ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3396/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 06
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ sửa đổi một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 2/2/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất
nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 168/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015
của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông
nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số 1829/TTr-SNN-KHTC ngày 30/7/2015, ý kiến cửa Sở Tư pháp tại Công văn số
221/STP-VB ngày 02/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh
Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
1.1. Quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp
tỉnh Nghệ An phải bảo đảm phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông
nghiệp cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đề án tổng thể tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
1.2. Phát triển nông nghiệp hiện đại trên cơ sở ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương thức sản xuất tiên tiến để nâng cao
năng suất chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Phát triển nông nghiệp gắn
với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, quá trình đô thị hóa và xây dựng
nông thôn mới văn minh, tăng hiệu suất sử dụng đất và tăng năng suất lao động
nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân.
1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và bền vững, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.4. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải
gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghệ sau thu hoạch, chế biến và thị trường
tiêu thụ.
1.5. Phát triển nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, an ninh dinh dưỡng; đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.
1.6. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải
gắn với việc huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động,
rừng và biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước.
1.7. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
tập trung cho các chương trình, đề án trọng điểm trong lĩnh vực nông nghiệp
trong thời gian tới, nhất là phát triển nông nghiệp vùng Miền Tây Nghệ An.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững, áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng
gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả và khả
năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn
nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân, ngư
dân, diêm dân và người làm rừng.
2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể
a) Thời kỳ 2015-2020
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân là
4,5 - 5,0%/năm, trong đó: Nông nghiệp đạt 3,3-4.0%/năm (trồng trọt
2,8-3%/năm, chăn nuôi 4,8- 5%/năm, dịch vụ 5,4-5,6%/năm); lâm nghiệp đạt
4,6-4,8%/năm và thủy sản đạt 8,5-8,8%/năm.
- Cơ cấu GTSX (theo giá hiện hành): Năm 2020
cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm 77% (trong đó: Trồng trọt 48,02% - chăn nuôi
47.68% - dịch vụ NN 4.3%); lâm nghiệp 9% và thủy sản chiếm 14%.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 1,1- 1,2 triệu
tấn.
- Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông
nghiệp bình quân 80 - 90 triệu đồng.
- Kim ngạch xuất xuất khẩu đạt khoảng 500 triệu
USD, tăng bình quân 17,02%/năm.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 57%.
b) Tầm nhìn năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt
4,0 - 4,5%/năm, trong đó: Nông nghiệp đạt 3,5%-3,7%/năm (trồng trọt
2,5-2,6%/năm, chăn nuôi 3,5- 3,7%/năm và dịch vụ 5,6-5,9%/năm); lâm nghiệp
đạt 3,7-4,0%/năm và thủy sản đạt 5,3-5,7%/năm.
- Cơ cấu GTSX (theo giá hiện hành): Năm 2030 cơ cấu
ngành nông nghiệp chiếm 72% (trong đó: Trồng trọt chiếm 45,75%, chăn nuôi
49,80%, dịch vụ 4,45%); lâm nghiệp 12,0% và thủy sản chiếm 16,0%.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 1,2 triệu tấn.
- Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông
nghiệp bình quân 110 - 120 triệu đồng.
- Kim ngạch xuất xuất khẩu đạt khoảng 750 - 800 triệu
USD, tăng bình quân 14-16%/năm.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%.
3. Định hướng quy hoạch sử dụng
đất và phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030
3.1. Định hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Theo Nghị quyết của Chính phủ về quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Nghệ An:
Đến năm 2020 đất nông nghiệp đạt 1.438.701 ha, trong đó: Đất trồng lúa 95.770
ha (đất chuyên trồng lúa nước 83.000 ha), đất trồng cây lâu năm 90.682 ha, đất
rừng phòng hộ 392.024 ha, đất rừng đặc dụng 172.500 ha, đất rừng sản xuất
581.841 ha, đất làm muối 837 ha và đất nuôi trồng thủy sản 9.030 ha.
3.2. Nông nghiệp
a) Trồng trọt
- Cây lương thực
+ Cây lúa: Đến năm 2020 diện tích gieo trồng đạt
166.000 ha, năng suất 55,5 tạ/ha, sản lượng 921.000 tấn. Đến năm 2030 diện tích
đạt 163.500 ha, năng suất 57 tạ/ha, sản lượng 930.000 tấn. Tập trung đầu tư
phát triển lúa chất lượng cao: Năm 2020 đạt 60.000 ha, tầm nhìn năm 2030 đạt
80.000 - 90.000 ha; Sản xuất lúa theo phương thức cánh đồng lớn: Năm 2020 đạt
7.000-8.000 ha, tầm nhìn năm 2030 đạt 30.000 ha.
Chế biến lương thực: Khai thác tối đa công suất các
cơ sở chế biến lúa gạo của các cơ sở hiện có; tiếp tục khuyến khích, thu hút
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh vào liên kết với nông dân để sản xuất, thu
mua và chế biến tiêu thụ lúa gạo.
+ Cây ngô: Ổn định diện tích gieo trồng đạt 60.000
ha, phấn đấu đến năm 2020 năng suất bình quân đạt 43,2 tạ/ha, sản lượng 259.000
tấn. Đến năm 2030 duy trì diện tích ngô từ 60.000 - 61.000 ha, năng suất đạt 45
tạ/ha, sản lượng 270.000 tấn.
