ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3590/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 12
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY NÔNG, LÂM NGHIỆP, GIỐNG VẬT
NUÔI VÀ THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
188/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn
2011 -2015;
Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng số
15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi số
16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y số
18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Quyết định 2194/QĐ-TTg,
ngày 25/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển giống cây
nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3231/TTr-SNN ngày 22/10/2014 về
ban hành Đề án “Quản lý, phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi
và thủy sản đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Quản lý,
phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và thủy sản đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”.
Điều 2. Căn cứ nội dung Đề án, Giao trách nhiệm Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành, đơn vị liên
quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa:
- Tổ chức công bố Đề án theo quy định
hiện hành để các tổ chức, địa phương biết thực hiện.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
xây dựng các Dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, lập kế hoạch hàng năm. Làm việc
thống nhất với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí dự toán kinh phí triển
khai thực hiện cho các Dự án trong Kế hoạch hàng năm.
- Báo cáo đánh giá kết quả tổ chức quản
lý, thực hiện Đề án, các Dự án theo định kỳ hàng năm.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở :
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Khoa học và
Công nghệ, Công thương, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Chánh, phó Văn phòng CNN,KT;
- Lưu: VT, TH. (CNN)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
ĐỀ ÁN
“QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY NÔNG, LÂM NGHIỆP, GIỐNG VẬT NUÔI VÀ THỦY
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2020”
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong sản xuất nông nghiệp quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu
quả sản xuất. Trong thời gian qua ngành Nông nghiệp Đồng Nai đã quan tâm nhiều
đến lĩnh vực giống, qua công tác khảo nghiệm, tuyển chọn giống cây trồng nông,
lâm nghiệp, giống vật nuôi và thủy sản có ưu thế, tiên tiến, phù hợp với điều
kiện tự nhiên của tỉnh đưa vào sản xuất trên diện rộng, góp phần tăng năng suất,
chất lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh cho sản phẩm. Trên lĩnh vực trồng
trọt, nông dân ngày càng quan tâm hơn đến việc sử dụng giống có phẩm cấp cao. Đối
với chăn nuôi, nhiều công thức lai được công nhận đưa vào và sản xuất. Trong
lâm nghiệp, tiến bộ kỹ thuật trong chọn tạo giống, nhân nhanh giống bằng công
nghệ cấy mô, giâm hom đã góp phần cải thiện năng suất, chất lượng rừng. Đối với
thủy sản, kỹ thuật sản xuất giống chủ động tạo ra con giống có chất lượng cao.
Bên cạnh việc nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật về giống, ngành Nông nghiệp cũng từng bước
tăng cường quản lý Nhà nước trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh giống cây trồng,
vật nuôi.
Tuy nhiên so với yêu cầu sản xuất, số
giống có năng suất, chất lượng cao, thích hợp với các vùng sinh thái vẫn còn
thiếu về chủng loại. Tỷ lệ giống tiến bộ kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất
trên 2 vật nuôi chủ lực chính của tỉnh là heo và gà đã đạt được mục tiêu quốc
gia đề ra, tuy nhiên cần duy trì và nâng cao chất lượng con giống; Đối với sản
xuất giống cây lâm nghiệp, việc ứng dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất giống
chưa được ưu tiên chú trọng đầu tư, cơ cấu giống cây trồng rừng đối với những
loài cây bản địa còn hạn chế, chất lượng rừng trồng chưa cao; Về thủy sản, các
cơ sở sản xuất giống phần lớn là các trại quy mô nhỏ, cơ sở hạ tầng, thiết bị
chưa được đầu tư nhiều, nên lượng giống có tăng nhưng một số đối tượng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu và chất lượng giống chưa cao. Bên cạnh đó, công tác quản
lý, kiểm soát chất lượng giống còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển, thị trường giống chưa ổn định, việc quản lý kinh doanh giống tại
các địa phương chưa chặt chẽ;
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết
trong sản xuất, Sở Nông nghiệp và PTNT Đồng Nai xây dựng Đề án “Quản lý, phát
triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020” nhằm góp phần nâng cao năng lực của hệ thống nghiên
cứu, chọn tạo, chuyển giao, sản xuất cung ứng giống và quản lý chất lượng giống
trên địa bàn.
Phần II
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Pháp lệnh giống cây trồng số
15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Pháp lệnh Giống vật nuôi số
16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Pháp lệnh Thú y số
18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Nghị định 119/2013/NĐ-CP ngày
09/10/2013 của Chính Phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
- Quyết định số 61/2002/QĐ-BNN ngày
8/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành
Danh mục hàng hóa giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn chất lượng;
- Quyết định số 66/2002/QĐ-BNN ngày
16/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành
các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn
chất lượng;
- Quyết định số 67/2002/QĐ-BNN ngày
16/7/2002 của Bộ NN&PTNT về ban hành quy định tạm thời các chỉ tiêu kinh tế,
kỹ thuật đối với giống vật nuôi;
- Quyết định số 77/2004/QĐ-BNN, ngày
31/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, về việc ban hành danh mục giống
vật nuôi phải áp dụng tiêu chuẩn ngành;
- Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày
31/01/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành Quy định về quản lý
và sử dụng lợn đực giống;
- Quyết định số 67/2005/QĐ-BNN ngày
31/10/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Ban hành Danh mục giống vật
nuôi được phép sản xuất kinh doanh;
- Quyết định số 66/2005/QĐ-BNN ngày
31/10/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc quy định quản lý, sử dụng bò đực
giống;
- Quyết định số 62/2006/QĐ-BNN ngày
16/8/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Chiến lược phát triển giống cây
lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020;
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày
05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BNN ngày
09/2/2007 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành Quy định về quản lý và
sử dụng trâu đực giống;
- Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày
10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất
giai đoạn 2007 - 2015;
- Quyết định số 108/2007/QĐ-BNN ngày
31/12/2007 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành Quy định về quản lý
và sử dụng dê đực giống;
- Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25
tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giống
cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;
- Thông tư số 02/2011/TT-BNNPTNT ngày
22/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về
chăn nuôi;
- Thông tư số 18/2012/TT-BNNPTNT ngày
26/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về quản
lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm;
- Quyết định 01 /2012/QĐ-TTg ngày
09/01/2012 của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản;
- Thông tư liên tịch số
11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01/3/2012 về việc hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông,
lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;
- Quyết định số 1771/QĐ-BNN-TCTS ngày
27/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Phê duyệt quy
hoạch hệ thống nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống thủy sản đến năm 2020;
- Quyết định số 680/QĐ-BNN-CN ngày
07/4/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Phê duyệt “ Đề án tăng cường
năng lực quản lý nhà nước về giống vật nuôi đến năm 2020;
- Nghị quyết số 200/2010/NQ-HĐND ngày
09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Hỗ trợ phát triển sản xuất, sơ chế,
tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2011-2015 (Quyết định
1572/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 ban hành chương trình "Phát triển sản xuất, sơ
chế, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2011-2015”);
- Nghị quyết số 188/2010/NQ-HĐND ngày
09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 (Quyết định
2419/QĐ UBND ngày 26/9/2011 ban hành "Chương trình Phát triển các loại cây
trồng, vật nuôi chủ lực và xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp giai đoạn
2011 - 2015”).
- Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày
29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản
xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
- Quyết định số 62/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn
- Thông tư số 15/2014/BNN-PTNT ngày
29/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết
định số 62/2013 ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn.
Phần III
HIỆN TRẠNG SẢN
XUẤT, CUNG ỨNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ GIỐNG TRÊN ĐỊA BÀN - SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
I. Hiện trạng sản xuất, cung ứng,
sử dụng và quản lý giống
1.1. Hiện trạng sản xuất, cung ứng,
sử dụng giống
1.1.1. Đối với giống cây nông nghiệp
a. Cây lương thực:
Đồng Nai có diện tích gieo trồng cây
lương thực khoảng 118.524 ha. Trong đó: cây lúa là 68.657 ha và cây bắp: 49.867
ha. Nhu cầu về giống hằng năm lớn: cây lúa 10.298 tấn, cây bắp 898 tấn.
Đối với lúa, tỉ lệ sử dụng giống lúa
xác nhận là 62,1%; đối với bắp, tỉ lệ sử dụng giống bắp lai là 95%.
Tình hình sản xuất, cung ứng giống
cây lương thực với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước (Công
ty giống cây trồng Đồng Nai; Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Hưng Lộc; công ty
CP BVTV An Giang; công ty TNHH hạt giống CP Việt Nam.v.v.). Khả năng cung ứng
giống của các doanh nghiệp cho Đồng Nai là: giống lúa từ 4.286 - 5.143 tấn/năm,
đáp ứng khoảng 60%; giống bắp đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.
