ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3384/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 06 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT NĂM 2017
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2673/SNN&PTNT-TT ngày
31 tháng 8 năm 2016 về việc tham mưu ban hành Kế hoạch sản xuất trồng trọt năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này kế hoạch sản xuất ngành
trồng trọt tỉnh Thanh Hóa năm 2017.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị có liên quan chỉ đạo,
tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất trồng trọt năm 2017.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3384/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Phần
thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT NĂM 2016
I. Diện
tích, năng suất và sản lượng các cây trồng chính
Tổng diện tích gieo trồng cả
năm 2016 đạt 435.028ha, bằng 99,1% KH và 98,0% so CK; tổng sản lượng lương thực
cả năm ước đạt 1,72 triệu tấn. Trong đó: Vụ Đông, diện tích gieo trồng
49.089ha, đạt 96,3% KH và 98,1% so CK; sản lượng lương thực 93.778 tấn, đạt
88,6% KH và 93,9% so CK. Vụ Chiêm Xuân, diện tích gieo trồng 216.228ha, đạt
99,6% KH và 98,3% so CK; sản lượng lương thực 869.977 tấn, đạt 103,5% KH và
99,5% so CK. Vụ Thu Mùa, diện tích gieo trồng đạt 169.711ha, đạt 99,2% KH và
97,7% so CK; sản lượng lương thực ước đạt 762.634 tấn. Giá trị sản xuất ngành
trồng trọt (giá so sánh năm 2010) cả năm ước đạt 13.578,9 tỷ đồng, đạt 100,2%
so KH và 100,8% so CK (tăng 542 tỷ đồng).
Kết quả sản xuất một số cây
trồng chính, như sau:
1. Cây lúa: diện tích
lúa cả năm 253.992ha, đạt 105% KH và 98,8% CK; sản lượng ước đạt 1.486.895 tấn,
đạt 106,2% KH và 100% CK. Vụ Chiêm Xuân 123.454ha, đạt 105,5 KH và 99,1% CK;
năng suất 64,4 tạ/ha, đạt 101,4 KH và 102,2 CK; sản lượng 795.305 tấn, đạt 107%
KH và 101,3% CK. Vụ Mùa 130.538ha (lúa nước 127.562ha, lúa nương rẫy 2.976ha),
đạt 103,6% KH và 98,6% CK; năng suất ước đạt 53 tạ/ha; sản lượng ước đạt
691.851 tấn.
2. Cây ngô: diện tích
ngô cả năm 52.927ha, đạt 88,2% KH và 93,2% CK, năng suất bình quân ước đạt 45,2
tạ/ha, sản lượng ngô ước đạt 239.233 tấn, đạt 89% KH và 97,6% CK. Vụ Đông
20.138ha, đạt 89,5% KH và 94,8% CK; năng suất 46,6 tạ/ha, đạt 99,1% KH và 99,1%
CK; sản lượng 93.778 tấn, đạt 88,7% KH và 93,9% CK. Vụ Xuân 17.012ha, đạt 89%
KH và 93,7% CK; sản lượng 74.672 tấn, đạt 87,3% KH và 97,7% CK. Vụ Thu 15.777
ha, đạt 85,3% KH và 90,7% CK; sản lượng ước đạt 70.783 tấn.
3. Cây lạc: diện tích
cả năm 11.974ha, đạt 102,3% KH và 93,4% CK; sản lượng ước đạt 23.423 tấn, đạt
104,8% KH và 93,4% CK; trong đó: vụ Đông diện tích 1.468ha, sản lượng 1.022 tấn;
vụ Xuân diện tích 9.341ha, sản lượng 20.168 tấn; vụ Thu diện tích 1.165ha, sản
lượng ước đạt 2.233 tấn.
4. Cây đậu tương: diện
tích cả năm 3.642ha, đạt 74,3% KH và 89,2% CK; sản lượng ước đạt 5.700 tấn, đạt
74% KH và 91% CK; trong đó: vụ Đông diện tích 2.692ha, sản lượng 4.179 tấn; vụ
Xuân diện tích 233ha, sản lượng 361 tấn; vụ Thu diện tích 722ha, sản lượng ước
đạt 1.155 tấn.
