ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG
SẢN HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 3528
/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Phần I
CĂN CỨ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23 tháng 9
năm 2009 về cơ chế chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy
sản do Chính phủ ban hành;
Căn cứ Nghị định
số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết
định 124/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 02
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể
phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN
ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Căn cứ Quyết định số
1006/QĐ-BNN-TT ngày 3 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm
2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
88/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ
Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 Phê duyệt Quy hoạch vùng sản
xuất rau an toàn tập trung tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết
định số 2139/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt Đề án phát triển khoa học, công nghệ
nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm
2025;
Căn cứ Quyết
định 3067/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La quy định một số
chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ Kế hoạch số 102/KH-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La triển khai thực hiện Kết luận số
948-KL/TU ngày 01 tháng 9 năm 2013 của BTV Tỉnh ủy;
Căn cứ Quyết định số 3338/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác
năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La.
Phần II
THỰC TRẠNG SẢN
XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản
tiếp tục chuyển dịch tích cực, phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng
cao chất lượng, sức cạnh tranh, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ. Năm 2013
giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo giá so sánh 2010 đạt
10.079,23 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2011, tăng 5,4% so với năm 2012; trong đó nông nghiệp chiếm 90,6%; lâm nghiệp 7,38%; thủy sản 1,93%. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 9.140,7 tỷ đồng, tăng 11,2% so với
năm 2011, tăng 6,2% so với năm 2012; trong đó trồng trọt chiếm 74,04%, chăn
nuôi chiếm 25,4%.
Điều kiện tự nhiên tạo ra những lợi
thế cho việc phát triển đa dạng các loại nông sản hàng hóa tại Sơn La. Đã hình thành các vùng sản xuất cây, con
hàng hóa tập trung, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm như: Chè, sữa,
rau, hoa, quả ôn đới ở Mộc Châu; cà phê, mía, sắn, ngô ở Mai Sơn; xoài, chuối ở
Yên Châu; lúa nước ở Phù Yên; nhãn Sông Mã..., ngoài ra các các mô hình sản xuất
mới đang từng bước được phát triển như: Nuôi cá hồi, cá tầm, ba ba gai, lợn rừng,
nhím, hoa, quả ôn đới chất lượng cao... Đã tiếp thu và áp dụng thành công,
công nghệ sản xuất hạt giống ngô lai tại Sơn La, giúp nông dân chủ động nguồn
giống chất lượng tốt, giá cả phù hợp; các giống ngô lai, lúa lai, bông lai…, được
đưa vào sản xuất, năng suất tăng từ 1,5 - 2 lần so với giống thường khác; các
loại cây ăn quả, rau, hoa ôn đới chất lượng cao như: hồng MC1, đào Mỹ, Bơ sáp,
hoa loa kèn, hoa ly…, được trồng thử nghiệm thành công, tạo ra các sản phẩm
khác biệt mang tính vùng miền, có giá trị cao.
Cơ sở hạ tầng
nông thôn (giao thông, thủy lợi, điện...) được quan tâm đầu tư phát triển, đặc
biệt là sửa chữa, nâng cấp và xây mới hệ thống giao thông
vùng nguyên liệu và giao thông nội đồng, các công trình thủy lợi. Tính đến nay toàn tỉnh đã có được 2.387 công trình thuỷ lợi, trong đó
có 102 hồ chứa vừa và nhỏ, 660 đập xây bê tông, 968 km kênh mương đã kiên cố,
1.527 km kênh đất phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân, góp phần
chủ động nước tưới phục vụ sản xuất trên 90% diện tích và cung cấp nước cho
phát triển các ngành kinh tế khác của tỉnh.
Công nghệ bảo quản,
sơ chế ngô, sắn, nhãn..., đã góp phần quan trọng nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch
đối với hàng hóa nông sản tại Sơn La. Công nghệ chế biến
nông sản từng bước được quan tâm đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ, đến nay
toàn tỉnh có khoảng 39 cơ sở chế biến Mía, chè, cà phê, chế biến tinh bột sắn,
mận, sơn tra, chuối, chế biến sữa..., bước đầu tạo dựng được liên kết giữa vùng nguyên liệu với chế biến, thực hiện hợp đồng bao tiêu và tiêu
thụ sản phẩm, góp phần tạo đầu ra ổn
định cho người dân.
Một số sản phẩm nông sản của tỉnh đã xây dựng được thương hiệu, chất lượng sản phẩm được tăng cường
quản lý, an toàn thực phẩm ngày một cải
thiện: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 08 doanh nghiệp, cơ sở được cấp Giấy chứng
nhận quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
VietGAP (trên các đối tượng rau, quả và trong chăn nuôi).