Nhìn chung, việc sử dụng giống cây
lương thực của nông dân khá đa dạng. Đối với giống lúa đa phần nông dân mua giống
của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giống để gieo trồng, một số tự để giống
sử dụng giúp giảm bớt chi phí đầu tư. Đối với giống bắp, hầu như toàn bộ người
dân sử dụng giống bắp lai được cung ứng từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Về chất lượng giống, các giống lúa, bắp
do các doanh nghiệp cung cấp cho sản xuất trên địa bàn nhìn chung chất lượng bảo
đảm, đáp ứng tốt số lượng và chủng loại và luôn bổ sung các giống tiến bộ.
Riêng đối với giống lúa do nông dân tự để giống thì chất lượng còn thấp, không
đảm bảo cho sản xuất do lẫn tạp, thóai hóa...
b. Cây công nghiệp lâu năm
Cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn
tỉnh gồm các loại: cây cà phê chiếm diện tích 21.804 ha, cây cao su 44.514 ha,
cây hồ tiêu 9.339 ha, cây điều 44.779 ha, ca cao 850 ha.
Hằng năm nhu cầu giống phục vụ cho việc
trồng mới và tái canh rất lớn khoảng 6.000 ha (tính bình quân chu kỳ một cây
khoảng 20 năm).
Riêng đối với giống cao su phần lớn
diện tích do các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty cao su Đồng Nai quản lý. Các
doanh nghiệp này có hệ thống nghiên cứu, tuyển chọn và sản xuất để phục vụ việc
tái canh hằng năm. Tuy nhiên, diện tích cao su tiểu điền tăng nhanh trong thời
gian qua (khoảng 4000 ha). Nguồn giống phục vụ cho diện tích này phụ thuộc vào
thị trường, chất lượng giống không bảo đảm.
Đối với giống cây công nghiệp lâu năm
khác: Hiện nay, trên địa bàn có các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giống
điều, ca cao (Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Hưng Lộc; công ty TNHH Trọng Đức,
Nguyên Lộc, Donafoods v.v) đáp ứng nhu cầu sản xuất. Riêng đối với giống tiêu,
cà phê phần lớn là do nông dân tự nhân giống hoặc mua giống trôi nổi trên thị
trường.
Tuy nhiên, hầu hết giống cung cấp ra
thị trường đều chưa đáp ứng được quy định của nhà nước trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng.
c. Cây ăn quả lâu năm
Cây ăn quả lâu năm trên địa bàn tỉnh
khá phong phú bao gồm các loại như: cây xoài với diện tích 10.898 ha, cây bưởi
1.876 ha, cây sầu riêng 3.931 ha, cây chôm chôm 11.340 ha.v.v.
Việc sản xuất và cung ứng giống trên
thị trường hiện nay có 3 dạng:
- Nông dân tự nhân giống để trồng (bưởi);
- Các đơn vị đóng trên địa bàn nhập
giống, sản xuất và cung ứng (công Ty Donatechno; công ty Vacdona.v.v.) có địa
chỉ cụ thể;
- Các cơ sở ngoài tỉnh sản xuất và
tiêu thụ trên địa bàn tỉnh hầu như không kiểm soát được nguồn gốc, chất lượng
giống.
d. Rau, đậu các loại: Cây rau với diện
tích gieo trồng khoảng 13.851 ha; đậu các loại diện tích gieo trồng khoảng
7.517ha.
Hầu hết diện tích rau, đậu sử dụng giống
do các doanh nghiệp lai tạo trong nước hoặc nhập khẩu, phân phối với các giống
có thương hiệu và chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Hệ thống kinh doanh giống: Hiện nay
trên địa bàn tỉnh có 403 cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
(sản xuất, kinh doanh hạt giống: 279; cây giống: 124). Hệ thống kinh doanh giống
cây nông nghiệp đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất trên địa bàn.
1.1.2. Đối với giống cây lâm nghiệp
Hàng năm diện tích rừng được trồng mới,
tập trung ước từ 300 - 400 ha, trồng bổ sung cây gỗ lớn bản địa làm giàu rừng
(Sao, Dầu, Gõ đỏ, Dáng hương, Gõ mật,...) 300 - 350 ha và hơn 300 ngàn cây lâm
nghiệp trồng phân tán trên địa bàn tỉnh.
a) Về nguồn giống
Trên địa bàn tỉnh có 29 nguồn giống,
tổng diện tích là 365,254 ha, cụ thể:
- Lâm phần tuyển chọn: 14, diện tích
95,86 ha, gồm các loài cây như: Dầu con rái: (11,58 ha); Vên vên (6,0 ha); Sao
đen (11,28 ha); Cẩm lai bà rịa (3,0 ha); Căm xe (7,0 ha); Bời lời vàng (3,0
ha); Chò chai (3,0 ha); Sến mủ (9,0 ha); Gõ mật (3,0 ha); Dầu song nàng (39
ha);
- Rừng giống chuyển hóa: 07, diện
tích 262,14 ha, gồm các loài cây như: Keo lá tràm (16,18 ha); Keo tai tượng
(24,79 ha); Giá tỵ (146,37 ha); Đước đôi (70 ha); Sao; Dầu hỗn giao (7,0 ha);
- Vườn cây đầu dòng: 12, diện tích
11,654 ha , gồm các loài cây như: Keo lai, Keo lá tràm;
- Cây mẹ (ươi 30 cây).
- Cơ sở nuôi cấy mô: hiện có 02 đơn vị
có năng lực sản xuất trung bình từ 2-3 triệu cây mô/năm, mỗi đơn vị đều bố trí
phòng nuôi cấy mô có diện tích từ 150- 200m2.
b) Năng lực cung cấp giống:
- Đối với cây con: Cây gỗ lớn: khoảng
400.000 cây/năm; Cây Keo lai, Bạch đàn (vô tính, cấy mô, giâm hom): khoảng
8.000.000 cây/năm.
- Đối với hạt giống: Keo tai tượng:
3.000 - 4.000 kg/năm; Keo lá tràm: khoảng 2.000 kg/năm; Dầu con rái: khoảng
3.500 kg/năm; Sao đen: khoảng 3.000 kg/năm…, số lượng hạt giống và việc thu hái
nhiều hay ít tùy thuộc vào mùa cho hạt của cây và nhu cầu của thị trường.
c) Tình hình sử dụng giống:
Tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua đã
thực hiện một số dự án về trồng rừng như: dự án 327, dự án 661, dự án trồng rừng
phòng hộ Trị An, dự án trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa vùng chiến
khu Đ tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2009 - 2015.
Đối với giống cây lâm nghiệp, khả
năng sản xuất, cung ứng đảm bảo số lượng và chủng loại cây phục vụ sản xuất. Chất
lượng giống cây trồng lâm nghiệp được giám sát kiểm tra theo qui trình giám sát
chuỗi hành trình giống cây trồng lâm nghiệp, qui định tại Qui chế quản lý giống
cây trồng lâm nghiệp (ban hành kèm theo Quyết định số 89/2005/QĐ-BNN ngày
29/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Nguồn gốc giống, chất lượng cây con khi
xuất vườn đều được kiểm tra, công nhận theo qui định tại Qui chế quản lý giống
cây trồng lâm nghiệp.
1.1.3. Đối với giống vật nuôi:
Đồng Nai có số lượng đàn gia súc, gia
cầm lớn. Trong đó, bò khoảng 64,8 ngàn con, đàn heo 1,33 triệu con, dê 86,5
ngàn con; đàn gà 12 triệu con.
a) Tình hình sản xuất và cung ứng con
giống
Trên địa bàn có 42 cơ sở kinh doanh,
cung ứng tinh heo (trong đó có 8 công ty chăn nuôi và 34 điểm thụ tinh nhân tạo).
Số lượng cơ sở nuôi giữ giống gốc (đàn ông bà): 9 cơ sở, Trung tâm Khuyến nông
hiện nay đang quản lý hệ thống dẫn tinh và cung cấp tinh bò khoảng 5.000 liều/năm.
Có 17 cơ sở ấp nở gà con 01 ngày tuổi,
một năm cung ứng cho thị trường chăn nuôi của tỉnh 30.000.000 con/năm.
b) Tình hình sử dụng con giống
* Gia súc:
Gia súc nuôi trên địa bàn chủ yếu là
heo (1.337.000 con), trâu bò (64.800 con), dê (86.500 con).
Các giống heo nuôi là Yorkshire,
Landrace, Duroc, Pietrain và heo lai 3, 4 dòng từ các giống ngoại, chiếm tỷ lệ
trên 95 %. Số lượng heo đực giống khoảng 1.900 con; nái sinh sản 160.000 con,
trong đó nái nuôi trang trại 101.733 con/943 trang trại, hàng năm tạo ra khoảng
2,5 triệu con heo thương phẩm.