5. Cây mía: diện tích
niên vụ 2016-2017 đạt 29.000ha, bằng 96,7% KH, giảm 3.200ha so CK; năng suất ước
đạt 64,2 tấn/ha, đạt 102% KH, tăng 6,23 tấn/ha so CK; sản lượng dự kiến
1.861.800 tấn đạt 100% KH và CK. Trong đó, diện tích mía nguyên liệu đạt
26.650ha, bằng 91,6% KH, giảm 3.200ha so CK; năng suất dự kiến 65,8 tấn/ha, đạt
103,5% KH, tăng 8,3 tấn/ha so CK; sản lượng dự kiến 1.73 triệu tấn, đạt 93,3%
KH, tăng 7.400 tấn so so CK.
6. Cây sắn: diện tích
17.500ha, đạt 120,7% KH, giảm 169ha so CK; năng suất ước đạt 145 tạ/ha, đạt
93,5% KH và giảm 2,4 tạ/ha so CK; sản lượng đạt 253.750 tấn, giảm 8.159 tấn so
CK. Trong đó, sắn nguyên liệu: diện tích 11.000ha, đạt 100% KH; năng suất 163,1
tạ/ha đạt 95,9% KH và giảm 0,9 tạ/ha so CK; sản lượng 179.400 tấn, đạt 96% KH,
giảm 7.600 tấn so CK.
II. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT NĂM 2016
Năm 2016, tỉnh ta tiếp tục
thực hiện tái cơ cấu sản xuất trồng trọt trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, nhất
là tình hình thời tiết diễn biến rất phức tạp. Vụ Đông mưa lớn đúng vào thời vụ
gieo trồng ngô, đậu tương (hai đợt mưa lớn xảy ra trong từ ngày 12-23/9/2015)
gây khó khăn cho việc thu hoạch lúa mùa và ngập úng gần 1.600ha ngô và đậu
tương đã trồng, một số diện tích phải gieo trồng lại. Vụ Chiêm Xuân, đầu vụ thời
tiết nắng ấm, đến thời vụ cấy gặp rét đậm, rét hại kéo dài và mưa bất thường (từ
ngày 22-28/01/2016 nhiệt độ xuống thấp có nơi từ 6-80C, kèm theo mưa lớn, có
nơi mưa trên 100mm như Yên Định 124mm, Đò Lèn 120mm, Triệu Sơn 138mm,...) làm
thiệt hại gần 30.000ha lúa, trên 1.000ha mạ xuân muộn bị chết. Vụ Mùa nắng hạn
đầu vụ, tại các huyện Quảng Xương, Tĩnh Gia có 750ha thiếu nước phải gieo cấy
muộn và gần 3.500ha lúa đã cấy ở các huyện khác bị hạn nặng. Tuy nhiên, các cấp,
các ngành đã có sự cố gắng trong chỉ đạo, điều hành sản xuất, cùng với nỗ lực của
nông dân trong toàn tỉnh nên sản xuất trồng trọt năm 2016 đã đạt được những kết
quả quan trọng.
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành, hỗ trợ nông dân sản xuất của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở được
triển khai đồng bộ, chủ động, cụ thể, sát thực và sáng tạo
Chủ tịch UBND tỉnh đã ban
hành Kế hoạch sản xuất trồng trọt năm 2016 sớm hơn so với năm 2015 trên 01
tháng (Quyết định số 3355/QĐ-UBND, ngày 04/9/2015); tổ chức giao ban thường kỳ
và đột xuất; ban hành các công điện, công văn chỉ đạo kịp thời các ngành, địa
phương ứng phó với các tình huống bất thuận của thời tiết, sâu bệnh; kịp thời hỗ
trợ cấp ứng kinh phí khắc phục thiên tai và ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ sản
xuất giống cây trồng, vật nuôi và chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp năm
2016 (Quyết định số 1376/QĐ-UBND và Quyết định số 1377/QĐ-UBND, ngày 21/4/2016).