Năm 2013 có 04
đơn vị trên địa bàn tỉnh được cấp chứng nhận HACCP (hệ thống quản lý chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm), tăng 03 cơ sở so với năm 2012. Thị trường tiêu
thụ sản phẩm nông sản đang được quan tâm đẩy mạnh phát triển theo hướng liên kết
sản xuất: Các loại rau, hoa, quả ôn đới; nhãn, xoài... được tiêu thụ tương đối ổn
định tại thị trường trong nước (các siêu thị, chợ đầu mối Hà Nội và các tỉnh
lân cận); một số sản phẩm: sắn, mía, sữa... cung cấp nguyên liệu chủ yếu
cho các nhà máy chế biến; các sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài như: chè,
cà phê; trong chăn nuôi, năm 2013 xuất ra ngoài tỉnh trên 3.210 con trâu, bò;
6.010 con lợn thịt; 18.678 con lợn giống; 88.222 con gia cầm; Trong đó các chợ
nông thôn, chợ đầu mối góp phần tiêu thụ các nông sản hàng hóa quy mô nhỏ lẻ.
Trong cơ cấu nông
sản hàng hóa, sản phẩm thủy sản đem lại hiệu quả kinh tế cao và có bước tăng
trưởng mạnh qua từng năm: Năm 2013 giá trị sản xuất thủy sản tăng 24,8% so với
năm 2010; trong đó nuôi trồng thủy sản tăng 18,3%, chiếm 81,2 % tổng giá trị sản
xuất ngành thủy sản. Để khai thác tiềm năng lợi thế các vùng lòng hồ thủy điện, việc đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản đã
giúp người dân chủ động nguồn cung cho thị trường, hạn chế việc phụ thuộc vào
nguồn tài nguyên sẵn có, góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản một cách bền vững.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
- Tập quán canh tác còn lạc hậu,
nhỏ lẻ kém hiệu quả, sản xuất chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên. Việc phát triển
các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn hạn
chế; công tác chuyển đổi, thành lập mới
hợp tác xã (HTX) còn chậm, chưa
phát huy được vai trò trong việc liên kết sản xuất, thúc đẩy
kinh tế hộ phát triển; việc khuyến khích người nông dân
tích tụ ruộng đất, lập trang trại sản xuất hàng hoá với
quy mô lớn, còn gặp nhiều khó khăn.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế; các doanh nghiệp chưa phát huy
được vai trò trung tâm trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản phẩm
còn chậm, các loại nông sản có giá trị gia tăng cao còn ở mức thấp, đặc biệt là
các sản phẩm từ chăn nuôi và các sản phẩm bản địa.
- Công
nghiệp chế biến chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; tỷ trọng nông sản qua chế biến
thấp, phần lớn hàng hoá nông sản của tỉnh xuất khẩu ở dạng thô hoặc sơ
chế, tổn thất sau thu hoạch còn ở mức cao, giá trị gia tăng thấp.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng và cân đối giữa các lĩnh vực, hệ thống
thuỷ lợi chủ yếu tập trung tưới tiêu cho lúa
nước, diện tích cây ăn quả, cây công nghiệp chưa có hệ thống tưới ẩm hợp lý.
- Việc nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ (KH và CN) vào xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế,
đặc biệt là lĩnh vực công nghệ cao; năng suất cây trồng, vật nuôi và giá trị
thu nhập trên một đơn vị diện tích thấp so với mặt bằng chung cả nước.
- Tổ chức, cá nhân trong sản xuất,
kinh doanh nông sản chưa tuân thủ các quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm;
việc lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp còn diễn ra, tiềm ẩn nguy cơ gây mất an
toàn thực phẩm.
- Công tác dự báo thị trường, xúc
tiến thương mại, phát triển hệ thống thị trường chưa được chú trọng, dẫn tới việc
xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất gặp nhiều khó khăn.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp của
tỉnh còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, chịu tác động bởi biến đổi
khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường...
- Xuất phát
điểm ngành nông nghiệp của tỉnh thấp,
khủng hoảng tài chính, lạm phát, suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; thị trường nông
sản bị thu hẹp, thiếu ổn định, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao; thiếu nguồn vốn
cho đầu tư cho các chương trình trọng điểm; chính sách thu hút đầu tư cho nông
nghiệp còn hạn chế...
b) Nguyên nhân chủ
quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát
triển sản xuất của một số địa phương chưa kiên quyết; sự tham mưu phối hợp của
các cơ quan chuyên môn nông nghiệp còn mặt hạn chế. Cơ chế,
chính sách trong nông nghiệp, nông thôn chậm được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tiễn
sản xuất, thủ tục hành chính có nơi,
có lúc còn phức tạp, khả năng phát huy hiệu lực chưa cao.