Chăn nuôi bò chủ yếu sử dụng các giống
bò lai hướng thịt. Hiện nay, tỷ lệ bò lai Zebu chiếm khoảng 80%, trọng lượng
lúc 24 tháng tuổi khoảng 270kg, tỷ lệ thịt xẻ trên 55%; đây là cơ sở để làm đàn
bò nền cho chương trình phát triển bò hướng thịt.
* Gia cầm:
Chủ yếu là phát triển chăn nuôi gà
(12 triệu con), vịt, ngan, ngỗng (61 ngàn con), chim cút (4 triệu con). Gà trắng
hướng thịt công nghiệp thường sử dụng các giống Arbor Acres, Ross, Cobb, chiếm
tỷ lệ 35,26 % tổng đàn; Gà màu hướng thịt (Tam Hoàng, Lương Phượng): chiếm tỷ lệ
25,06 %; Gà hướng trứng nuôi công nghiệp (Hyline Brown, Lohmann Brown, ISA
Brown) chiếm tỷ lệ 25,48 %; Gà ta nuôi trong dân chiếm tỷ lệ 14,20%. Đàn gà giống
bố mẹ trên dưới 1.000.000 con/ 25 trang trại của 17 cơ sở sản xuất kinh doanh
con giống.
Con giống vật nuôi đảm phục vụ tốt
nhu cầu chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và chất lượng con giống được quản lý thông
qua công tác kiểm dịch vận chuyển.
1.1.4. Đối với giống thủy sản
a) Tình hình sản xuất và cung ứng con
giống
Diện tích cơ sở sản xuất và kinh
doanh giống cá nước ngọt trên địa bàn tỉnh 2010 là 20.4 ha, sản lượng đạt
165.083 triệu cá giống với các đối tượng chính như mè, trôi, trắm, chép, rô
phi, diêu hồng, rô đồng... Trong đó, có 1,92 triệu cá giống thuộc công ty nhà
nước với diện tích cơ sở là 2 ha, còn lại là các hộ cá thể.
Về giống thủy sản nước lợ, chủ yếu là
tôm giống. Trước đây, tỉnh có một trại ương tôm post thẻ chân trắng. Từ năm
2010, trại ngưng hoạt động. Các hộ nuôi khi có nhu cầu về giống sẽ lấy nguồn
tôm giống từ các tỉnh như Phú Yên, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Cà Mau...
Phần lớn, các trại sản xuất giống thủy
sản nước ngọt là những cơ sở tư nhân cá thể, hoạt động theo quy mô vừa kinh
doanh dịch vụ, vừa tự sản xuất con giống theo hướng tự phát nên chất lượng con
giống không bảo đảm. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến
bộ khoa học công nghệ về giống cho cơ sở sản xuất còn hạn chế; đối tượng nuôi
chưa đa dạng.
b) Tình hình sử dụng con giống
Diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh là
33.366 ha, trong đó diện tích nuôi nước ngọt chiếm chủ yếu với 31.478 ha. Số lượng
lồng bè là 1.548 lồng với thể tích 58.524 m3. Nhu cầu của người dân
về các đối tượng cá chiếm 85,9%, tôm 12,9% và các thủy sản khác là 1,2%.
Nhìn chung, việc sản xuất, cung ứng
giống chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng giống về chủng loại cũng như chất lượng.
1.2. Hiện trạng về công tác quản
lý giống
a) Công tác quy hoạch, kế hoạch:
Hiện tại, việc sản xuất, cung ứng và
quản lý giống trên địa bàn chưa có quy hoạch dài hạn, việc sản xuất giống còn
mang tính tự phát theo yêu cầu thị trường. Nhiều cơ sở sản xuất giống nhỏ lẻ, hoạt
động theo mùa.
b) Công tác kiểm tra, kiểm soát:
Công tác kiểm tra, kiểm soát theo các
Quy định, quy chế quản lý giống hiện hành được thực hiện theo kế hoạch hằng
năm. Hoạt động thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống trên địa
bàn tỉnh được tổ chức định kỳ theo phân cấp.
Hàng năm, Ngành Nông nghiệp xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh cho đàn gà giống bố mẹ, đàn heo giống (ông bà, bố mẹ và
trại nái sinh sản). Hiện trên địa bàn có 25 trang trại gà giống bố mẹ được công
nhận an toàn với bệnh Cúm gia cầm và Newcastle; 90 trang trại nái sinh sản an
toàn bệnh Lở mồm long móng và Dịch tả.
Đối với cơ sở sản xuất giống nhỏ lẻ,
hoạt động theo mùa, công tác kiểm tra, kiểm soát nguồn gốc, chất lượng giống gặp
nhiều khó khăn.
c) Chính sách
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã áp dụng
nhiều chính sách ưu đãi trong việc sản xuất và kinh doanh giống như: Chính sách
đặc biệt ưu đãi về hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; Chính sách vay vốn tín dụng theo quy định tại Nghị
định số 1/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp và nông thôn; Chính sách hỗ trợ thiên tai, dịch bệnh
theo Quyết định số 719/QĐ- TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh; Chính sách hỗ trợ giống gốc theo Quyết định số
2419/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh về Phát triển cây trồng, vật nuôi chủ
lực và xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011-2015; Chính sách về bảo hiểm vật nuôi theo Quyết định 315/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính Phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp đến năm 2013;
Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến
ngư nhằm trình diễn và nhân rộng các mô hình sản xuất tốt, tuyên truyền, tư vấn
các chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nhiều Thông tư, hướng dẫn khác hỗ trợ tích cực cho công tác triển khai kế hoạch
cũng như công tác quản lý; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 -
2015.
Tuy nhiên, việc vận dụng, triển khai hỗ
trợ theo các chính sách cho người sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực giống còn
hạn chế.
d. Nguồn lực
* Nhân lực:
Đối với các đơn vị quản lý Nhà nước:
Lực lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý giống có tính chất kiêm
nhiệm và còn quá mỏng, trong điều kiện các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giống
phân tán rải rác trên khắp cả địa bàn nên công tác quản lý giống còn gặp nhiều
khó khăn. Hệ thống quản lý chăn nuôi từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã, tuy
nhiên cán bộ chuyên môn còn hạn chế trong công tác giám định, bình tuyển giống
vật nuôi.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh giống:
Cơ sở sản xuất kinh doanh giống được cấp phép đều có cán bộ kỹ thuật chuyên
ngành. Lực lượng lao động phổ thông tham gia trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh giống đa số không có chuyên môn và qua trường lớp đào tạo.
* Cơ sở vật chất
Đối với các đơn vị quản lý Nhà nước:
Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý giống chưa đáp ứng yêu cầu như: Phương
tiện đi lại, trang thiết bị kiểm tra mẫu, phòng kiểm nghiệm giống .v.v. còn phụ
thuộc vào các đơn vị xét nghiệm bên ngoài.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh giống:
Các công ty chuyên về sản xuất giống đã đầu tư cơ sở vật chất tương đối tốt.
Các đơn vị sản xuất giống nhỏ lẻ, hầu hết chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất
kinh doanh giống.
* Tài chính
Đối với các đơn vị quản lý Nhà nước
Nguồn tài chính từ phía nhà nước quan
tâm đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và năng lực, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu cho công tác quản lý.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh giống:
Ngoại trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống có quy mô lớn, hầu hết các cơ sở
sản xuất không đủ năng lực tài chính đầu tư cơ sở vật chất theo quy định, để
tăng lợi nhuận các cơ sở này giảm chi phí đầu tư.
1.3. Đánh giá hiện trạng sản xuất,
cung ứng, quản lý giống và những vấn đề cần đặt ra.
1.3.1. Đánh giá hiện trạng
1.3.1.1. Những nội dung đạt được
a. Tỷ lệ sử dụng giống và hệ thống
cung ứng giống
Các tiến bộ về giống được ứng dụng
nhanh, có hiệu quả vào sản xuất, tỉ lệ sử dụng giống mới, giống được cải tiến,
giống có phẩm cấp cao đạt cao: lúa tỷ lệ sử dụng giống nguyên chủng 0,33%, giống
xác nhận khoảng 62,1%; bắp 95%; Cao su, điều, cà phê, ca cao 100% đối với diện
tích trồng mới và tái canh; Cây ăn quả khoảng 80 - 90%. Lâm nghiệp sử dụng 100%
giống đã được công nhận. Tỉ lệ sử dụng giống tiến bộ trong chăn nuôi heo, gà đạt
90 %, bò 80%, dê 50%. Nhiều đối tượng nuôi trồng thủy sản mới được đưa vào sản
xuất.
