thưởng. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
3. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng sở, ban, ngành tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và các loại hình đơn vị cơ sở là cơ quan
tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen thưởng của
đơn vị.
a) Thành phần
Hội đồng gồm có: Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Công
đoàn là Phó Chủ tịch Hội đồng; Uỷ viên Thường trực Hội đồng là Chánh Văn phòng
hoặc Trưởng Phòng Hành chính - Tổ chức; các Uỷ viên Hội đồng gồm: Bí thư cấp uỷ
(hoặc Phó Bí thư), Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các
phòng chuyên môn, Thủ trưởng một số đơn vị trực thuộc.
b) Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng: Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động các
phong trào thi đua theo thẩm quyền; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua
và công tác khen thưởng hàng năm; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước phù hợp với cơ quan, đơn vị; kiểm tra, giám
sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về
thi đua, khen thưởng; tham mưu cho Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị xét tặng các
danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng;
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Các quy định
khác về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và
trình tự thủ tục thi đua, khen thưởng không được quy định cụ thể trong Quy chế
này được áp dụng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; thủ trưởng
các đơn vị cấp cơ sở; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp trong công tác thi đua, khen thưởng xây dựng
ban hành Quy chế của ngành, địa phương, đơn vị để áp dụng thực hiện.
3. Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này và theo dõi tổng hợp những
vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung.
4. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức
thực hiện Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân
trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.