- Đầu tư phát
triển dự báo thị trường, xúc tiến thương mại chưa theo kịp với yêu cầu, chưa kịp thời nắm bắt thông tin
về cơ cấu, chủng loại sản phẩm của thị
trường trong và ngoài nước; người sản xuất, kinh doanh thiếu
cập nhật thông tin thị trường, tình trạng được mùa mất giá thường xuyên xảy ra.
- Chưa phát huy được tiềm năng giá
trị các loại sản phẩm đặc sản, mang tính đặc trung vùng miền; công tác bảo tồn, phục tráng và phát triển các loại
nông sản bản địa có giá trị kinh tế đã được triển khai, tuy nhiên chỉ dừng ở mức
nghiên cứu hoặc sản xuất quy mô nhỏ, thiếu định
hướng phát triển lâu dài, bền vững.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
cơ giới hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến, dịch vụ ..., còn yếu, phần
lớn các khâu sản xuất nông nghiệp đều bằng phương pháp thủ công, năng suất thấp, chi phí tăng, chất lượng
hạn chế; tổn thất sau thu hoạch còn ở mức cao (lúa 11 - 13%, ngô 13 - 15%, rau quả 20 - 25%; mía đường 20%...).
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác tuyên truyền về an toàn
thực phẩm trong cộng đồng chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Số lượng cơ sở áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong trồng trọt,
chăn nuôi và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, GMP,
ISO…)trong chế biến nông sản còn ít. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện phục vụ công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn tỉnh còn thiếu chưa đáp ứng yêu cầu.
- Trình độ về KH và CN thấp so
với mặt bằng chung cả nước; KH và CN chưa giải quyết được
các vấn đề cấp thiết trong sản xuất nông nghiệp; đầu tư
cho nghiên cứu, ứng dụng KH và CN còn thấp, chưa tạo được bước đột phá về năng
suất, chất lượng nông sản, hiệu quả kinh tế còn thấp.
- Hoạt động của các HTX, tổ hợp
tác..., yếu cả về tổ chức và quản lý sản xuất; việc chuyển đổi và thành lập mới
HTX còn mang nặng tính hình thức và thiếu những mô hình hoạt động có hiệu quả. Các chính sách về kinh tế trang trại còn chưa được cụ thể hoá, khó áp dụng
trong thực tiễn; phần lớn mô hình kinh tế trang trại chưa
phát huy được hiệu quả, khả năng đầu tư thấp, đầu ra của sản phẩm nông sản ở mức
quy mô nhỏ, thiếu sức cạnh tranh...
- Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị trường của nhiều
doanh nghiệp còn yếu; thiếu chủ động đổi mới dây
chuyền thiết bị, công nghệ chế biến; dẫn đến năng lực
thu mua còn hạn chế, khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng của nông sản sau
chế biến còn thấp.
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
- Phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất nông sản hàng hóa là một nội dung trọng tâm của tái
cơ cấu ngành nông nghiệp, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, bảo vệ môi trường,
đảm bảo an ninh lương thực; phát triển theo chiều sâu,
trên cơ sở nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông
qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu.
- Phát triển
và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa phải đảm bảo huy động cao các
nguồn lực xã hội và sự tham gia tích cực của các thành phần
kinh tế vào chuỗi giá trị, trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa tập trung.
Trong đó các doanh nghiệp, HTX..., là cầu nối giữa sản xuất với thị trường; Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, quản lý, khâu nối tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động của các thành phần kinh tế.
- Sản xuất nông sản hàng hóa phải
xuất phát từ nhu cầu thị trường, trên cơ sở tập trung phát huy lợi thế của tỉnh; gắn kết quá trình sản xuất, thu hoạch,
bảo quản, chế biến đến tiêu thụ; đẩy mạnh phát triển đối
tác công tư, phát huy vai trò của các
tổ chức cộng đồng; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học
công nghệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Phát triển và nâng cao hiệu
quả sản xuất nông sản hàng hóa thông qua việc tổ chức lại sản xuất, phát huy lợi
thế của tỉnh; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm
có giá trị gia tăng cao; tăng cường áp dụng khoa học công
nghệ; đổi mới công nghệ chế biến theo hướng hiện đại và giảm
tổn thất sau thu hoạch (cả số lượng và chất lượng); nâng cao năng suất,
chất lượng và an toàn thực phẩm (ATTP), phù hợp với nhu cầu của thị trường
trong nước và hướng tới xuất khẩu ổn định, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm nông
sản hàng hóa đến năm 2020: sản phẩm trồng trọt chiếm 55%; sản phẩm chăn nuôi (gia
súc, gia cầm và thủy sản) chiếm 45%.