Trên địa bàn có nhiều đơn vị nghiên cứu,
sản xuất, kinh doanh và cung ứng giống có uy tín và chất lượng như Trung tâm
khoa học sản xuất lâm nghiệp Đông Nam bộ và Trạm thực nghiệm mô hom, Trung tâm
Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc, Công ty giống cây trồng Đồng Nai,
Công ty TNHH hạt giống CP Việt Nam, Công ty TNHH Syngenta Việt Nam, Công ty
TNHH Bayer Việt Nam, Công ty chăn nuôi Phú Sơn...
Hệ thống phân phối giống rộng khắp
trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho người sản xuất.
Năng lực sản xuất giống cây lâm nghiệp,
giống vật nuôi đảm bảo đáp ứng nhu cầu trên địa bàn.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh giống vật
nuôi, thủy sản đều đăng ký kiểm tra vệ sinh thú y và đăng ký khai báo kiểm dịch
giống.
b) Chính sách trong công tác giống
Trong những năm qua, Tỉnh đã áp dụng nhiều chính
sách ưu đãi trong việc chuyển giao kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh giống như
Nghị định 02/2010/NĐ- CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến
ngư giúp đưa nhanh các giống mới vào sản xuất đại trà; Thực hiện các Đề án, Dự
án như: Trồng mới 5 triệu ha rừng, trồng cây gỗ lớn bản địa vùng chiến khu Đ;
Chính sách hỗ trợ nuôi giữ giống gốc trong chăn nuôi đã góp phần trong việc
cung ứng con giống cho người chăn nuôi trên địa bàn.
1.3.1.2. Tồn tại, hạn chế:
Công tác quy hoạch, kế hoạch thực hiện công tác giống
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; Việc sản xuất, cung ứng giống trong tỉnh
tuy đảm bảo yêu cầu nhưng còn manh mún, đặc biệt đối với giống cây công nghiệp,
cây ăn trái.
Nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính nhìn chung chưa
đáp ứng yêu cầu công tác quản lý giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và
thủy sản.
Công tác thanh kiểm tra của các cơ quan quản lý về
giống chưa thực hiện triệt để.
Hầu hết cơ sở sản xuất kinh doanh giống chưa đáp ứng
được các quy định trong sản xuất kinh doanh giống theo Pháp lệnh giống cây trồng,
giống vật nuôi như: Cơ sở vật chất, địa điểm, trang thiết bị kỹ thuật chưa phù
hợp với việc sản xuất kinh doanh của từng loại cây trồng, vật nuôi, phẩm cấp giống;
Công tác xây dựng, đăng ký tiêu chuẩn chất lượng con giống thực hiện chưa tốt;
Thực hiện quy trình sản xuất giống chưa đúng theo quy định; Nhân viên kỹ thuật
chưa đủ năng lực nhận biết loại giống kinh doanh và nắm vững kỹ thuật bảo quản
giống cây trồng; thiếu nhân viên kiểm nghiệm, thiết bị kiểm nghiệm chất lượng
các loại giống kinh doanh.
Việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng;
bình tuyển giám định giống vật nuôi còn chậm.
Chưa quản lý được nguồn giống, chất lượng giống do
các cơ sở kinh doanh nhập từ tỉnh khác;
Cơ cấu giống cây trồng rừng đối với những loài cây
bản địa còn hạn chế do phụ thuộc vào danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính
và danh mục các loài cây được phép sản xuất kinh doanh chưa phong phú, phù hợp
vùng miền.
Chưa có cơ sở sản xuất giống thủy sản hoàn chỉnh từ
khâu chọn, nuôi dưỡng đàn bố mẹ, cho sinh sản đến ương nuôi.
Nhu cầu giống cây ăn trái, cây công nghiệp, giống
thủy sản trên địa bàn tỉnh rất lớn nhưng năng lực sản xuất chưa đáp ứng còn phụ
thuộc vào nguồn giống từ các tỉnh khác.
Ngoài chính sách nuôi dưỡng đàn giống gốc, giống cụ
kỵ, giống ông bà trong chăn nuôi; chính sách chuyển giao kỹ thuật về giống,
chính sách hỗ trợ trồng rừng chưa có chính sách để đẩy mạnh nghiên cứu đầu tư sản
xuất giống trên địa bàn.
Nguồn gốc giống không rõ ràng, chất lượng giống còn
nhiều hạn chế.
1.3.1.3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan:
Cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh
rất đa dạng, nhu cầu giống của từng loại lớn.
Nhận thức pháp luật của người sản xuất, kinh doanh
giống chưa cao.
Do chạy theo lợi nhuận nên các cơ sở sản xuất kinh
doanh giống không đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực chuyên môn theo yêu cầu của
pháp lệnh giống cây trồng vật nuôi.
Một bộ phận nông dân còn thiếu vốn sản xuất nên vẫn
còn tự để giống, sử dụng giống có phẩm cấp thấp.
Người sản xuất, kinh doanh con giống chưa được tiếp
cận đầy đủ các quy định của nhà nước trong lĩnh này.
* Nguyên nhân chủ quan:
Công tác quản lý Nhà nước về giống cây trồng, vật
nuôi còn nhiều hạn chế.
Chưa có quy hoạch, định hướng phát triển sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng vật nuôi trên địa bàn.
Sự phối hợp của các cấp các ngành trong quản lý sản
xuất kinh doanh giống chưa thật sự đồng bộ, thiếu cán bộ kỹ thuật làm công tác
giống và quản lý giống.
1.3.2. Những vấn đề cần đặt ra
a) Yêu cầu về giống:
Đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng cao, phục vụ
phát triển sản xuất ngành Nông nghiệp của tỉnh đến 2020.
Đối với giống cây nông nghiệp: Chọn, tạo giống cây
trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, điều
kiện sản xuất bất lợi, phù hợp với địa phương và đáp ứng yêu cầu thị trường;
tăng cường giống có phẩm cấp cao sử dụng trong sản xuất.
* Đối với giống cây lâm nghiệp: Trọng tâm xây dựng,
nâng cấp hệ thống nguồn giống hiện có và nâng cao chất lượng giống.
* Đối với giống vật nuôi: Duy trì tỉ lệ giống tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất đối với heo, gà đạt trên 90 %, bò thịt, dê đạt trên
70%, bò sữa 100% và tăng cường chất lượng con giống thông qua việc hỗ trợ nuôi
giữ đàn giống gốc, giống cụ kỵ, giống ông bà, tạo nguồn cung ứng giống tốt.
* Đối với thủy sản: Tăng cường năng lực sản xuất giống
tại chỗ trên địa bàn đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ phát triển nuôi trồng trong thời
gian tới.
b) Đối với cơ chế chính sách, quản lý nhà nước
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực
giống.
Khuyến khích và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế đầu
tư trong lĩnh vực chọn, tạo giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao, chất
lượng tốt, có khả năng chống chịu bệnh, phù hợp với địa phương và đáp ứng yêu cầu
thị trường.
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
nhân, giữ giống cây đầu dòng, vườn giống cây đầu dòng, nâng cấp vườn ươm.
Áp dụng chính sách của Nhà nước trong việc xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác kiểm nghiệm giống, đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý giống chuyên sâu.
Có chính sách ưu đãi, miễn giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và mặt nước cho vùng sản xuất giống tập trung.
Có chính sách ưu đãi, thu hút lao động có trình độ
chuyên môn cao trong lĩnh vực giống, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc chọn, tạo ra giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp yêu
cầu sản xuất.
c) Nguồn lực
Gắn kết các thành phần kinh tế đầu tư trong lĩnh vực
chọn, tạo giống; Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động về giống, bảo đảm đủ giống chất
lượng tốt đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất.
Bổ sung nguồn nhân lực, tăng cường năng lực quản lý
Nhà nước về giống cho cán bộ nghiên cứu, quản lý và kỹ thuật viện hoạt động
trong công tác giống.
II. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trong sản xuất,
Sở Nông nghiệp và PTNT Đồng Nai xây dựng Đề án “Quản lý, phát triển giống cây
nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020”. Việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện đề án này sẽ giải quyết
được những vấn đề đặt ra nêu trên nhằm quản lý, tác động cho sản xuất phát triển
bền vững và nâng cao chất lượng nông sản phẩm trên địa bàn.
Phần IV
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Giống cây trồng mới là giống cây trồng mới được
chọn, tạo ra hoặc mới được nhập khẩu lần đầu có tính khác biệt, tính đồng nhất,
tính ổn định nhưng chưa có trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất,
kinh doanh;
2. Kiểm định giống cây trồng là quá trình kiểm tra
chất lượng lô giống cây trồng sản xuất ngay tại ruộng, nương hoặc vườn nhằm xác
định tính đúng giống, độ thuần di truyền và mức độ lẫn giống hoặc loài cây
khác;
3. Kiểm nghiệm giống cây trồng là quá trình phân
tích các chỉ tiêu chất lượng của mẫu giống ở phòng kiểm nghiệm;
4. Cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm: là những
loài cây công nghiệp, cây ăn quả có thời gian kiến thiết cơ bản và thời gian
kinh doanh trong nhiều năm.