- Cây công nghiệp ngắn ngày
+ Cây lạc: Năm 2020, ổn định diện tích gieo trồng
20.000 ha, năng suất 25 tạ/ha, sản lượng đạt 50.000 tấn. Đến năm 2030 duy trì
diện tích lạc ở mức 20.000 ha, năng suất tăng lên 28-30 tạ/ha, sản lượng đạt
54.000 - 60.000 tấn.
+ Cây mía nguyên liệu: Đến năm 2020, diện tích mía
đứng đạt 28.000 - 29.000 ha, năng suất bình quân 705 tạ/ha, sản lượng đạt trên
2.000.000 tấn. Định hướng đến năm 2030, diện tích mía đứng đạt từ 25.000 -
26.000 ha, năng suất đạt 850 - 900 tạ/ha, sản lượng đạt 2.200.000 - 2.300.000 tấn.
Chế biến đường: Ổn định công suất Nhà máy đường
NASU 9.000 tấn mía cây/ngày; nâng công suất Nhà máy đường Sông Con 5.000 tấn
mía cây/ngày và Nhà máy đường Sông Lam 1.500 tấn mía cây/ngày.
+ Cây sắn nguyên liệu: Ổn định diện tích 4.000 ha
cung cấp nguyên liệu cho 2 nhà máy chế biến tinh bột sắn ở Yên Thành và Thanh
Chương với tổng công suất 800 tấn củ tươi/ngày.
Quy hoạch mở rộng trên 3.000 ha (huyện Anh Sơn.
Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn), cung cấp cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn
Hoa Sơn huyện Anh Sơn công suất 500 tấn củ tươi/ngày.
- Cây công nghiệp dài ngày
+ Cây chè: Đến năm 2020, diện tích chè đạt từ
10.000-12.000 ha, năng suất đạt 120 tạ/ha, sản lượng đạt 110.000-130.000 tấn
búp tươi. Định hướng đến năm 2030. tiếp tục ổn định diện tích, tập trung ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất để đạt năng suất 150 - 170 tạ/ha, sản lượng 150.000
- 170.000 tấn búp tươi.
Chế biến chè: Rà soát, sắp xếp lại các cơ sở chế biến
chè hiện có; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chè; đầu tư nâng
cấp thiết bị, công nghệ chế biến gắn với phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt
trong lĩnh vực chế biến chè xanh, chè đen. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng chế
biến đạt 22.000 tấn/năm; định hướng đến năm 2030 sản lượng chế biến đạt 29.000
- 30.000 tấn/năm.
Thu hút đầu tư 01 Nhà máy chế biến các sản phẩm cao
cấp từ chè, như: Nước giải khát đóng chai chè xanh, chè xanh hòa tan, tinh dầu
chiết xuất từ chè xanh,... Tạo điều kiện cho các cơ sở chế biến thủ công truyền
thống có sản phẩm chất lượng cạnh tranh được với thị trường và xuất khẩu.
+ Cây cao su: Phấn đấu đến năm 2020, diện tích cao
su đạt 16.000-17.000 ha, diện tích kinh doanh 10.000 - 11.000 ha/ năng suất mủ
khô đạt 14 tạ/ha; sản lượng 14.000-15.000 tấn mủ khô. Định hướng đến năm 2030,
tiếp tục ổn định diện tích, phấn đấu đưa năng suất đạt 15 - 16 tạ/ha, sản lượng
đạt 22.000 - 25.000 tấn mủ khô.
Chế biến cao su: Rà soát, đầu tư đổi mới công nghệ
các Nhà máy hiện có để đảm bảo các điều kiện về môi trường; tiếp tục thu hút đầu
lư xây dựng mới từ 01-02 nhà máy chế biến cao su (công suất 3.000-5.000 tấn/năm/nhà
máy) theo khả năng đáp ứng vùng nguyên liệu và thị trường ổn định.
- Cây ăn quả
+ Cây cam: Dự kiến phát triển vùng cam tập trung đến
năm 2020 là 3.000 - 3.500 ha, sản lượng 45.000 - 52.500 tấn. Đến năm 2030 ổn định
diện tích, tập trung đầu tư thâm canh đưa năng suất lên 180 - 200 tạ/ha, sản lượng
54.000 - 70.000 tấn.
+ Cây dứa: Duy trì diện tích dứa 1.000 ha, tập
trung chủ yếu ở các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành; phấn đấu hàng năm năng suất đạt
220 - 240 tạ/ha, sản lượng 22.000-24.000 tấn.
+ Cây chanh leo: Tiếp tục đầu tư trồng mới mở rộng
diện tích, phấn đấu đến năm 2020 đạt 900 ha, sản lượng đạt 45.000 tấn; đến năm
2030 đạt 1.500 ha, sản lượng đạt trên 60.000 tấn.
+ Các loại cây ăn quả khác: Khuyến khích phát triển
các loại cây ăn quả khác như chuối, hồng, chanh... ở những nơi có điều kiện phù
hợp (Yên Thành, Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Tân Kỳ,...) gắn với đầu tư các
cơ sở bảo quản, chế biến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
- Cây rau thực phẩm: Ổn định diện tích gieo
trồng 28.000 ha/năm, năng suất đạt 130 tạ/ha. sản lượng 364.000 tấn; tiếp tục đầu
tư thâm canh đến năm 2030 năng suất đạt 140 - 150 tạ/ha, sản lượng 390.000 -
420.000 tấn; hình thành và phát triển vùng sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao
tập trung với diện tích 3.000 ha được sản xuất theo quy trình VietGAP đảm bảo
các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tập trung thu hút đầu tư, hỗ trợ xây dựng phát triển
hệ thống các cơ sở sơ chế, chế biến và các cửa hàng bán rau an toàn gắn với
vùng nguyên liệu tập trung tại các địa phương: Thành phố Vinh, các huyện Diễn
Châu, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Nam Đàn...với tổng sản lượng đến năm 2020
đạt 50.000-70.000 tấn rau an toàn/năm.