Mặt khác, các đồng chí lãnh đạo tỉnh cũng thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo các địa
phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất trồng trọt.
Sở Nông nghiệp và PTNT đã chủ
động xây dựng, triển khai phương án sản xuất các vụ trong năm, làm cơ sở định hướng
cho các địa phương trong chỉ đạo, hướng dẫn nông dân về cơ cấu giống, thời vụ
gieo trồng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất
có hiệu quả cao. Kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, phân công
các tổ công tác thường xuyên phối hợp với các địa phương thăm đồng, kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn nông dân gieo trồng kịp thời vụ và giải quyết các vướng mắc
trong quá trình sản xuất.
Các địa phương trong tỉnh đã
chủ động phối hợp với các ngành tổ chức triển khai kế hoạch, phương án sản xuất;
kịp thời giải quyết và đáp ứng các yêu cầu của sản xuất, như: hỗ trợ giống cho
diện tích lúa chết rét phải gieo cấy lại, giải quyết điện, nước cho chống hạn,
chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng và các yêu cầu khác của sản xuất.
Công tác khuyến nông, thông
tin, tuyên truyền, tập huấn đã được Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các địa
phương và Đài PTTH tỉnh thường xuyên thực hiện, giúp nông dân nâng cao nhận thức
về sản xuất hiệu quả, an toàn thực phẩm, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, liên kết sản
xuất, tổ chức sản xuất hàng hóa,...
2. Việc thực hiện tái cơ
cấu trồng trọt trên địa bàn tỉnh bước đầu đạt kết quả, hiệu quả; sản phẩm lợi
thế tiếp tục được quan tâm phát triển
Chủ tịch UBND tỉnh đã phê
duyệt Phương án chuyển đổi đất trồng lúa hiệu quả thấp sang cây trồng khác và kết
hợp nuôi trồng thủy sản, giai đoạn 2016 - 20120 (Quyết định 2326/QĐ-UBND, ngày
01/7/2016). Năm 2016, toàn tỉnh chuyển đổi 3.288,1ha đất trồng lúa kém hiệu quả
sang trồng cây khác và trồng lúa kết hợp nuôi cá, đạt 70% KH; trong đó: chuyển
sang trồng ớt 976ha, thuốc lào 650ha, kết hợp lúa - cá 427,8ha, rau 448ha, ngô
447ha, ngô dày làm thức ăn chăn nuôi 120ha, lạc 134ha,... Lũy kế từ năm 2014 đến
nay, toàn tỉnh đã chuyển đổi 8.957ha đất trồng lúa sang các loại cây trồng khác,
lợi nhuận tăng ít nhất 20% so với trồng lúa, cá biệt nhiều đối tượng
cây trồng cho hiệu quả cao như ớt gấp 6 lần so trồng lúa, dưa xuất khẩu, khoai
tây gấp 3-5 lần so trồng lúa. Toàn tỉnh đã chuyển đổi 1.961,7ha mía đồi độ dốc
cao, mía ruộng hiệu quả thấp sang trồng cây khác như ngô, gai xanh, dứa, cam,
cây lâm nghiệp; 1.214ha các loại cây trồng kém hiệu quả như lúa, sắn và các cây
trồng khác sang trồng mía.
Diện tích lúa chất lượng cao
cả năm 2016 đạt 64.534ha, tăng 1.932ha so với CK. Các loại cây trồng khác có sự
chuyển dịch theo hướng sản xuất tập trung quy mô lớn và nâng cao giá trị sản phẩm
trên đơn vị diện tích; chọn giống có năng suất, chất lượng cao, bố trí chân đất
phù hợp, có thị trường tiêu thụ ổn định để nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế.
Vùng mía thâm canh năm 2015
- 2016 đạt 7.000ha, tăng 330ha so CK; trong đó, diện tích cánh đồng lớn đạt
804ha tăng 312ha so với CK (bình quân diện tích mỗi cánh đồng từ 20 - 30ha). Đã
có trên 8 nghìn hộ tích tụ đất trồng mía với diện tích từ 1 - 5ha/hộ; trên 750
hộ có diện tích trên 5ha/hộ. Cơ giới hóa khâu làm đất trồng mía khoảng
27.000ha, đạt 92,3% diện tích; khâu trồng 1.200ha, chiếm 0,4% tổng diện tích;
khâu thu hoạch 12 nghìn ha chiến 4% tổng diện tích.