5. Cây đầu dòng: là cây có năng suất, chất lượng
cao và ổn định, tính chống chịu tốt hơn hẳn các cây khác trong quần thể một giống
(giống địa phương, giống mới chọn tạo, giống nhập nội) được cơ quan có thẩm quyền
bình tuyển và công nhận để làm nguồn vật liệu nhân giống.
6. Vườn cây đầu dòng: là vườn cây được nhân bằng
phương pháp vô tính từ cây đầu dòng; được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và
công nhận để làm nguồn vật liệu nhân giống.
7. Cây có múi S0: là cây được nhân giống
vô tính theo phương pháp vi ghép đỉnh sinh trưởng từ cây đầu dòng cây có múi,
được kiểm tra và xác nhận không mang mầm bệnh vàng lá Greening và bệnh
Tristeza. Cây S0 được sử dụng khai thác vật liệu nhân giống sản xuất
cây S1.
8. Cây có múi S1: là cây được nhân giống
vô tính từ cây S0, được kiểm tra và xác nhận không mang mầm bệnh
vàng lá Greening và bệnh Tristeza. Cây S1 được sử dụng khai thác vật
liệu nhân giống sản xuất cây S2.
9. Cây có múi S2: là cây được nhân giống
vô tính từ cây S1, được kiểm tra và xác nhận không mang mầm bệnh
vàng lá Greening và bệnh Tristeza. Cây S2 được trồng lấy quả, không
sử dụng khai thác vật liệu nhân giống.
10. Nguồn giống: là tên gọi chung để chỉ các cây đầu
dòng (bao gồm cây có múi S0) và vườn cây đầu dòng (bao gồm vườn cây
có múi S1) được công nhận.
11. Hạt giống siêu nguyên chủng là hạt giống được
nhân ra từ hạt giống tác giả hoặc phục tráng từ hạt giống sản xuất theo quy
trình phục tráng hạt giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo
quy định.
12. Hạt giống nguyên chủng là hạt giống được nhân
ra từ hạt giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
13. Hạt giống xác nhận là hạt giống được nhân ra từ
hạt giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
14. Giống cây trồng lâm nghiệp chính: là một số giống
có trong danh mục giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh,
nhưng do được trồng phổ biến, có số lượng lớn, giá trị kinh tế cao nên cần được
quản lý chặt chẽ theo thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống.
15. Cây mẹ (cây trội): là cây tốt nhất được tuyển
chọn từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây phân tán, rừng giống hoặc vườn giống để
nhân giống.
16. Lâm phần tuyển chọn: là khu rừng tự nhiên hoặc
rừng trồng có chất lượng trên mức trung bình, được chọn để cung cấp giống tạm
thời cho sản xuất, nhưng chưa được tác động bằng các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh hoặc chưa đủ diện tích, hay chưa đánh giá để công nhận là rừng giống chuyển
hóa.
17. Rừng giống chuyển hóa: là những lâm phần tốt nhất
được chọn từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, có diện tích ít nhất 03 ha đạt tiêu
chuẩn cây lấy giống và đã được tác động các biện pháp kỹ thuật theo qui định.
18. Chuỗi hành trình: là quá trình liên hoàn các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp từ khâu xây dựng
nguồn giống, sản xuất vật liệu giống đến sản xuất cây con ở vườn ươm và sử dụng
cho trồng rừng.
19. Giám sát chất lượng giống theo chuỗi hành trình
giống cây trồng lâm nghiệp chính: là các thủ tục nhằm kiểm soát nguồn gốc của vật
liệu giống trong từng bước của quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống
cây trồng lâm nghiệp chính.
20. Giống gốc là giống vật nuôi thuần chủng được chọn
lọc và nuôi dưỡng để nhân giống có năng suất, chất lượng ổn định.
21. Giống vật nuôi thuần chủng là giống ổn định về
di truyền và năng suất; giống nhau về kiểu gen, ngoại hình và khả năng kháng bệnh.
22. Giống cụ kỵ: là đàn giống vật nuôi thuần chủng
hoặc đàn giống đã được chọn, tạo, nuôi dưỡng để sản xuất ra đàn giống ông bà.
23. Giống ông bà: là đàn giống vật nuôi nhân từ đàn
giống cụ kỵ để sản xuất ra đàn giống bố mẹ.
24. Giống bố mẹ: đàn giống vật nuôi nhân từ đàn giống
ông bà để sản xuất ra giống thương phẩm.
25. Kiểm định giống vật nuôi: là việc kiểm tra,
đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh của giống vật nuôi sau
khi đưa ra sản xuất hoặc làm cơ sở công bố chất lượng giống vật nuôi phù hợp
tiêu chuẩn.
26. Giống các cây trồng, vật nuôi chủ lực: là những
loại cây trồng, vật nuôi được xác định tại Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày
26/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
27. Giống cây trồng nông nghiệp, vật nuôi, thủy sản
đặc thù; giống cây gỗ lớn bản địa ưu tiên: là những giống phổ biến tham gia sản
xuất hàng hóa (giống cây nông nghiệp: lúa, bắp, ca cao, chôm chôm; giống
vật nuôi: bò, dê; giống thủy sản: cá lăng, cá rô đồng, cá rô phi, cá
lóc; giống cây lâm nghiệp: sao, dầu, bằng lăng, gõ đỏ, cơm Đồng Nai, cẩm
lai, gõ mật, giáng hương quả to, vên vên).
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng:
- Giống các cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh và
địa phương.
- Giống cây lương thực, thực phẩm: Lúa, Bắp, Ca
cao, Chôm Chôm ...
- Giống vật nuôi: Bò, Dê
- Giống Thủy sản: Cá lăng, cá Rô đồng, cá Rô phi,
cá Lóc.
- Giống cây gỗ lớn bản địa ưu tiên: sao, dầu, bằng
lăng, gõ Đỏ, cơm Đồng Nai, Cẩm Lai, gõ Mật, Giáng hương quả to, Vên Vên, ươi.
2. Đối tượng:
Các loại hình doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt
động có liên quan đến lĩnh vực giống trên địa bàn tỉnh.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực hệ thống nghiên cứu, chọn tạo,
chuyển giao, sản xuất, cung ứng giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm
nghiệp, giống thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để tăng nhanh
năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản và thu nhập của nông dân một cách bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
a. Tỷ lệ sử dụng giống:
+ Giống cây lương thực:
* Năm 2015, diện tích sử dụng giống lúa xác nhận hoặc
tương đương trong sản xuất đạt 70%; Bắp lai đạt 100%, năm 2020 lúa đạt 86%.
+ Giống cây công nghiệp lâu năm:
* Đến năm 2020, diện tích canh tác sử dụng giống đã
qua bình tuyển, công nhận giống: tiêu, điều, cà phê đạt 75%; ca cao, cao su đạt
100%.
+ Giống cây ăn quả:
Đến năm 2020, diện tích trồng mới sử dụng giống đã
qua bình tuyển, công nhận: bưởi, xoài, sầu riêng, chôm chôm đạt trên 90%.
+ Giống cây lâm nghiệp
Duy trì tỉ lệ sử dụng giống được công nhận đã đạt
được ở giai đoạn trước (100%), không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn
giống cây trồng lâm nghiệp.
+ Giống vật nuôi
Duy trì tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất đối với heo, gà đạt 90%; bò thịt đạt 80%, dê đạt 70%; bò sữa đạt 100
%.
+ Giống thủy sản
Ưu tiên phát triển các giống thủy sản đặc thù mới
được chọn tạo trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2020, sản lượng giống cá nước ngọt đạt
920 triệu con.
b) Công tác quản lý giống
- Hoàn thiện bộ máy quản lý, kiểm soát tốt chất lượng
giống, bảo đảm kiểm soát 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh giống theo quy định.
- 100% cán bộ làm công tác kiểm định, kiểm nghiệm,
xét nghiệm chất lượng giống được đào tạo.
3. Các chương trình ưu tiên
a) Nghiên cứu giống
- Tổ chức điều tra, bình tuyển cây mẹ hoặc lâm phần
tuyển chọn của một số loài cây gỗ lớn bản địa như sao, dầu, bằng lăng, gõ đỏ,
cơm Đồng Nai, cẩm lai, gõ mật, giáng hương quả to, vên vên.
- Điều tra bình tuyển nguồn giống, cây đầu dòng, vườn
cây đầu dòng cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Rừng giống chuyển hóa: Khảo sát, nâng cấp 11 lâm
phần tuyển chọn đạt yêu cầu chuyển hóa thành rừng giống, từ nguồn giống hiện có
là rừng tự nhiên và rừng trồng.
b) Hỗ trợ sản xuất giống
* Hỗ trợ nhân giống lúa xác nhận: 100 ha/năm đến
năm 2015
* Hỗ trợ sản xuất và nuôi giữ đàn giống gốc 4.800
con heo; 8000 con gà; 120 con bò và 240 con dê giống gốc, giống cụ kỵ, giống
ông bà, giống bố mẹ.