- Hoa, cây cảnh: Phát triển theo hướng đầu
tư chiều sâu, áp dụng công nghệ cao để sản xuất ra sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu
cầu tại chỗ.
- Cây dược liệu: Tập trung bảo tồn và phát
triển nguồn dược liệu chất lượng cao gắn với phát triển rừng bền vững. Xây dựng
vùng sản xuất lập trung các loại cây: Gấc, Chanh Leo, Gừng, Nghệ...; phát triển
các loại cây dược liệu quý hiếm như Sâm Ngọc Linh, Tam Thất,... Phấn đấu đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 diện tích trồng cây dược liệu đạt 15.000 -
16.000 ha cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy chế biến công suất 50.000 tấn dược
liệu thô/năm (khoảng 5.000 tấn dược liệu tinh/năm).
- Cây thức ăn chăn nuôi tập trung: Tiếp tục
mở rộng quy mô diện tích đạt khoảng 40.000 ha cho chăn nuôi trâu, bò, lợn...trên
địa bàn toàn tỉnh .
b) Chăn nuôi
- Phát triển chăn nuôi trâu, bò: Đến năm 2020 tổng
đàn trâu, bò đạt 780.000 con, trong đó: Đàn trâu 330.000 con, đàn bò 450.000
con; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 30.000 tấn, trong đó: Sản lượng thịt
bò 20.000 tấn, thịt trâu 10.000 tấn. Định hướng đến năm 2030 ổn định tổng đàn,
tập trung tăng sản lượng và chất lượng thịt.
Tiếp tục phát triển chăn nuôi bò sữa quy mô công
nghiệp; phấn đấu đạt 60.000 con bò cho sữa, sản lượng sữa hàng năm đạt 450 -
500 triệu lít.
- Phát triển chăn nuôi lợn: Đến năm 2020 tổng đàn lợn
1.800.000 con lợn, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 280.000 tấn.
- Phát triển chăn nuôi gia cầm: Đến năm 2020 tổng
đàn gia cầm toàn tỉnh đạt 18.000.000 con, sản lượng thịt hợi xuất chuồng 45.000
tấn.
- Chăn nuôi khác: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các
con nuôi đặc sản như vịt bầu Quỳ Châu, nhím, lợn rừng, ba ba, rắn, dế,... gắn với
mô hình trang trại.
- Chế biến thức ăn chăn nuôi:
+ Phát huy hết công suất 03 nhà máy hiện có trên cơ
sở đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường; kêu gọi thu hút đầu tư thêm một số
nhà máy thức ăn chăn nuôi trong tỉnh.
+ Khuyến khích phát triển 20 cơ sở chế biến quy mô
nhỏ sản xuất thức ăn chăn nuôi (có công suất 500 - 1.000 tấn/cơ sở/năm). Phấn đấu
đến năm 2020 đạt tổng công suất từ 10.000-15.000 tấn/năm.
- Chế biến thịt gia súc, gia cầm:
+ Đầu tư nâng cấp thiết bị, đổi mới công nghệ, nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, công suất chế biến cho Nhà máy Chế biến và Xuất
khẩu Súc Sản Nghệ An.
+ Thu hút đầu tư xây dựng 01 nhà máy chế biến thịt
và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm tại Khu công nghiệp Nam Cấm, có công
suất 10.000 tấn sản phẩm/năm.
+ Đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 120 cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung, với công suất giết mổ dự kiến đạt 600 - 700 con
trâu bò/ngày đêm, 4.000 - 4.500 con lợn/ngày đêm và trên 15.000 con gia cầm/ngày
đêm, trong đó 30 % cơ sở giết mổ gia súc gia cầm áp dụng hệ thống GHP, GMP,
HACCP trong hoạt động giết mổ.
+ Phấn đấu đưa 100% số điểm giết mổ gia súc nhỏ lẻ
tại vùng đồng bằng, 70 - 80% tại vùng trung du và 50 % vùng miền núi cao vào
các cơ sở tập trung. Quản lý và kiểm soát được trên 90% sản phẩm giết mổ tại
vùng đồng bằng, 70 - 80% tại vùng trung du và 50 % vùng miền núi cao.
- Chế biến sữa:
+ Phát huy hết công suất của Nhà máy sữa Vinamilk tại
thị xã Cửa Lò và Nhà máy chế biến sữa TH tại huyện Nghĩa Đàn.
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, Nhà máy chế biến sữa
TH công suất 300.000 tấn/năm tại xã Nghĩa Sơn huyện Nghĩa Đàn, phấn đấu đưa vào
hoạt động trong năm 2017. Đến năm 2020 sản lượng sữa chế biến đạt 450 - 500 triệu
lít/năm.
3.3. Lâm nghiệp
- Làm tốt công tác khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ
rừng, phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng đạt khoảng 57% và đến năm 2030 đạt
trên 60%. Phát triển lâm nghiệp xã hội theo hướng xã hội hóa nghề rừng gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái bền vững và nâng cao chất lượng rừng.