Các sản phẩm lợi thế tiếp tục
được quan tâm phát triển: Vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng hiệu quả cao
cả năm đạt 126.448ha, tăng 2,1% so với CK; vùng ngô thâm canh đạt 8.000ha, tăng
14,3% so CK; rau an toàn 379ha, tăng 89,5% so CK; hoa cây cảnh 40ha, tăng 14,3%
so CK.
3. Nhiều mô hình ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật được triển khai làm cơ sở nhân ra diện rộng, nâng cao hiệu quả
sản xuất
Các mô hình ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất được triển khai áp dụng rộng rãi trên địa bàn:
- Mô hình sản xuất lúa theo
phương pháp hữu cơ, quy mô 100ha ở vụ Xuân và 180ha ở vụ Mùa tại huyện Thiệu
Hóa bước đầu đạt kết quả, hiệu quả. Đây là một trong những mô hình đầu tiên thực
hiện tổ chức sản xuất nông nghiệp theo phương pháp hữu cơ với hình thức thuê đất
để sản xuất theo cánh đồng lớn.
- Mô hình ứng dụng ngô biến
đổi gen, quy mô 50ha tại huyện Thọ Xuân cho thấy hiệu quả sản xuất ngô tăng
trên 5 triệu đồng/ha từ việc giảm công làm cỏ và thuốc trừ sâu do giống kháng
được thuốc trừ cỏ gốc glyphosate và kháng sâu đục thân, đục bắp.
- Các mô hình sản xuất thâm
canh tổng hợp cho cây mía: thu hoạch mía bằng máy (công suất 150-200 tấn/ngày/máy)
tại Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn; trồng bằng máy tại huyện Thạch Thành,
quy mô 500ha tập trung, ứng dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật; các mô hình sản xuất
cây gai lấy sợi dệt tại huyện Thọ Xuân, Ngọc Lặc và Cẩm Thủy,...
- Các mô hình sử dụng phân
bón chuyên dụng cho thâm canh từng loại cây trồng được Công ty cổ phần Công
Nông nghiệp Tiến Nông thực hiện tại nhiều địa phương đạt kết quả tốt, được nông
dân chấp nhận và sử dụng ra sản xuất đại trà, như: phân bón N.P.K si lic chuyên
bón lót, chuyên bón thúc cho ngô; phân bón Lúa 1, Lúa 2 chuyên bón lót và bón
thúc cho lúa; phân bón Mía 1, Mía 2 chuyên bón lót và bón thúc cho mía; phân
bón chuyên cho cây lạc,...
- Mô hình sản xuất giống
khoai tây Đức (Marabel) quy mô gần 300ha theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm trong vụ Đông và vụ Đông Xuân tại các huyện: Hậu Lộc, Hoằng
Hóa, Thiệu Hóa, Nông Cống, Nga Sơn,... đạt kết quả tốt; mô hình liên kết sản xuất
rau quả giữa huyện Hậu Lộc và Công ty cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
mang lại lợi nhuận cho người sản xuất 70 triệu đồng/ha/năm,...
- Nhiều mô hình thử nghiệm
các giống cây trồng mới có năng suất chất lượng cao đạt kết quả tốt, như: các
giống lúa chất lượng như Thuần Việt 2, Thuần Việt 7, Lam Sơn 8, TBR225, HN6,
M1-NĐ, SV181,... và các giống ngô biến đổi gen của các Công ty Sygenta,
Monsanto, CP, Bioosed,... làm cơ sở để nhân rộng ra sản xuất đại trà ở các vụ
và năm tiếp theo tại các vùng sinh thái trên địa bàn tỉnh.