* Hỗ trợ chi phí sản xuất giống lai cho 50 cơ sở sản
xuất, đạt 700 triệu cá bột đến năm 2015, 1.150 triệu cá bột đến năm 2020. Trong
đó, trung tâm giống cấp 1 của tỉnh hoạt động với năng suất tối thiểu 50 triệu
cá bột/năm.
c) Các hoạt động quản lý
- Quản lý heo đực giống: Đến năm 2015: 100 % cơ sở
chăn nuôi heo đực giống đăng ký theo cấp quản lý và được quản lý theo quy định.
- Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh cho các cơ sở
nuôi con giống:
· Đến năm 2015 xây dựng 100 % cơ sở chăn nuôi gà giống;
30 % trang trại heo nái sinh sản, chuyên đực giống đạt an toàn dịch bệnh; thực
hiện VietGAHP.
· Đến năm 2020: 100 % cơ sở gà giống thực hiện quy
trình VietGAHP; 70% trang trại heo nái sinh sản, chuyên đực giống đạt an toàn dịch
bệnh; thực hiện VietGAHP.
- Xây dựng hệ thống kinh doanh con giống, kinh
doanh tinh heo đạt tiêu chuẩn theo quy định. Đến năm 2015, 100% cơ sở kinh doanh
con giống, kinh doanh tinh heo đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Kiểm tra nhà nước về giống vật nuôi: 2 đợt/năm
(kiểm tra giám sát việc đăng ký công bố tiêu chuẩn chất lượng con giống; việc
bình tuyển, giám định con giống (ông bà, bố mẹ); Quy trình chăn nuôi, phòng bệnh...
- Đến năm 2020, đảm bảo 75% giống phục vụ nuôi trồng
thủy sản là giống sạch bệnh, chất lượng cao, 100% cơ sở áp dụng Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia. Năng suất nuôi trồng các loại thủy sản tăng trên 50%.
d. Công tác đào tạo, tuyên truyền và cơ sở vật chất
kỹ thuật
+ Công tác đào tạo:
- Đào tạo lực lượng cán bộ chuyên trách và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất, tư vấn,
xét nghiệm và chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống.
- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác kiểm định,
kiểm nghiệm chất lượng giống từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
+ Công tác tuyên truyền:
- Tổ chức tập huấn, hội thảo, chuyển giao thông tin
giống mới đến các tổ chức cá nhân có nhu cầu; Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
sản xuất nông nghiệp sử dụng giống mới theo khuyến cáo của cơ quan chức năng.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn,
triển khai các văn bản pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực quản lý sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi; thủ tục đăng ký chứng nhận công bố tiêu
chuẩn chất lượng giống; Danh mục giống được phép nhập, sản xuất tại Việt Nam
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân này tự nguyện chấp hành.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Xây dựng cơ sở sản xuất giống cây ăn trái, cây
công nghiệp
- Xây dựng 01 trung tâm giống thủy sản của tỉnh.
- Xây dựng phòng kiểm nghiệm phục vụ công tác quản
lý giống.
IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp về khung pháp lý, cơ chế chính
sách
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư, tín dụng, đất đai và thuế
cho các cơ sở đầu tư, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh giống theo các quy định
hiện hành.
- Giao, cho thuê, khóan rừng và đất lâm nghiệp cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của
Pháp luật và phù hợp các chương trình, dự án lâm nghiệp.
- Hỗ trợ chi phí sản xuất giống theo Thông tư liên
tịch số 11/2012/TTLT- BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01/3/2012.
- Hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi giống, xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh, áp dụng quy trình vietGAHP theo Quyết định 01/2012/QĐ-TTg
ngày 09/01/2012.
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật về giống theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về
khuyến nông, khuyến ngư.
- Hỗ trợ các cơ sở kinh doanh con giống, tinh heo đạt
điều kiện vệ sinh thú y. Hỗ trợ một lần 100 % chi phí thẩm định điều kiện vệ
sinh thú y, cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y.
- Đầu tư 100% chi phí cho hệ thống quản lý chất lượng
giống vật nuôi (về con người và máy móc, trang thiết bị liên quan)
- Vận dụng một số chính sách như Quyết định số
103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
khuyến khích phát triển giống thủy sản; Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; Nghị định 41/2010/NĐ-CP, ngày 12/04/2010 của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giống
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý, thanh kiểm
tra:
+ Tăng cường biên chế và xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên trách thực hiện công tác quản lý giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật
nuôi và thủy sản trên địa bàn từ tỉnh đến địa phương.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở
sản xuất, kinh doanh giống, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Thực hiện tốt Quy chế quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và PTNT quy định
tại Quyết định số 1279/QĐ-UBND ngày 27/5/2010.
- Xác định vùng trồng rừng, loại cây trồng hợp lý
theo vùng sinh thái, theo mục tiêu trồng rừng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
rừng trồng.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các nguồn
giống cây lâm nghiệp trên địa bàn; tổ chức theo dõi, quản lý, giám sát các khâu
sản xuất, kinh doanh mọi loại vật liệu giống, các loại vật liệu giống phải được
thu hoạch từ các nguồn giống được công nhận thuộc Danh mục giống cây trồng
lâm nghiệp chính do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành; thực hiện đúng Quy chế
quản lý giống cây lâm nghiệp và thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống cây trồng
lâm nghiệp chính.
- Kiểm tra việc giám định, bình tuyển giống định kỳ;
kiểm tra định kỳ các cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống, tinh.
- Thẩm định, cấp chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y
theo quy định.
3. Duy trì, mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ
thống sản xuất phát triển giống:
- Quy hoạch hoàn thiện hệ thống nghiên cứu, sản xuất
và cung ứng giống; Xây dựng, nâng cấp cơ sở, trang bị phương tiện, thiết bị phục
vụ cho công tác kiểm định, kiểm nghiệm giống.
- Củng cố, xây dựng các nguồn giống trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo cung cấp đủ vật liệu giống cho công tác sản xuất, cung ứng giống. Cải tạo,
nâng cấp và mở rộng hợp lý các vườn ươn để đáp ứng được kế hoạch sản xuất, cung
ứng giống.
- Tổ chức sản xuất, cung ứng đủ giống có chất lượng
tốt phục vụ cho nhu cầu sản xuất; chú trọng phát triển giống theo phương pháp
vô tính, đa loài, đa dòng.
- Nâng cấp, bổ sung trang thiết bị, nâng cao năng lực
quản lý cho phòng kiểm nghiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành,
4. Huy động, liên kết các nguồn lực tham gia quản
lý chất lượng, sản xuất, cung ứng và dịch vụ về giống
- Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước, đầu tư trong lĩnh vực chọn, tạo, sản xuất, cung ứng giống cây nông,
lâm nghiệp, giống vật nuôi và thủy sản.
- Phát triển mạnh mạng lưới các cơ sở sản xuất,
cung ứng giống. Khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất,
nhân giống.
- Khuyến khích đầu tư mới, nâng cấp trang thiết bị,
hiện đại hóa những cơ sở sản xuất giống, phòng cấy mô để đáp ứng nhu cầu cung cấp
giống trên địa bàn tỉnh và khu vực;
- Hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn về giống theo
quy định và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn
áp dụng, giúp cho việc quản lý tốt chất lượng giống.
- Phối hợp với Viện, Trường, các doanh nghiệp sản
xuất giống tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn, kỹ thuật nhân giống
cho các tổ chức, cá nhân chưa đủ điều kiện.
- Thông tin công khai danh sách các doanh nghiệp sản
xuất, cung ứng giống tốt và danh sách các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giống
không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trên trang Web của tỉnh, đây cũng chính là
biện pháp giúp cho việc quản lý tốt chất lượng giống.
5. Về khoa học, công nghệ:
- Ứng dụng công nghệ sinh học, biến đổi gen; chọn tạo
giống cây trồng mới; Nghiên cứu các quy trình phòng trừ sinh vật hại theo hướng
quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), áp dụng vào quá trình sản xuất giống cây trồng.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong quản
lý, kiểm soát chất lượng giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản.
- Phối hợp các đơn vị nghiên cứu, sản xuất giống của
Trung Ương đóng trên địa bàn tỉnh để phát huy lợi thế sẵn có về kỹ thuật, cơ sở
vật chất, trang thiết bị.
- Tranh thủ nguồn lực từ các Doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng giống trên địa bàn tỉnh thúc đẩy nhanh tiến độ sử dụng giống tốt, giống
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đại trà.