- Giai đoạn 2015 - 2020: Tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt 1,5 - 2%/năm; chăn nuôi trên 10%/năm; nuôi trồng thủy sản tăng trên 4,5%/năm.
- Nâng cao tỷ lệ sản phẩm hàng hóa
trong tổng sản lượng nông sản, đến năm 2020: 100% sản lượng nông sản chủ lực phục
vụ cho chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản; giảm chi phí, tổn thất trong
các khâu sản xuất; đa dạng hóa sản phẩm chế biến, nâng cao hiệu quả kinh tế: Đến năm 2020 giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt đạt
trên 50 triệu đồng; giá trị sản phẩm trên 1ha mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng
trên 10%/năm; thu nhập bình quân cho người chăn nuôi cao gấp 02 lần so với năm
2010.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Nâng cao năng suất và chất lượng
nông sản hàng hóa
- Ưu tiên sử dụng các giống cây trồng,
vật nuôi có tiềm năng về năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao và khả năng
chống chịu sâu bệnh, chịu hạn... Xác định cơ cấu giống chủ lực cho từng loại
cây trồng phù hợp với nhu cầu thị trường; nâng cao tỷ lệ sử dụng giống xác nhận,
giống lai và hướng tới sử dụng các giống biến đổi gen (trong điều kiện cho
phép). Trong chăn nuôi tăng tỷ lệ sử dụng giống nhập ngoại, giống lai để
tăng năng suất, chất lượng thịt, trứng, sữa; kết hợp sử dụng các giống địa
phương có giá trị kinh tế cao đã qua bình tuyển, chọn lọc. Giai đoạn 2015 - 2020 năng suất các loại cây trồng
trung bình tăng 1,5 - 2%/năm; 70% các giống vật nuôi được chọn lọc, bình tuyển
lại.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất trồng trọt và chăn nuôi, tăng cường thâm canh, tăng vụ; phát triển
chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và thực hiện tốt công tác quản lý dịch bệnh,
tăng năng suất và chất lượng nông sản.
- Triển khai áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trên các sản phẩm
nông sản: cây rau, quả, chè, cà phê, lợn thịt, gia cầm, bò sữa, ...; đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GMP,
HACCP, ISO...) trong chế biến. Xây dựng các vùng sản xuất an toàn, tập trung, đồng thời tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng ATTP đối với nông sản
trên địa bàn tỉnh.
2. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm
- Chuyển đổi cơ cấu theo hướng
nâng cao tỷ trọng các sản phẩm nông sản có giá trị kinh tế cao, phù hợp nhu cầu
thị trường: Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông
sản hàng hóa toàn tỉnh; trong đó tập trung phát triển mạnh các loại gia súc ăn
cỏ trâu, bò, dê và lợn, gia cầm và các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao ở
các xã, huyện vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, Hoà Bình (cá tầm...).
- Phát triển mạnh các cây công
nghiệp và cây ăn quả có lợi thế cạnh tranh và phục vụ cho công nghiệp chế biến,
đẩy mạnh sản xuất các loại rau, hoa chất lượng cao. Xây dựng các vùng sản xuất
tập trung, theo hướng hàng hóa đối với các loại nông sản bản địa có giá trị,
phát huy lợi thế vùng, địa phương. Quan tâm các loại cây có xu hướng phát triển
như: cây dược liệu, cây nguyên liệu phục vụ sản xuất nhiên liệu sinh học.
3. Đổi mới tổ chức sản xuất
- Tổ chức lại sản
xuất theo chuỗi giá trị; phát triển các hình thức liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển các vùng chuyên canh, tập trung, trên cơ sở khai
thác tiềm năng lợi thế của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển bảo quản,
chế biến nông sản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
sản xuất hàng hoá, phục vụ trong tỉnh và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa trọng tâm là phát triển các
trang trại chăn nuôi tập trung. Xác định quy mô trang trại
phù hợp với từng loại vật nuôi, từng địa phương, nhất là chăn nuôi lợn và gia cầm
(gà lông màu). Đa dạng hóa các hình thức nuôi cá
thương phẩm nuôi thâm canh, bán thâm canh, sử dụng thức ăn công nghiệp; phát triển các hình thức liên kết từ sản xuất giống,
thức ăn, nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; tận dụng tối đa các diện tích ao hồ để nuôi trồng các loài thuỷ sản
truyền thống...