- Các mô hình trình diễn
khuyến nông, mô hình phát triển sản xuất các huyện 30A, mô hình phát triển xây
dựng nông thôn mới tiếp tục được triển khai có hiệu quả là cơ sở để các địa
phương nhân ra diện rộng như Mô hình chuyển đổi một phần diện tích trồng lúa
kém hiệu quả sang trồng ngô thâm canh năng suất cao, ớt cay an toàn và xây dựng
thí điểm cánh đồng lớn trong sản xuất lúa đạt năng suất chất lượng hiệu quả tại
xã Quảng Hợp, huyện Quảng Xương và xã Định Tường, huyện Yên Định; mô hình ứng dụng
hệ thống thâm canh tổng hợp trong sản xuất lúa lai (SRI); mô hình sản xuất thâm
canh tổng hợp cho cây mía phục vụ chế biến đường công nghiệp; mô hình thâm canh
bưởi Da xanh, Na dai quy mô trang trại;...
4. Công tác quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp, chất lượng dịch vụ phục vụ sản xuất được quan tâm, đảm
bảo cho sản xuất phát triển
Chủ tịch UBND tỉnh đã ban
hành Chỉ thị số 13/CT-UBND, ngày 29/3/2016 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm và công khai vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các
ngành tham mưu ban hành Quy định về phân cấp quản lý vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm. Thanh tra, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục và tăng cường thanh tra đột xuất để xử lý các vi phạm.
Các loại giống, phân bón, thuốc BVTV đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ sản xuất của
nông dân, cung ứng kịp thời và đảm bảo chất lượng.
Dịch vụ cơ giới hóa đã được
chú trọng: đối với sản xuất lúa, cơ giới hóa khâu làm đất đạt 90%, khâu gieo cấy
20,5%, thu hoạch 35,8%; sản xuất ngô: làm đất 66,5%, thu hoạch 19,3%; sản xuất
mía: làm đất 92,3%, chăm sóc 10,6%, thu hoạch 4%; sản xuất sắn: làm đất
49,5%,...
Dịch vụ mạ khay, máy cấy được
hình thành ở nhiều huyện, nhất là tại các huyện: Yên Định, Thiệu Hóa, Thọ Xuân,
Vĩnh Lộc, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Quảng Xương, Triệu Sơn,... giúp nông dân tiết kiệm
giống, thời gian lao động, chủ động về thời vụ, giảm giá thành sản xuất, nâng
cao lợi nhuận.
Vai trò của HTX dịch vụ nông
nghiệp thể hiện rõ nét hơn trong việc cung ứng các dịch vụ về vật tư, giống,
phân bón, khoa học kỹ thuật và tham gia chỉ đạo sản xuất, tìm kiếm thị trường
tiêu thụ nông sản, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp như sản xuất lúa giống,
ngô giống, rau hoa quả chế biến, xuất khẩu.
Dịch vụ tưới, tiêu đã được
các Công ty thủy nông chủ động phối hợp với các địa phương và các hợp tác xã
triển khai thực hiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về nước cho gieo cấy, chăm sóc và
bảo vệ cây trồng.
5. Các cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất được triển khai kịp thời và hiệu quả
Vụ Đông năm 2015-2016, UBND
tỉnh đã phê duyệt quyết toán kinh phí chính sách hỗ trợ cho các huyện 17.000 triệu
đồng, số kinh phí còn lại (4.468 triệu đồng) UBND tỉnh giao UBND các huyện chủ
động nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
Thực hiện Quyết định số
5637/QĐ-UBND và Quyết định số 5643/QĐ-UBND, ngày 31/12/2015 về chính sách hỗ trợ
giống cây trồng vật nuôi và chính sách tái cơ cấu nông nghiệp, năm 2016 UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 1376/QĐ-UBND và Quyết định số 1377/QĐ-UBND, ngày
21/4/2016, trong đó lĩnh vực trồng trọt gồm: Chính sách xây dựng vùng thâm canh
lúa năng suất chất lượng, hiệu quả cao cho các xã miền núi, diện tích thực hiện
2.318ha, kinh phí hỗ trợ 27.578 triệu đồng; Chính sách hỗ trợ phát triển rau an
toàn tập trung, kinh phí hỗ trợ 16.128,5 triệu đồng; Chính sách hỗ trợ mua máy
thu hoạch mía và hệ thống tưới mía mặt ruộng, kinh phí hỗ trợ 7.950 triệu đồng;
Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm trồng trọt, kinh phí hỗ
trợ 16.682,5 triệu đồng. Kết quả thực hiện các chính sách như sau:
Các địa phương, đơn vị đã tổ
chức triển khai chính sách xây dựng vùng thâm canh lúa đến các xã, thị trấn;
phê duyệt, thông báo kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị để thực hiện, hiện nay
đang tổ chức thiết kế, giải phóng mặt bằng để thi công vào mùa khô năm 2016
(riêng huyện Yên Định đang tổ chức thi công).