- Mỗi năm trồng mới rừng tập trung 15.000 ha, phấn
đấu đến năm 2020 diện tích rừng trồng sản xuất đạt trên 160.000 ha, mỗi năm
khai thác đạt 8.000-9.000 ha, với trữ lượng 200 m3/ha (chu kỳ 12
năm) và 130m3/ha (chu kỳ 7 năm), trong đó gỗ thương phẩm đạt khoảng
80% đảm bảo nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến.
Chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ:
- Chế biến gỗ:
+ Duy trì và phát huy công suất các cơ sở sản xuất
chế biến gỗ công nghiệp hiện có.
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy chế biến gỗ
thanh và gỗ MDF của Công ty cổ phần Lâm nghiệp Tháng Năm tại Nghĩa Đàn (đến năm
2020 gỗ MDF đạt 400.000m3 sản phẩm/năm, ván ghép thanh xuất khẩu đạt
10.000 m3 sản phẩm/năm).
+ Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Nhà máy sản xuất chế
biến, gỗ than củi sạch xuất khẩu tại huyện Anh Sơn công suất 240.000 m3
gỗ ván ghép/năm và 60.000 tấn viên gỗ nén/năm.
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy chế biến gỗ tại
Thanh Xuân huyện Thanh Chương công suất 15.000 m3 gỗ ván ghép/năm và
30.000 tấn viên gỗ nén/năm, đưa vào sản xuất từ quý III/2015.
- Chế biến bột giấy: Tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, khôi phục lại Nhà máy bột giấy Tân Hồng, sớm đưa vào hoạt động.
- Chế biến dăm gỗ: Giảm dần tiến tới chấm dứt sản
xuất dăm gỗ, dành nguyên liệu cho chế biến gỗ MDF, gỗ ván ghép, than củi sạch,
bột giấy hiệu quả cao hơn.
3.4. Thủy sản
- Đến năm 2020, tổng sản lượng thủy hải sản đạt
150.000 tấn; định hướng đến năm 2030, tổng sản lượng thủy hải sản đạt 160.000 -
170.000 tấn. Trong đó:
+ Sản lượng khai thác biển đạt khoảng 100.000 tấn/năm,
phát triển khai thác hải sản xa bờ.
+ Đến năm 2020 diện tích đạt khoảng 24.500 ha, sản
lượng 50.000 tấn; đến năm 2030 sản lượng 60.000 - 70.000 tấn.
- Xây dựng từ 1.000 ha - 1.500 ha đạt tiêu chuẩn
ATSH. Phát triển các hình thức nuôi sạch, nuôi sinh thái, nuôi thâm canh gắn với
ứng phó biến đổi khí hậu, đảm bảo nuôi hiệu quả và bền vững.
- Chế biến thủy sản:
+ Ổn định và nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào hoạt động
Nhà máy chế biến cá hộp RoyalFood, Nhà máy nước mắm của Tập đoàn Masan tại Khu
công nghiệp Nam Cấm. Đến năm 2020 đạt 32.000 tấn sản phẩm các loại.
+ Khuyến khích các cơ sở chế biến theo nghề truyền
thống đảm bảo VSATTP và môi trường. Chế biến mắm đạt 10.000 tấn, chế biến bột
cá đạt 8.000 tấn và nước mắm đạt 35 triệu lít. Số cơ sở chế biến truyền thống đảm
bảo VSATTP đến năm 2020 đạt tỷ lệ 80-90% tổng số cơ sở.
+ Phát triển hệ thống kho lạnh thương mại (kho lạnh
không nằm trong dây chuyền sản xuất): Giai đoạn 2015-2020 xây dựng thêm 20 kho
lạnh (công suất 240 tấn sản phẩm/năm), đến năm 2020 có tổng số 150 kho lạnh, với
tổng công suất đạt 36.000 tấn.
3.5. Diêm nghiệp
Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất muối;
áp dụng cơ giới hóa và cải tiến kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất và
chất lượng muối. Quy hoạch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ổn định diện
tích muối 800 ha, sản lượng 100.000 tấn, từng bước nâng cao tỷ lệ muối sạch.
(Kèm theo phụ lục số 01 - Các chỉ tiêu quy hoạch
sản xuất ngành nông nghiệp Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
4. Các chương trình và dự án
trọng điểm (Kèm theo phụ lục 02)
5. Các nhóm giải pháp
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn với
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, thực hiện đồng bộ các nhóm giải
pháp sau:
5.1. Quản lý, sử dụng đất nông nghiệp; rà soát bổ
sung quy hoạch, tăng cường quản lý giám sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
đối với quy hoạch
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đất nông
nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, đặc biệt là đất chuyên trồng lúa nước.
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất để hình thành những khu
chăn nuôi tập trung, đất trồng cây thức ăn chăn nuôi, các khu chế biến nông lâm
thủy sản, giết mổ gia súc. gia cầm.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển
các cây trồng, vật nuôi, thủy sản và lâm nghiệp phù hợp mục tiêu và yêu cầu
phát triển; tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp
giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương; thực hiện công khai, minh
bạch đối với các loại quy hoạch.
- Tiếp tục thực hiện và đẩy nhanh hơn nữa việc dồn
điền đổi thửa, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với bảo đảm
an ninh quốc phòng và kinh tế biển đảo.
5.2. Khoa học công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
trong trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm. và nuôi trồng thủy sản. Các tiến
bộ khoa học, công nghệ trong thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản hàng hóa.