6. Tăng cường công tác khuyến nông ứng dụng giống
mới, chuyển giao kỹ thuật.
- Chuyển giao các công nghệ sản xuất giống đã
nghiên cứu thành công, xây dựng các mô hình trình diễn về giống mới để nhân rộng
ra sản xuất giống đại trà.
- Tăng cường tập huấn về kỹ thuật sản xuất giống, bảo
đảm môi trường, phòng ngừa dịch bệnh; phát hành tài liệu tuyên truyền, trao đổi
kinh nghiệm trong sản xuất.
- Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân biết
và sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi tốt, giống có nguồn gốc rõ ràng, và thực
hiện đúng các quy định của nhà nước.
7. Tăng cường công tác truyền thông và đào tạo
nguồn nhân lực
- Thành lập trang thông tin điện tử về giống, giải
đáp các thắc mắc pháp luật trong lĩnh vực giống, lồng ghép việc tuyên truyền,
phổ biến quy định pháp luật về giống để nâng cao nhận thức người dân;
- Đào tạo cán bộ trong lĩnh vực kiểm định, kiểm
nghiệm giống cây trồng; đào tạo nâng cao cho các cán bộ kỹ thuật của tổ chức,
cá nhân sản xuất và kinh doanh giống về năng lực quản lý, kiểm soát chất lượng
giống.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án giống cây
nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và thủy sản đến năm 2020 là: 117.065.000.000 đồng
Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 58.554.000.000 đồng.
Chia ra:
* Công tác quản lý, phát triển giống cây nông nghiệp:
3.317.000.000 đồng
* Công tác quản lý, phát triển giống cây lâm nghiệp:
1.339.000.000 đồng
* Công tác quản lý, phát triển giống vật nuôi:
30.487.000.000 đồng
* Công tác quản lý, phát triển giống thủy sản:
16.489.000.000 đồng
* Xây dựng, nâng cấp phòng kiểm nghiệm giống:
6.922.000.000 đồng
+ Vốn đối ứng của người dân và các nguồn khác:
58.511.000.000 đồng.
Chia ra:
* Công tác quản lý, phát triển giống cây nông nghiệp:
3.770.000.000 đồng
* Công tác quản lý, phát triển giống cây lâm nghiệp:
758.000.000 đồng
* Công tác quản lý, phát triển giống vật nuôi:
43.911.000.000 đồng.
* Công tác quản lý, phát triển giống thủy sản:
10.072.000.000 đồng
2. Kinh phí chi tiết trên từng lĩnh vực
(Đính kèm các phụ lục)
3. Cơ chế đầu tư hỗ trợ và thu hồi
- Cơ chế đầu tư hỗ trợ
Vận dụng Quyết định 2194/QĐ-TTg, ngày 25/12/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về phát triển giống thủy sản; Thông tư liên tịch số
11/2012/TTLT- BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01/3/2012 về việc hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây
nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020. Việc hỗ trợ sản
xuất giống gốc, giống cụ kỵ, giống ông bà, giống bố mẹ trong chăn nuôi và hỗ trợ
nâng cấp nguồn giống lâm nghiệp được hỗ trợ theo quy định của Ngành.
- Cơ chế thu hồi
Đối với các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà
nước: sau khi dự án hoàn thành giá trị vốn đầu tư được ghi tăng vào giá trị tài
sản nhà nước giao cho đơn vị quản lý sử dụng.
Đối với các dự án giống hoàn thiện quy trình công
nghệ sản xuất giống có thu hồi sản phẩm; sản phẩm thu hồi bán ra theo giá thị
trường, nộp ngân sách nhà nước 70% giá trị, còn lại 30% giá trị được để lại bổ
sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để tăng cường cơ sở vật chất của
đơn vị.
Đối với sản xuất giống được ngân sách nhà nước hỗ
trợ đầu tư 01 lần; mức thu hồi nộp ngân sách nhà nước bằng 30% số kinh phí ngân
sách nhà nước đã hỗ trợ đầu tư để thực hiện.
VI. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả về kinh tế:
- Tạo ra được những giống cây trồng, vật nuôi mới
giúp tăng năng suất, chất lượng trên đơn vị diện tích đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu sản xuất. Tăng tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam. Góp phần cải thiện bộ
mặt nông thôn do đời sống nhân dân được tăng lên;
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, chọn tạo, chuyển
giao, sản xuất cung ứng giống. Hình thành được những vùng chuyên canh sản xuất
giống năng suất cao, phẩm chất tốt.
- Nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, nâng
cao hiệu quả sản xuất đáp ứng nhu cầu về phòng hộ, bảo tồn nguồn gen và cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ.
- Đảm bảo đủ và chủ động được giống tốt phục vụ nhu
cầu trồng rừng hàng năm, đáp ứng yêu cầu của các chương trình, dự án phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Góp phần cung ứng các loại giống có chất lượng tốt
cho thị trường các tỉnh bạn.
- Tăng quy mô, chất lượng, số lượng đàn giống (cụ kỵ,
ông bà, bố mẹ), tạo được đàn thương phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng
với nhu cầu và đạt chỉ tiêu tổng đàn, tổng sản lượng đề ra đến năm 2015 và đến
năm 2020. Tăng thu nhập cho người chăn nuôi, tăng giá trị sản phẩm ngành nông
nghiệp.
- Đối với xây dựng thương hiệu: Tạo ra các sản phẩm
có thương hiệu trên thị trường, từ đó nâng cao uy tín sản phẩm động vật của tỉnh,
thúc đẩy sự tham gia tốt hơn vào thị trường trong nước và thế giới.
2. Hiệu quả về xã hội và môi trường:
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động;
- Cung cấp cho xã hội những sản phẩm an toàn, đảm bảo
sức khỏe cho người tiêu dùng. Tạo việc làm, tham gia việc xóa đói, giảm nghèo
và góp phần phát triển văn hóa, chính trị, xã hội khu vực nông thôn.
- Tăng diện tích rừng trồng có chất lượng cao, đảm
bảo tính duy truyền của loài cây trồng.
- Tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa lâm sản trên thị
trường trong nước và quốc tế.
- Góp phần nâng cao nhận thức về sản xuất, tiêu
dùng, an toàn vệ sinh thực phẩm; tạo việc làm, tham gia có hiệu quả xóa đói, giảm
nghèo và phát triển văn hóa, chính trị, xã hội.
- Từ việc áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAHP, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; tăng cường quản
lý, giám sát theo các quy định của Nhà nước sẽ giúp quản lý tốt dịch bệnh, bảo
vệ môi trường; sản phẩm làm ra đảm bảo VSATTP, góp phần nâng cao bảo vệ sức khỏe
nhân dân.
- Thực hiện Đề án sẽ góp phần phát triển bền vững
và mang lại hiệu quả toàn diện ngành nông nghiệp của tỉnh.