Triển khai thực hiện chính
sách liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm trồng trọt đạt 1.361ha trong đó
1.001ha ớt, 165ha khoai tây và rau các loại, 195ha cây thức ăn chăn nuôi. Theo
báo cáo của UBND các huyện, toàn tỉnh đã tổ chức thực hiện 42 mô hình liên kết
với tổng diện tích các loại cây trồng là 11.850,6ha. Một số mô hình được đánh
giá có kết quả và hiệu quả cao như mô hình liên kết sản xuất lúa theo phương
pháp hữu cơ tại huyện Thiệu Hóa; mô hình liên kết sản xuất khoai tây thương phẩm
tại các huyện Hoằng Hóa, Nga Sơn, Nông Cống; mô hình liên kết sản xuất lúa giống
tại huyện Yên Định, Thọ Xuân, Nông Cống; mô hình liên kết sản xuất ớt xuất khẩu
tại các huyện Yên Định, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa; Công ty cổ phần Mía đường
Lam Sơn phối hợp với Viện Di truyền Nông nghiệp du nhập 01 giống mía chất lượng
cao; nhân giống mía bằng phương pháp nuôi cấy mô dự kiến đạt 1 triệu cây; dự kiến
vụ mía 2017 - 2018 có đủ giống trồng cho 3.000ha mía trồng bằng giống nuôi cấy
mô.
III. NHỮNG
TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT NĂM 2016
Bên cạnh những kết quả đạt
được, sản xuất trồng trọt năm 2016 vẫn còn những tồn tại, hạn chế, đó là:
- Diện tích vụ Đông chỉ đạt
96,3% kế hoạch. Nguyên nhân là do hiệu quả sản xuất vụ Đông thấp nên không khuyến
khích được các hộ gia đình tham gia sản xuất; việc xây dựng kế hoạch sản xuất vụ
Đông chưa sát với tình hình thực tế; một số địa phương chưa thực sự quan tâm,
thậm chí buông lỏng trong việc chỉ đạo sản xuất vụ Đông.
- Thu mua mía nguyên liệu đạt
thấp so với kế hoạch đề ra do diện tích và năng suất giảm. Nguyên nhân là do thời
tiết nắng hạn kéo dài ở đầu vụ và diện tích mía trồng trên độ dốc trên 15% còn
lớn đã ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng mía; chi phí đầu vào trong sản xuất
mía ngày càng cao, trong khi giá thu mua nguyên liệu thấp, làm giảm hiệu quả trồng
mía; việc đưa các giống mía có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất và ứng dụng
công nghệ hiện đại trong canh tác còn hạn chế.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng
còn chậm, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp. Nguyên nhân là do tình hình
thời tiết diễn biến bất thường, cực đoan; quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ; địa bàn rộng,
địa hình phức tạp nhất là miền núi, hạ tầng đã được quan tâm đầu tư nhưng mới
chủ yếu phục vụ sản xuất lúa, thị trường tiêu thụ nông sản còn khó khăn, không ổn
định; bên cạnh đó công tác tham mưu tuyên truyền, quy hoạch, chỉ đạo ở một số địa
phương còn hạn chế; việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật còn chậm, công tác thu hút đầu
tư và nguồn lực đầu tư còn chưa đáp ứng nhu cầu.