4. Nâng cao năng lực bảo quản, chế
biến
- Ứng dụng khoa học công nghệ giảm
tổn thất sau thu hoạch về cả số lượng và chất lượng: Đến năm 2020 giảm tỷ lệ tổn
thất sau thu hoạch xuống dưới 50% so với hiện nay.
- Tập trung đầu
tư phát triển, đổi mới công nghệ chế biến nông sản nhằm giải quyết đầu ra cho sản
phẩm nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng; tận dụng có hiệu quả phế phụ phẩm
nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với các vùng cung cấp
nguyên liệu tập trung đã được quy hoạch theo từng địa bàn, đảm bảo kiểm soát tốt
nguyên liệu đầu vào.
5. Mở rộng thị trường tiêu thụ
Nâng cao năng lực dự báo, tìm kiếm
thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá trong và ngoài nước, đảm bảo đến năm 2020
các sản phẩm nông sản của tỉnh có thị trường
tiêu thụ ổn định và bền vững, đặc biệt là các thị trường mới có tiềm năng.
IV. CÁC DỰ
ÁN ƯU TIÊN
(có Danh mục kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được huy
động từ ngân sách trung ương và địa phương; kinh phí của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2.
Trên cơ sở nội dung Đề án, hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan, xây dựng dự toán cụ thể cho từng dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt thực hiện.
VI. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên truyền
- Phổ biến tuyên truyền sâu rộng đến
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, tầm quan trọng của
việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa và các nội
dung, giải pháp thực hiện. Phổ biến cơ chế chính sách, các quy trình công nghệ
tiên tiến, tiến bộ kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, các mô hình, công cụ cải tiến...
- Thông qua các kênh thông tin đại
chúng: Đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí…, xây dựng các phóng sự, bài viết
về các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong sản xuất nông sản hàng hóa đạt được
năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cao, để nhân rộng
trong sản xuất.
2. Quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất cây trồng, vật nuôi theo hướng tập
trung quy mô lớn, phục vụ liên kết sản xuất, nhằm phát
huy lợi thế của từng địa phương, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường. Ưu tiên quy
hoạch các vùng sản xuất an toàn; quy hoạch phát triển các loại nông sản bản địa
có tiềm năng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa, phục vụ nội tiêu và xuất
khẩu.
- Thực hiện công khai và quản
lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê duyệt; kiên quyết xử lý các hành vi, vi
phạm quy hoạch đã được phê duyệt; đảm bảo sản xuất nông nghiệp có định hướng, bền
vững.
- Xây dựng
chương trình phát triển kinh tế, lộ trình đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống công
nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, đảm bảo các điều kiện cần và đủ để thực
hiện các quy hoạch đã được duyệt.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Phát triển hệ thống thủy lợi
theo hướng kiên cố và hiện đại, tăng hiệu quả cấp nước cho sản xuất; chủ động
phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, từng bước thích ứng với điều
kiện biến đổi khí hậu. Bảo đảm đủ nguồn nước để khai thác có hiệu quả diện tích
canh tác chuyên lúa và sản xuất rau tập trung; chủ động phương án chống hạn cho
các vùng trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả tập trung; tăng cường khả
năng tiêu thoát nước đối với các vùng thấp, trũng.
- Từng bước nâng cấp, hoàn chỉnh
hệ thống giao thông nội đồng, các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các vùng sản
xuất ở địa bàn khó khăn để thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư và tiêu thụ sản
phẩm.
- Xúc tiến đầu tư
gắn với chính sách ưu đãi, tranh thủ nguồn vốn vay
phát triển hạ tầng thương mại nông thôn (chợ đầu mối, chợ dân sinh, mạng lưới
kinh doanh cá nhân, HTX...), tăng cường giao lưu hàng
hóa tại các vùng đặc biệt khó khăn.
4. Khoa học công nghệ
- Tập trung triển khai có hiệu quả
“Đề án Phát triển khoa học, công nghệ nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025”
ban hành theo Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh
Sơn La.
- Đổi mới cơ chế quản lý KH và CN
theo hướng chuyển từ quản lý theo nhiệm vụ KH và CN sang khoán, đặt hàng sản phẩm KH và CN gắn với giải
quyết các vấn đề cấp thiết trong sản xuất nông nghiệp; đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm các đề tài nghiên cứu, tạo bước đột
phá trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng các dự án chuyển tiếp để
mở rộng đầu tư chiều sâu, phục vụ mục tiêu phát triển lâu dài.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đề
xuất đặt hàng các nhiệm vụ KH và CN, tham gia tuyển chọn, chủ trì thực hiện các
đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ ngành nông nghiệp, đặc biệt
là công nghệ cao. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi, thành lập
doanh nghiệp KH và CN nông nghiệp có năng lực để thực hiện vai trò nòng cốt,
truyền dẫn công nghệ, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo và chuyển giao công
nghệ.