VIII. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
a) Công tác quản lý, phát triển giống cây nông
nghiệp
Stt
|
Nội dung
|
Năm 2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Tổng cộng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
1
|
Đào tạo nguồn lực cán bộ trong lĩnh vực kiểm định,
kiểm nghiệm hạt giống và cây giống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kiểm định
|
5
|
5
|
5
|
0
|
0
|
0
|
10
|
15
|
- Kiểm nghiệm
|
5
|
5
|
5
|
0
|
0
|
0
|
10
|
15
|
2
|
Xây dựng phòng kiểm nghiệm giống
|
01
|
|
|
|
|
|
|
01
|
3
|
Thành lập trang Web giống cây trồng (mời các
chuyên gia trong lĩnh vực giống cây trồng tham gia)
|
01
|
|
|
|
|
|
|
01
|
4
|
Điều tra bình tuyển nguồn giống, cây đầu dòng, vườn
cây đầu dòng của cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
05
|
06
|
5
|
Triển khai các lớp tập huấn, hội thảo, tuyên truyền:
giống mới, văn bản pháp luật trong lĩnh vực giống cây trồng (lớp 50 người)
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
55
|
66
|
6
|
Thay thế các loại giống cũ bằng các giống tốt, chống
chịu dịch hại, có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng theo kế
hoạch đề ra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận %
|
65
|
72
|
74
|
80
|
84
|
85-
86
|
85-
86
|
85-
86
|
- Tỷ lệ sử dụng giống bắp lai %
|
98
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
- Tỷ lệ sử dụng giống tiêu chống chịu dịch hại
nguy hiểm, có nguồn gốc từ vườn cây đầu dòng %
|
15
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
>75
|
>75
|
- Tỷ lệ sử dụng giống điều cao sản, có nguồn gốc
từ vườn cây đầu dòng %
|
35
|
50
|
55
|
60
|
65
|
>75
|
>75
|
>75
|
- Tỷ lệ sử dụng giống cà phê có nguồn gốc từ vườn
cây đầu dòng %
|
30
|
40
|
45
|
55
|
65
|
>75
|
>75
|
>75
|
- Tỷ lệ sử dụng giống cao su chống chịu một số dịch
bệnh nguy hiểm, có nguồn gốc từ vườn đầu dòng %
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
90
|
90
|
90
|
- Tỷ lệ sử dụng giống ca cao chống chịu sâu bệnh,
có nguồn gốc từ vườn cây đầu dòng %
|
20
|
30
|
40
|
50
|
60
|
100
|
100
|
100
|
- Tỷ lệ sử dụng giống bưởi có chất lượng tốt,
năng suất cao %
|
20
|
30
|
40
|
50
|
65
|
90
|
90
|
90
|
- Tỷ lệ sử dụng giống xoài có chất lượng tốt,
năng suất cao, có nguồn gốc từ vườn cây đầu dòng %
|
20
|
30
|
40
|
50
|
65
|
90
|
90
|
90
|
- Tỷ lệ sử dụng giống sầu riêng chất lượng tốt và
năng suất cao, có nguồn gốc từ vườn cây đầu dòng %
|
20
|
30
|
40
|
50
|
65
|
80
|
80
|
80
|
- Tỷ lệ sử dụng giống chôm chôm phẩm chất tốt và
năng suất cao, có nguồn gốc từ vườn cây đầu dòng %
|
20
|
30
|
40
|
50
|
70
|
90
|
90
|
90
|
b) Công tác quản lý, phát triển giống
cây lâm nghiệp
Stt
|
Nội dung
|
Giai đoạn
2(2016 – 2020)
|
|
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
1
|
Khảo sát, nâng cấp 11 lâm phần
|
4
|
4
|
3
|
|
|
11
|
2
|
Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn tuyên truyền
pháp luật về giống cây lâm nghiệp
|
2
|
2
|
2
|
1
|
1
|
8
|
3
|
Điều tra bình tuyển cây mẹ hoặc lâm phần tuyển chọn
(cây gỗ lớn bản địa - 9 loài)
|
2
|
2
|
2
|
1
|
2
|
9
|
c) Công tác quản lý, phát triển giống
vật nuôi
Stt
|
Nội dung
|
Lộ trình hàng
năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
1
|
Hỗ trợ sản xuất heo giống gốc, giống cụ kỵ, ông
bà
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Số lượng heo
|
340
|
340
|
340
|
340
|
340
|
340
|
2.040
|
|
Số lượng heo nái
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.800
|
|
Số lượng heo đực
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
240
|
b
|
Số lượng gà
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
6.000
|
c
|
Số lượng Bò
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
90
|
d
|
Số lượng Dê
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
180
|
2
|
Quản lý đực giống
|
2.250
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
a
|
Số lượng đực giống do cấp tỉnh Quản lý
|
2.000
|
2.250
|
2.250
|
2.250
|
2.250
|
2.250
|
2.250
|
b
|
Số lượng đực giống do cấp huyện Quản lý
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
c
|
Số lượng cơ sở chăn nuôi đực giống
|
230
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
250
|
3
|
Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh cho các cơ sở
nuôi đàn giống
|
99
|
65
|
60
|
60
|
60
|
60
|
404
|
|
Cơ sở chăn nuôi heo
|
90
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
390
|
|
Cơ sở chăn nuôi gà
|
9
|
5
|
|
|
|
|
14
|
4
|
Áp dụng VietGAHP
|
8
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
108
|
|
Cơ sở chăn nuôi heo
|
4
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
54
|
|
Cơ sở chăn nuôi gà
|
4
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
54
|
5
|
Xây dựng, quản lý hệ thống kinh doanh tinh heo
đạt tiêu chuẩn (cơ sở)
|
45
|
45
|
45
|
45
|
45
|
45
|
270
|
6
|
Xây dựng, quản lý hệ thống kinh doanh con giống
heo, gà đạt tiêu chuẩn quy định (cơ sở)
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
180
|
7
|
Công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền (lớp)
|
12
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
42
|
8
|
Đầu tư năng lực xét nghiệm chất lượng giống vật
nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đào tạo cán bộ năng lực bình tuyển giám định và
xét nghiệm chuyên sâu(4 cán bộ)
|
4
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Mua máy móc trang thiết bị vật tư phục vụ công
tác kiểm tra chất lượng giống (1 bộ)
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
d) Công tác quản lý, phát triển giống
thủy sản
TT
|
Nội dung
|
Năm 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Tổng cộng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
1
|
Số cơ sở sản xuất (cơ sở)
|
15
|
10
|
10
|
5
|
5
|
5
|
35
|
50
|
2
|
Các khoản hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Giống ban đầu(kg)
|
17,174
|
17,174
|
17,174
|
7,133
|
7,133
|
7,133
|
55,747
|
72,921
|
2.2
|
Thức ăn (kg)
|
1,717
|
1,717
|
1,717
|
713
|
713
|
713
|
5,575
|
7,292
|
3
|
Công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Đào tạo cán bộ (người)
|
3
|
2
|
2
|
1
|
1
|
1
|
7
|
10
|
3.2
|
Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật (lớp)
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
30
|
4
|
Nâng cấp phòng kiểm nghiệm chuyên ngành (hạng mục)
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
6
|
5
|
Xây dựng trung tâm giống
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Phần V
TỔ CHỨC THỰCHIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Quản lý giống theo pháp lệnh giống cây trồng,
Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh thú y.
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện
quản lý Nhà nước về công tác giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh; tham
mưu trong việc cân đối, bố trí ngân sách đầu tư hàng năm cho các dự án cụ thể
trong quá trình thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tổ chức, triển
khai thực hiện Đề án đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh, đề xuất giải quyết các vướng
mắc trong quá trình thực hiện; Tổ chức quản lý, sản xuất, kinh doanh giống cây
nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và thủy sản trên địa bàn tỉnh theo các qui định
hiện hành.
- Tổ chức, phối hợp với UBND các huyện, thị xã tổ
chức tập huấn các văn bản pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực quản lý sản xuất,
kinh doanh giống vật nuôi; thủ tục đăng ký chứng nhận công bố tiêu chuẩn chất
lượng giống vật nuôi; Danh mục giống vật nuôi được phép nhập, sản xuất tại Việt
Nam; ghi chép sổ theo dõi chăn nuôi, giống vật nuôi.
- Phối hợp với Ủy ban Nhân dân các huyện, xã chỉ đạo,
hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch giống giai đoạn 2013 - 2020, phương án sản
xuất, kinh doanh, quản lý chất lượng giống.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở, các cơ sở sản xuất
giống trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng rộng rãi
các qui trình công nghệ sản xuất giống mới, sạch bệnh; phổ biến chuyển giao rộng
rãi các mô hình, công nghệ sản xuất giống mới có hiệu quả; tham gia công tác
tuyên truyền để người dân thực hiện đúng các qui định về sản xuất, kinh doanh
giống của Nhà nước.
- Phân bổ kinh phí nâng cấp cơ sở, bổ sung phương
tiện, trang thiết bị phòng kiểm nghiệm và nâng cao năng lực quản lý.
- Tổng hợp các khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực hiện Đề án, báo cáo về tình hình thực hiện Đề án cho UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về
công tác giống trên địa bàn quản lý. Phối hợp với các sở, ngành chức năng có
liên quan thực hiện công tác phát triển giống trên địa bàn.
- Tổ chức quản lý giống theo Pháp lệnh giống cây trồng,
Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh thú y, Thông tư số 02/2011/TT-BNNPTNT ngày
22/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; các quyết định về quản lý giống của Bộ
nông nghiệp &PTNT.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Sở Tài chính: phối hợp các sở, ngành liên quan,
phân bổ kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc cấp phát, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo quy định.
- Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành,
tổng hợp phân bổ nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
- Sở Công thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT trong việc giám sát các cơ sở kinh doanh giống.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp Sở
Nông nghiệp và PTNT triển khai các chính sách về đất đai, thực hiện công tác quản
lý môi trường phục vụ phát triển giống bền vững.
- Sở Khoa học - Công nghệ: Chủ trì hướng dẫn đăng
ký tiêu chuẩn chất lượng giống theo quy định; triển khai các đề tài, dự án
trong ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong công tác giống.
- Các Hội, Đoàn thể: Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền các Hội viên tham gia tích cực trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan truyền thông, báo chí: Thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng giới thiệu, tuyên truyền về lợi ích của việc sử dụng
giống tốt; thông tin đầy đủ về công tác quản lý, sản xuất kinh doanh giống trên
địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia sản xuất
kinh doanh giống: Thực hiện sản xuất, kinh doanh giống đúng theo Pháp lệnh giống
cây trồng, vật nuôi, quy chế quản lý giống và các nội dung có liên quan trong Đề
án giống của tỉnh.