Phần
thứ hai
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
TRỒNG TRỌT NĂM 2017
Sản xuất trồng trọt tỉnh
Thanh Hóa năm 2017 có vai trò rất quan trọng, đó là: đảm bảo nhu cầu đời sống
ngày càng cao của nhân dân, đáp ứng được nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
phát triển chăn nuôi và đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu theo tinh thần Nghị quyết
số 16-NQ/TU, ngày 20/4/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái cơ cấu ngành
nông nghiệp đến năm 2020, định hướng 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
I. THUẬN
LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở.
Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 287- QĐ/TU ngày 27/5/2016. Các cấp, các
ngành từ tỉnh đến cơ sở đã xây dựng kế hoạch và Chương trình hành động thực hiện
Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020.
Kết quả và kinh nghiệm trong
chỉ đạo, điều hành sản xuất của các cấp, các ngành thực hiện chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, thời vụ gieo trồng, quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
được nâng lên tầm cao mới, góp phần cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu sản
xuất trồng trọt năm 2017.
Các cơ chế chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh,
của Trung ương tiếp tục được triển khai thực hiện; đặc biệt là cơ chế, chính
sách khuyến khích hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi và tái cơ cấu nông nghiệp của
tỉnh đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sản xuất và tạo thêm động
lực cho nông dân và doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Các chương trình, dự
án đầu tư phục vụ sản xuất, nhất là các công trình thủy lợi, giao thông nội đồng
đã và đang được xây mới, cải tạo, nâng cấp đưa vào sử dụng ngày càng có hiệu quả.
Ngày càng nhiều các doanh
nghiệp quan tâm đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt, là cơ sở để tổ chức lại sản xuất,
hình thành các chuỗi giá trị, nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt, nhất là
các doanh nghiệp lớn như Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn, Công ty Công Nông
nghiệp Tiến Nông,...
Các tiến bộ kỹ thuật về giống,
kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu bệnh; cơ giới hóa trong sản xuất tiếp tục được
ứng dụng nhanh trên địa bàn là điều kiện thuận lợi cho sản xuất trồng trọt năm
2017 và các năm tiếp theo.
2. Khó khăn
Tình hình hội nhập khu vực
và thế giới, là thách thức lớn cho sản xuất trồng trọt trong việc cạnh tranh về
chất lượng an toàn thực phẩm và giá cả nông sản hàng hóa.
Tình hình biến đổi khí hậu
và diễn biến thời tiết bất thường, cực đoan tiếp tục gây khó khăn lớn cho sản
xuất trồng trọt năm 2017.
Giá các loại nông sản như
lúa gạo, mía đường, sắn, mủ cao su và một số nông sản khác ở mức thấp ảnh hưởng
đến tâm lý đầu tư thâm canh của bà con nông dân vào sản xuất trồng trọt.
Diện tích sản xuất các loại
cây trồng nói chung hầu hết là nhỏ lẻ, manh mún, lao động trong nông nghiệp thiếu
hụt nhất là vào các thời điểm giao mùa như làm đất, thu hoạch cũng gây nhiều
khó khăn cho sản xuất trồng trọt.
II. MỤC
TIÊU
Tổng diện tích gieo trồng
cây hàng năm 438.000ha, trong đó: vụ Đông 50.000ha, vụ Xuân 217.000ha, vụ Thu
Mùa 171.000ha; giá trị sản xuất trồng trọt 13.660 tỷ đồng (giá so sánh năm
2010), tăng 81,1 tỷ đồng so với năm 2016; sản lượng lương thực có hạt trên 1,6
triệu tấn, trong đó: vụ Đông trên 91.800 tấn, vụ Xuân 806.900 tấn, vụ Thu Mùa
730.600 tấn.
Diện tích, sản lượng các loại
cây trồng chính: lúa 240.000ha, sản lượng 1.381.800 tấn; ngô 54700ha, sản lượng
246.100 tấn; mía nguyên liệu 29.000ha, sản lượng 1,9 triệu tấn; sắn 14.000ha, sản
lượng 231.000 tấn (sắn nguyên liệu 11 nghìn ha, sản lượng 192,5 nghìn tấn); rau
38.000ha, sản lượng 475.000 tấn; lạc 12.200ha, sản lượng 22.500 tấn; đậu tương
4.570ha, sản lượng 7.100 tấn.