Các công nghệ mới như công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, và công nghệ
tin học trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Các tiến bộ
kỹ thuật trong công tác tổ chức quản lý, điều hành nền sản xuất hàng hóa, kỹ
thuật Marketting.
Hình thành và phát triển khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở Nghĩa Đàn, các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, các
doanh nghiệp công nghệ cao trong nông nghiệp làm hạt nhân cho việc phát triển ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
5.3. Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ sản xuất nông nghiệp
a) Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp,
cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp chế biến.
- Chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do
thiên tai gây ra, nâng cao mức đảm bảo tiêu thoát nước, chống úng ngập, bảo vệ
môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường đầu tư hạ tầng thủy lợi nội đồng nhằm
phục vụ canh tác tiên tiến gắn với xây dựng nông thôn mới: áp dụng các giải
pháp tưới tiết kiệm nước. Tăng đầu tư cho thủy lợi gắn kết với hạ tầng vùng
nuôi trồng thủy sản, nhất là các đối tượng chủ lực như tôm thẻ chân trắng...
- Cần tiếp tục huy động vốn để tập trung hoàn thành
các công trình đang thi công như Hồ Bản Mồng. Hồ Khe Lại - Vực Mấu, Vách Nam -
Sông Bùng và triển khai các dự án trọng điểm: Cống ngăn mặn giữ ngọt sông Lam,
sông Mơ, nâng cấp Hệ thống thủy lợi Bắc, thủy lợi Nam (vốn JiCa), hệ thống thủy
lợi Nậm Việc, kênh Lam Trà, các hồ chứa ách yếu; nâng cấp cải tạo hệ thống kênh
tưới, tiêu hệ thống Nam (kênh Thấp, sông Vinh, kênh Gai. kênh Hoàng Cần); dự án
cải tạo kênh nhà Lê; hồ chứa nước Thác Muối; xây dựng cụm hồ điều tiết nước (6
hồ chứa) thượng lưu hồ Bản Mồng. Đầu tư cho hệ thống thủy lợi phục vụ tiêu úng
vùng màu ven biển và tưới cho cây công nghiệp ở vùng trung du, núi thấp, tiếp tục
đẩy mạnh chương trình kiên cố hóa kênh mương. Nâng cấp hệ thống đê sông: Đê
Sông Cả, đê Ta Lam, các tuyến đê nội đồng; hệ thống đê biển, đê cửa sông: Nghi
Yên, Nghi Tiến. Quỳnh Lập, Sông Bùng, Sông Cấm; hệ thống cống và đê ngăn lũ tại
các huyện Thanh Chương, Đô Lương, dự án xóa vùng chậm lũ 5 Nam, cống tiêu úng
Hói Triều, Hói Nậy.... đầu tư cứng hóa mặt đê, trồng cây chắn sóng để bảo vệ đê
và đảm bảo an toàn trong phòng chống bão lụt, tạo điều kiện cho các địa phương
phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng ven biển.
- Hoàn thiện, xây dựng mới hệ thống thủy lợi phục vụ
nuôi trồng thủy sản, tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các vùng sản xuất giống
thủy sản tập trung, đáp ứng yêu cầu phát triển.
b) Phát triển hệ thống giao thông nông thôn, giao
thông nội đồng
Phát triển giao thông nông thôn phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhằm tạo sự gắn kết, liên hoàn, thông suốt
với mạng lưới giao thông; tăng khả năng lưu thông giữa các vùng chuyên canh, sản
xuất hàng hóa, vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến.
Tranh thủ các nguồn vốn. chương trình dự án để đầu
tư cho giao thông nông thôn, giao thông nội đồng. Ưu tiên phát triển giao thông
nông thôn miền núi, các tuyến đường liên xã, đường nguyên liệu, đường giao
thông nội đồng đảm bảo các phương tiện cơ giới hóa, phương tiện vận chuyển nông
sản đi lại thuận tiện.
c) Hạ tầng thủy sản
Quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trạm trại
và hạ tầng cho các vùng nuôi, bao gồm đê bao, kênh cấp và thoát nước, cống và
trạm bơm lớn. Đầu tư các Trung tâm quan trắc và cảnh báo môi trường các vùng
nuôi trồng thủy sản chủ lực. Đầu tư hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão, bao
gồm cả cấp vùng và địa phương; nâng cấp, mở rộng và xây mới hệ thống các cảng
cá và cơ sở hậu cần thiết yếu đảm bảo cho hoạt động nghề cá tại các ngư trường
trọng điểm.
5.4. Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp
- Hoàn thiện khung pháp lý về mối liên kết trong sản
xuất nông nghiệp, nhằm hình thành và phát triển các hình thức liên kết trong
nông nghiệp từ sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá
trị, trong đó cần có chế tài trong sự liên kết 4 nhà (nhà doanh nghiệp, nhà
nông, nhà khoa học và nhà nước).
- Phát triển mạnh kinh tế trang trại, nông trại gia
đình theo hướng sản xuất hàng hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
để phát triển nông nghiệp. Tăng cường vai trò của kinh tế nhà nước để đảm bảo
cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Triển khai, hướng dẫn và thực hiện hỗ trợ vốn
kinh doanh, đất đai để khuyến khích phát triển HTX. Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các HTX nông nghiệp; tuyên truyền, vận động xây dựng các HTX mới
trên cơ sở liên kết, hợp tác tự nguyện giữa các hộ, trang trại, doanh nghiệp bằng
nhiều hình thức.
- Tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng
đất. Xác định các vùng tĩnh, vùng động của đất nông nghiệp để có kế hoạch sử dụng
đất phù hợp. Giải quyết tốt việc giao đất, cho thuê đất cho các doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân; đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết sản xuất nhằm tạo ra khối
lượng nông sản hàng hóa lớn phục vụ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
- Đối với các Công ty TNHH MTV nông lâm nghiệp, Tổng
đội TNXP trên địa bàn tỉnh cần tiếp tục rà soát, xác định lại quỹ đất đúng theo
tinh thần Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
và Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đại
diện cho nông dân, thúc đẩy vai trò của MTTQ và các đoàn thể trong chuyển tải
thông tin về khuyến nông và vận động quần chúng trong sản xuất nông nghiệp.
5.5. Cơ chế chính sách
- Tiếp tục triển khai đồng bộ. có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương, của tỉnh.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách khuyến
khích hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, bao gồm:
+ Đất đai: Hỗ trợ người nông dân trong việc làm thủ
tục về đất đai để người nông dân có cơ sở thế chấp vay vốn ngân hàng phát triển
sản xuất. Khuyến khích tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng chuyên canh, sản
xuất hàng hóa tập trung cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến.
+ Giống: Có chính sách hỗ trợ giá giống đối với cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
+ Tín dụng đầu tư: Bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng đối với các vùng sản xuất tập trung, thâm canh, trang trại, gia
trại lớn; chính sách hỗ trợ đóng mới tàu cá xa bờ; chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, đặc biệt các doanh nghiệp tiêu thụ
và chế biến sản phẩm nông nghiệp; chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nông dân
tham gia trực tiếp vào việc phát triển các cây con chủ lực, ngành nghề dịch vụ
mới trong nông thôn.
+ Tiếp tục thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa,
nhằm khắc phục tình trạng manh mún, xây dựng cánh đồng lớn.
5.6. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu và quản lý nâng cao chất lượng nông sản nâng cao giá trị gia
tăng
- Nghiên cứu xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
nông nghiệp, chỉ dẫn địa lý về những sản phẩm nông nghiệp gắn với các vùng sản
xuất an toàn, như quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Cam Vinh", xây dựng
và phát triển nhãn hiệu tập thể “Chè Nghệ An”...đây là những sản phẩm lợi thế của
tỉnh trong tương lai.
- Đẩy mạnh, đổi mới công tác xúc tiến thương mại, tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để
phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ nông sản phẩm rộng khắp,
đa dạng loại hình và quy mô, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia. Tiếp
tục củng cố và nâng cao vai trò của hệ thống thương mại dịch vụ. Hướng dẫn, tạo
điều kiện để các HTX có thể đảm nhận dịch vụ đầu ra cho sản phẩm hàng hóa.
- Tăng cường liên kết “4 nhà”, nối liền sản xuất với
chế biến, kinh doanh đảm bảo các tiêu chuẩn mà thị trường đòi hỏi ở từng khâu,
trên cơ sở phân chia hợp lý lợi nhuận và rủi ro ở tất cả các bước cho mọi đối
tượng tham gia, nhất là phải chú ý đến quyền lợi của nhà nông. Triển khai xây dựng
kết cấu hạ tầng thương mại trong phạm vi toàn tỉnh.
5.7. Khuyến khích, thu hút nguồn lực và vốn đầu
tư phát triển nông nghiệp
a) Tổng vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư
Để đạt được tốc độ tăng trưởng và các mục tiêu như
trên, nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015 - 2030 ước tính 130.500 tỷ đồng (theo
giá hiện hành), trong đó: Giai đoạn 2015 - 2020: 50.500 tỷ đồng, giai đoạn 2020
- 2025: 40.000 tỷ đồng, giai đoạn 2025 - 2030: 40.000 tỷ đồng.
b) Huy động nguồn vốn đầu tư: Thu hút mọi nguồn vốn
đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển thị trường tiêu thụ nông
sản cho nông dân; bao gồm vốn đầu tư trong nước (ngân sách nhà nước, doanh nghiệp,
các tổ chức tín dụng, của nhân dân,...); vốn đầu tư nước ngoài (các dự án ODA,
FDI, viện trợ không hoàn lại, các tổ chức phi chính phủ,...).
5.8. Về bảo vệ môi trường
- Xây dựng hoàn thiện các chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn và nông dân gắn liền với các ưu tiên bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông nghiệp phải trên cơ sở bảo vệ các
hệ thống canh tác bền vững, bảo vệ hệ sinh thái, bảo vệ môi trường đất, môi trường
nước để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn thực phẩm...
- Tăng cường năng lực hoạt động nghiên cứu khoa học
môi trường, ứng dụng công nghệ và chuyển giao công nghệ môi trường vào thực tiễn
nhằm nhanh chóng ngăn chặn ô nhiễm môi trường. Các công nghệ sản xuất và canh
tác phải phù hợp hệ sinh thái vùng đất ngập nước.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường cho các cấp chính quyền và các ngành chức năng trong việc thực thi Luật
Bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư ngay từ
khi xây dựng dự án nhằm loại bỏ các dự án không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
và xử lý kịp thời các vi phạm.
- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục môi trường
ở địa bàn nông thôn, phổ biến các mô hình vệ sinh môi trường và khuyến khích, mở
rộng công tác xã hội hóa trong bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng khoa học công nghệ để xử lý ô nhiễm môi
trường trong hoạt động chế biến nông lâm thủy sản. Xây dựng vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh, ứng dụng công nghệ mới để xử lý vệ sinh trong phát triển sản xuất,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5.9. Về cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong nông nghiệp
- Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật
cho cán bộ trong lĩnh vực nông nghiệp các cấp; các chủ hộ, chủ trang trại và chủ
doanh nghiệp nông nghiệp.
- Đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo lại
thông qua các lớp bổ túc kiến thức, các chương trình bồi dưỡng, quản lý nhà nước,
bồi dưỡng lý luận chính trị và đẩy nhanh việc đào tạo cho cán bộ cơ sở trên địa
bàn tỉnh.
- Có chính sách phù hợp để thu hút những cán bộ kỹ
thuật có trình độ cao đến làm việc tại các trạm, trại nghiên cứu, các khu sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao tạo ra giá trị gia tăng lớn cho các nông sản
hàng hóa.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; giải quyết nhanh,
hiệu quả các thủ tục hành chính đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống kiểm tra, kiểm
nghiệm, thanh tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng
và nâng cao chất lượng, giá trị hàng hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính,
dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng,
chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện quy hoạch
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện quy hoạch do lãnh đạo
UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc sở Nông nghiệp và PTNT làm Phó Trường ban
thường trực; các Thành viên Ban Chỉ đạo là Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT và đại
diện Lãnh đạo các Sở, Ngành liên quan.
2. Phân công nhiệm vụ
a) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì. phối hợp với các Sở, ngành và địa phương
hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch; theo dõi tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch hàng năm; tham mưu, điều chỉnh, bổ sung
các nội dung quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn;
nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện có hiệu quả quy
hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ngành
liên quan và UBND các huyện, thành, thị xúc tiến đầu tư để triển khai các
chương trình, dự án trọng điểm hoặc kêu gọi các nhà đầu tư để sớm triển khai
các chương trình, dự án trọng điểm.
- Tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn hiện hành của Trung
ương và địa phương,
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai tổ chức thực hiện quy hoạch.
b) Các Sở, ngành liên quan
Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở nông nghiệp và
PTNT trong tổ chức thực hiện quy hoạch; xây dựng kế hoạch, giải pháp và biện
pháp để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy theo thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ của Sở, Ngành mình. Tham mưu cho UBND tỉnh những cơ chế, chính
sách, nội dung, giải quyết các vướng mắc liên quan lĩnh vực của Sở, Ngành mình
quản lý để thực hiện quy hoạch có hiệu quả.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Xây dựng quy hoạch/kế hoạch và giải pháp cụ thể để
phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nhằm thực hiện tốt chỉ tiêu, nhiệm
vụ quy hoạch đặt ra.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch vả Đầu tư, Sở Nông nghiệp
& PTNT và các Sở, Ngành liên quan xúc tiến đầu tư để triển khai các chương
trình, dự án trọng điểm hoặc kêu gọi các nhà đầu tư để sớm triển khai các
chương trình, dự án trọng điểm.
- Chủ động chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện
liên quan hướng dẫn nông dân áp dụng quy trình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất: thực hiện tốt công tác phòng trừ dịch bệnh, triển
khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế liên
doanh, liên kết đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp xã hướng dẫn người dân
phát triển sản xuất các loại cây, con trên địa bàn. Phối hợp với các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế để đẩy mạnh liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nguyên
liệu gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
3. Chế độ báo cáo
- Giao các Sở, ngành; UBND các huyện, thành, thị
theo định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch theo
thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ngành mình về UBND tỉnh qua Sở Nông
nghiệp và PTNT.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ngành; UBND các huyện, thành, thị theo dõi, đôn đốc thực hiện quy hoạch, định
kỳ tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBNĐ tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ; Liên minh HTX tỉnh; Hội Nông dân
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP,các PVP UBND tỉnh;
- TT tin học - Công báo;
- Lưu: VTUB, CVNN.