- Nâng
cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động khuyến nông. Hoạt động khuyến nông phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất; nội dung,
phương pháp khuyến nông phải phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng... Đổi mới và nâng cao chất lượng bản tin khuyến nông, các nội dung liên quan đến sản xuất và thị trường;
làm tốt công tác dự báo thị trường
nông sản, hỗ trợ nông dân tiếp cận thị trường...
5. Đổi mới tổ
chức sản xuất
- Tổ
chức sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng các mô hình liên kết sản xuất phù hợp
với điều kiện cụ thể từng vùng, địa bàn, xác định mô hình tiên tiến để khuyến
cáo nhân rộng.
- Đối với loại nông sản có thế mạnh
xuất khẩu như cà phê, chè... cần tập trung nâng cao chất lượng gắn với xây dựng
thương hiệu; tổ chức liên kết từ quy trình sản xuất - chế biến - tiếp thị - xuất
khẩu.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm có giá trị
gia tăng cao; dồn điền đổi thửa, cải tạo đồng ruộng gắn với
đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất tập trung quy mô lớn; triển
khai có hiệu quả Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn.
- Thúc đẩy cơ giới hóa ở các vùng
có điều kiện, lựa chọn công nghệ phù
hợp với quy mô nhỏ, hộ gia đình, trang trại như: Thiết bị dụng cụ làm đất, thu hoạch, tưới tiêu,
sấy bảo quản, chế biến xay nghiền,
vận chuyển cơ giới..., nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và
chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất; tiếp tục triển khai Quyết định số
497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi
suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật
liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
- Đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi tập trung trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp,
bán công nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm. Khuyến khích liên kết các khâu
trong chuỗi giá trị, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng của sản
phẩm.
- Phát triển diện tích các vùng sản
xuất nông sản hàng hóa được cấp chứng nhận VietGAP và các tiêu chuẩn khác;
trong đó thực hiện có hiệu quả Quyết định 3067/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm
2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định một số chính sách hỗ trợ áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Hình thành các hợp tác xã hoặc
các hình thức liên kết giữa các trang trại, gia trại thành các cụm chăn nuôi;
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi, xây dựng các cơ sở giết mổ, bảo
quản, chế biến công nghiệp, bán công nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích các hộ
chăn nuôi liên kết nâng quy mô sản xuất và sức cạnh tranh.
- Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các hợp
tác xã nông nghiệp, các trang trại chăn nuôi tiếp cận vốn tín dụng, chính sách
hỗ trợ, đào tạo, đất đai, thị trường và dịch vụ đầu tư phát triển... Hợp tác xã
đóng vai trò chính trong dịch vụ nông nghiệp đầu vào, chế biến và tiếp cận thị
trường tiêu thụ sản phẩm cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, thiếu năng lực.
6. Quản
lý chất lượng nông sản
- Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp nhất là cấp huyện, thành
phố, xã, phường..., trong công tác đảm bảo chất lượng, ATTP nông sản, thuỷ sản...
- Nâng cao năng lực tổ chức bộ
máy, cơ sở vật chất trang thiết bị cho Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản hiện nay, triển khai có hiệu quả công tác ATTP đáp ứng yêu cầu đời
sống xã hội.
- Kiểm soát chặt
chẽ việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm ATTP trong toàn bộ chuỗi
sản xuất, tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Công khai và kiên quyết xử lý những cơ
sở vi phạm về an toàn thực phẩm; Công khai kết quả kiểm tra, đánh giá phân loại
A/B/C đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản hàng hoá theo Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 3 năm
2011 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định việc kiểm tra,
đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy
sản.
- Ứng dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến (VietGAP, GMP, HACCP, ISO...) trong sản xuất, chế biến nông sản.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản có sự kiểm
soát theo chuỗi từ đầu vào đến khâu sản xuất chế biến và tiêu thụ.
7. Công nghệ sau thu hoạch
- Nâng cao
công suất, hiệu quả của các nhà máy chế biến hiện có, đầu
tư đổi mới công nghệ theo hướng hiện
đại, loại bỏ dần các dây chuyền thiết bị lạc hậu, kém
hiệu quả. Khuyến khích, thu hút các nguồn lực phát triển
công nghiệp chế biến nống sản trên địa bàn tỉnh; công
nghiệp chế biến nông sản phải được gắn với các vùng cung cấp nguyên liệu tập
trung đã được quy hoạch theo từng địa bàn, cụm công nghiệp.
Chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng chế biến sâu, chế biến tinh, nâng
cao chất lượng và tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Có chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở chế biến đầu tư thiết
bị công nghệ xử lý chất thải, hạn chế
ô nhiễm, bảo vệ môi trường, sức khoẻ
cộng đồng. Ứng dụng công nghệ xử
lý các phế, phụ phẩm nông nghiệp (mật rỉ; bã mía; lõi ngô, vỏ cà phê...)
tái tạo ra các sản phẩm có giá trị phục vụ sản xuất (phân hữu cơ, hữu cơ vi
sinh, thức ăn gia súc...).
- Mở rộng
quy mô và nâng cấp hệ thống kho chứa bảo quản nông sản; từng bước ứng dụng, đổi
mới quy trình, công nghệ bảo quản, hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất sau thu
hoạch cả về số lượng và chất lượng đối với nông sản hàng hóa.
- Hướng dẫn triển khai có hiệu
quả Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về cơ chế
chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản; Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
bảo đảm các tổ chức cá nhân liên quan được hưởng lợi.
8. Quản
lý nhà nước về nông nghiệp
- Xây dựng chiến lược phát triển,
quy hoạch sản xuất phù hợp với mục tiêu đề ra, nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về quy hoạch; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phù hợp cơ chế thị trường
và thực tiễn sản xuất.
- Phổ biến, áp dụng các văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Tăng cường
thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về sản xuất, kinh
doanh giống cây trồng, vật nuôi, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học và
hóa chất dùng trong thú y...
- Tăng cường
giám sát, dự báo…, đảm bảo chủ động ứng phó và xử lý
triệt để các loại sâu bệnh hại trên cây trồng. Thực hiện có hiệu
quả công tác kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y; kiểm soát
vận chuyển, kinh doanh thực phẩm có nguồn
gốc từ động vật, ngăn chặn dịch bệnh lây lan; khống chế và tiến tới thanh toán
một số bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm.
9. Phát
triển nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực là giải
pháp quan trọng hàng đầu để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản
hàng hóa. Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, cán bộ khuyến nông,
khuyến công từ tỉnh đến cấp cơ sở xã, bản; quan tâm đào tạo nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý các hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ, chủ trang trại…
- Chú trọng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường hướng dẫn chuyển giao
khoa học, công nghệ cho nông dân, gắn với các chương trình khuyến nông theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Có chính
sách đặc thù thu hút nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật cao từ các
Trung tâm, Viện nghiên cứu, các trường Đại học thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn về làm việc hoặc hỗ trợ kỹ thuật cho tỉnh. Thu hút các nguồn vốn tài trợ của
các tổ chức trong và ngoài nước để phục vụ cho nghiên cứu, ứng dụng trong sản
xuất, bảo quản chế biến nông sản.
10. Thị trường và xúc tiến thương mại
- Nâng cao
năng lực tiếp cận, thu thập thông tin, dự báo về thị trường nông sản trong và ngoài nước, phục vụ đắc lực
cho cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân trong việc chỉ đạo, xây dựng kế hoạch
sản xuất, kinh doanh nông sản hàng hóa.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Phát
triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020”.
Thực hiện hỗ trợ các hoạt động
xúc tiến thương mại theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia; Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ động phối
hợp với Trung tâm xúc tiến Thương mại nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và PTNT và
các cơ quan liên quan, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến Thương mại đối với nông
sản chủ lực của tỉnh.
- Lồng ghép hiệu quả các nguồn
vốn xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các dịch vụ tư vấn, xây dựng thương
hiệu, nhãn mác sản phẩm, chiến lược kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân, chủ
trang trại trên địa bàn tỉnh.
11. Cơ chế Chính sách
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả chính sách về đất đai: Nghị định 20/2011/NĐ-CP
ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm
thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý và sử dụng đất lúa...
- Cụ thể
hóa các chính sách đầu tư, tín dụng, thuế đã được
ban hành: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 17
tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 và các chính sách hiện hành của Nhà nước có liên
quan.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế về
chế độ bảo hiểm, bảo lãnh hợp đồng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chế
tài xử lý tranh chấp hợp đồng thu mua nông sản. Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích, thu hút các tổ chức cá nhân đầu tư vào nông nghiệp; phát triển
các hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ.
12. Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác quốc tế
- Từng bước đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp (tổ hợp
tác, hợp tác xã với thành viên là nông dân và các chủ trang trại) và các
liên kết thông qua hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức cá nhân để cung cấp các dịch
vụ đầu vào, đầu ra của sản phẩm, gắn sản xuất với chế biến, thương mại nông sản, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
trong các chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ hợp tác xã và các tổ chức
đại diện của nông dân tham gia vào các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh.
Thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát
triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp
tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá thực
trạng hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã và các mô hình liên kết hiện nay
ở các địa phương để đúc kết kinh nghiệm, xây dựng mô hình hợp tác phù hợp hơn;
tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách để nhân rộng và phát triển các loại
hình hợp tác trong sản xuất.
- Tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt về đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ; thăm quan học tập kinh nghiệm; tìm kiếm thị trường; thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn (ODA) vào các lĩnh vực ưu tiên, tạo
điều kiện thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào phát triển và
nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức
doanh nghiệp trong và nước, các tổ chức phi chính phủ... trên cơ sở xây dựng
các dự án liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh như:
chè, cà phê... hướng tới chứng nhận chất lượng sản phẩm nông sản phù hợp với
tiêu chuẩn trong nước và Quốc tế, mở rộng tiêu thụ tại các thị trường tiềm
năng.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
có hiệu quả nội dung Đề án. Thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
Đề án theo định kỳ.
- Căn cứ vào
mục tiêu của Đế án, hàng năm Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà
nước gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính. Kế hoạch và dự toán chi
ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ của Đề án sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, giao cho các đơn vị tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện Đề án bằng kế hoạch 5 năm, hàng năm; cân đối bố trí nguồn ngân sách hỗ
trợ của tỉnh để thực hiện mục tiêu Đề án. Thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án ưu tiên đảm bảo tiến độ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu đề
xuất cơ chế, chính sách của tỉnh
nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên
quan rà soát, bố trí nguồn kinh phí ngân sách hàng năm; ban hành các văn bản hướng
dẫn, kiểm tra, nghiệm thu, thanh quyết toán nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Đề
án có hiệu quả, đúng pháp luật.
- Bố trí đủ nguồn
lực và kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ các chương trình nông nghiệp trọng
điểm, nhằm nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính
sách tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ,
tiến bộ kỹ thuật; xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên dành kinh phí từ nguồn quỹ phát triển KH và CN Quốc gia, quỹ
phát triển KH và CN địa phương cho các dự án phát triển nâng
cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ, đăng ký nhãn hiệu, tên
gọi xuất xứ hàng hoá theo quy định và chính sách ưu đãi của tỉnh; hỗ trợ các cơ
sở chế biến nông sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chuyển giao
dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất.
5. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tổ chức xúc tiến thương mại, giới thiệu doanh nghiệp, sản
phẩm nông sản trên trang Web của Sở và trang Web của tỉnh.
Dự báo, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm
trong nước và xuất khẩu đối với nông sản hàng hoá chủ lực của tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận thương
mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp...
- Triển khai có hiệu quả Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014, hướng dẫn phân
công phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố rà soát,
quản lý quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định; đề xuất các
chính sách về đất đai, tài nguyên, bảo
vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp,
nông thôn phát triển bền vững.
- Triển khai
có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
các cơ sở chế biến, sơ chế trong việc
đầu tư, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư đánh
giá tác động môi trường khi xây dựng dự án triển khai, gắn với phát triển vùng
nguyên liệu, xây dựng nhà máy chế biến với việc bảo vệ môi trường.
7. Sở Lao động - Thương binh và
xã hội
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan tổ chức các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Đề án và phục vụ tái cơ
cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
8. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, triển khai, phổ biến Luật An toàn thực phẩm; Thông
tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014, hướng
dẫn phân công phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng
Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Bộ Công thương ban hành.
9. Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh tỉnh Sơn La
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính
sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tiếp cận vay vốn để đầu
tư phát triển sản xuất, góp phần thực hiện có
hiệu quả Đề án.
10. Các sở,
ngành khác
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án theo kế hoạch.
11. Các tổ chức đoàn thể tỉnh, cơ quan thông tin đại
chúng.
- Theo chức
năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên
quan và cấp uỷ, chính quyền các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến các nội dung của Đề án; vận động nhân dân tập trung phát triển sản xuất
theo hướng nâng cao giá trị nông sản hàng hóa,
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
12. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố
-
Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức sản xuất theo hướng quy mô tập trung, phát triển cây
trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh trên thị trường đáp ứng nhu cầu trong
và ngoài tỉnh, phục vụ xuất khẩu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện Đề án; lồng ghép các nguồn vốn ngân sách địa phương, các chương
trình, chính sách của tỉnh, trung ương và thu hút các nguồn vốn khác để đầu tư,
hỗ trợ triển khai Đề án đạt hiệu quả cao nhất. Định kỳ báo cáo kết quả triển
khai Đề án về UBND tỉnh, thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định./.