100 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
PHỤ LỤC 01
CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3396/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nghệ An)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Hiện trạng năm
2014
|
Quy hoạch đến
năm 2020
|
Tầm nhìn đến
năm 2030
|
A
|
CHỈ TIÊU TỔNG HỢP
|
|
|
|
|
I
|
Tốc độ tăng trưởng GTSX nông lâm thủy sản bình
quân
|
%
|
4,51
|
4,5-5,0
|
4-4,5
|
II
|
Cơ cấu
|
%
|
100
|
100
|
100
|
1
|
Nông nghiệp và hđ dịch vụ lq
|
%
|
80,80
|
77,00
|
72,00
|
-
|
Trồng trọt
|
%
|
51,57
|
48,02
|
45,75
|
-
|
Chăn nuôi
|
%
|
44,34
|
47,68
|
49,80
|
-
|
Dịch vụ NN
|
%
|
4,08
|
4,30
|
4,45
|
2
|
Lâm nghiệp và hđ dịch vụ Iq
|
%
|
6,38
|
9,0
|
12,0
|
3
|
Ngư nghiệp và hđ dịch vụ Iq
|
%
|
12,82
|
14,0
|
16,0
|
B
|
CHỈ TIÊU SẢN XUẤT
|
|
|
|
|
l
|
TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
|
1
|
Cây lương thực: Tổng diện tích
|
Ha
|
243.463
|
226.000
|
223.500-24.500
|
|
Sản lượng lương thực cây có hạt:
|
Tấn
|
1.203.670
|
1.180.000
|
1.200.000
|
a)
|
Diện tích lúa
|
Ha
|
187.812
|
166.000
|
163.500
|
|
Diện tích lúa CLC
|
Ha
|
15.000
|
60.000
|
80.000-90.000
|
b)
|
Diện tích ngô
|
Ma
|
55.651
|
60.000
|
60.000-61.000
|
2
|
Cây CN ngắn ngày
|
|
|
|
|
a)
|
Diện tích lạc
|
Ha
|
18.914
|
20.000
|
20.000
|
b)
|
Tổng diện tích mía nguyên liệu
|
Ha
|
29.320
|
28.000-29.000
|
25.000-26.000
|
-
|
Diện tích cho thu hoạch
|
Ha
|
29.320
|
28.000-29.000
|
25.000-26.000
|
c)
|
Tổng diện tích sắn nguyên liệu
|
Ha
|
4.000
|
7.000-8.000
|
7.000-8.000
|
3
|
Cây c.nghiệp dài ngày và cây ăn quả chủ yếu
|
|
|
|
|
3.1
|
Cây công nghiệp dài ngày
|
|
|
|
|
a)
|
Tổng diện tích chè công nghiệp
|
Ha
|
7.766
|
10.000-12.000
|
10.000-12.000
|
-
|
Diện tích kinh doanh
|
Ha
|
6.200
|
9.000-11.000
|
10.000-12.000
|
b)
|
Tổng diện tích cao su
|
Ha
|
11.201
|
16.000-17.000
|
16.000-17.000
|
-
|
Diện tích kinh doanh
|
Ha
|
5.100
|
10.000-11.000
|
14.000-15.000
|
3.2
|
Cây ăn quả
|
|
|
|
|
a)
|
Tổng diện tích Cam, quýt tập trung
|
Ha
|
2.500
|
3.000-3.500
|
3.000-3.500
|
-
|
Diện tích cho sản phẩm
|
Ha
|
2.000
|
2.000-2.500
|
3.000-3.500
|
b)
|
Tổng diện tích Dứa nguyên liệu
|
Hu
|
1.500
|
1.000
|
|
-
|
Diện tích cho sản phẩm
|
Ha
|
1.300
|
1.000
|
|
c)
|
Tổng diện tích chanh leo nguyên liệu
|
Ha
|
100
|
900
|
1.500,0
|
-
|
Diện tích cho sản phẩm
|
Ha
|
35
|
900
|
1.500,0
|
3.3
|
Diện tích cây dược liệu
|
Ha
|
|
15.000-16.000
|
15.000-16.000
|
3.4
|
Diện tích cây thức ăn chăn nuôi tập trung
|
Ha
|
|
40.000
|
40.000
|
II
|
CHĂN NUÔI
|
|
|
|
|
1
|
Tổng đàn trâu
|
Con
|
297.200
|
330.000
|
330.000-350.000
|
2
|
Tổng đàn bò
|
Con
|
396.000
|
450.000
|
450.000-460.000
|
3
|
Tổng đàn lợn
|
1000con
|
1.016
|
1.800
|
1.800-1.850
|
4
|
Tổng đàn gia cầm
|
1000con
|
17.995
|
18.000
|
18.000-19.000
|
5
|
Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
210.000
|
355.000
|
450.000
|
6
|
Diện tích trồng thức ăn chăn nuôi tập trung
|
ha
|
12.000
|
40.000
|
40.000
|
III
|
LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
Trồng mới rừng tập trung
|
Ha/năm
|
15.915
|
15.000
|
16.000-17.000
|
2
|
Độ che phủ rừng
|
%
|
54,6
|
57,0
|
60,0
|
IV
|
DIÊM NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích sản xuất muối
|
Ha
|
800
|
800
|
800
|
2
|
Sản lượng muối
|
Tấn
|
92.000
|
100.000
|
120.000
|
V
|
THỦY SẢN
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
Tấn
|
144.598
|
150.000
|
160.000-170.000
|
2
|
Diện tích nuôi trồng
|
ha
|
23.610
|
24.500
|
28.000
|
PHỤ LỤC 02
CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3396/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An)
A. Các chương trình
1. Chương trình phát triển nông - lâm - ngư gắn với
công nghiệp chế biến hiện đại, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp;
2. Chương trình ứng dụng KHCN và khuyến nông trong
sản xuất nông lâm ngư nghiệp;
3. Xây dựng phát triển vùng nguyên liệu tập trung
cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn;
4. Chương trình giống cây trồng (bao gồm cả nông
nghiệp và lâm nghiệp); giống vật nuôi và thủy sản;
5. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo
quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp ;
6. Chương trình đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp.
B Các dự án trọng điểm
1. Dự án khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
2. Nhà máy sản xuất ván ghép thanh và than củi sạch;
3. Xây dựng nhà máy sản xuất ván sợi (MDF) giai đoạn
II;
4. Trồng rừng gắn với chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng
trồng (Ván ghép thanh, MDF, các sản phẩm đồ gỗ, than củi sạch,...);
5. Phát triển cây dược liệu;
6. Chăn nuôi và chế biến thịt bò;
7. Chăn nuôi bò sữa tập trung và chế biến sữa;
8. Nhà máy chế biến thịt hộp. thịt đông lạnh;
9. Nhà máy chế biến thủy sản cao cấp;