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành của các cấp ủy, chính quyền huyện, xã và sự tham gia tích cực
của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu
sản xuất trồng trọt
Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp ủy, chính quyền các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu sản xuất trồng trọt trong điều kiện
biến đổi khí hậu. Mỗi huyện, xã cần chủ động tổ chức triển khai kế hoạch, phương
án sản xuất kịp thời, xây dựng lịch thời vụ, cơ cấu giống hợp lý, từ đó có các
giải pháp để chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ nông dân thực hiện
đạt kết quả.
Trọng tâm là thực hiện tốt
chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi đất trồng lúa; khuyến khích
tích tụ ruộng đất cho sản xuất lớn; kêu gọi doanh nghiệp vào đầu tư liên doanh,
liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm; gieo trồng đúng cơ cấu giống, thời vụ
đã được hướng dẫn, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu, kế hoạch sản xuất cả năm
và từng vụ.
Tăng cường công tác giám sát
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất, quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm, giám sát việc
thực hiện các chính sách.
2. Tiếp tục triển khai thực
hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 20/4/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới của Tỉnh ủy tại Quyết định số 287-QĐ/TU ngày 27/5/2016
Chỉ đạo quyết liệt việc chuyển
đổi đất trồng lúa hiệu quả thấp sang cây trồng khác và kết hợp nuôi trồng thủy
sản để thực hiện Quyết định 2326/QĐ-UBND, ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh. Theo
đó, toàn tỉnh chuyển đổi 4.954ha đất trồng lúa hiệu quả thấp sang các loại cây
trồng khác hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản. Đối với việc chuyển đổi từ trồng
lúa sang ngô, được hưởng chính sách theo Quyết định số 915/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, các địa phương thực hiện theo Hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại
Công văn số 6926/BNN-TT ngày 17/8/2016.
Tập trung phát triển các cây
trồng có giá trị theo hướng tập trung, thâm canh trên quy mô lớn gắn với các cơ
sở chế biến, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, hệ thống canh tác, cơ giới
hóa, quản lý dịch bệnh, tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng
cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Tập trung phát triển các sản
phẩm lợi thế như lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; rau an
toàn; hoa, cây cảnh; mía thâm canh; cây ăn quả, cây thức ăn chăn nuôi.
3. Tiếp tục chuyển đổi cơ
cấu mùa vụ, cây trồng và cơ cấu giống
Chỉ đạo quyết liệt để hoàn
thành kế hoạch, gieo trồng 50.000ha câu vụ Đông đạt hiệu quả kinh tế cao. Ưu
tiên mở rộng diện tích các loại cây trồng ở vụ đông sớm ưa ấm (ngô, đậu tương,
lạc, bí xanh, ớt, khoai lang,...) gieo xong trước ngày 05/10; mở rộng diện tích
gieo trồng các cây rau màu vụ đông ưa lạnh, có giá trị kinh tế cao như hành tỏi,
khoai tây, rau cao cấp,... để đảm bảo mục tiêu diện tích vụ đông và tăng thu nhập
cho nông dân (riêng khoai tây trồng sau ngày 15/10).
Hướng dẫn, chỉ đạo nông dân
lựa chọn các giống cây trồng thích hợp với từng vùng, từng địa phương: Mở rộng
diện tích các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng
chống chịu sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất thuận; ưu tiên sử dụng các giống
ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Sản xuất lúa: mở rộng diện
tích gieo trà lúa Xuân muộn và trà lúa Mùa sớm trên 90% tổng diện tích gieo cấy
để né tránh mưa bão, hạn chế tác hại của sâu bệnh, tạo đột biến về năng suất, sản
lượng và tạo quỹ đất cho vụ đông năm sau. Khắc phục tình trạng trà lúa Xuân muộn
gieo quá sớm và trà lúa Mùa sớm gieo quá muộn tại một số địa phương. Mỗi địa
phương chỉ nên cơ cấu từ 4-5 giống lúa chủ lực, có năng suất, chất lượng cao,
có khả năng thích nghi với điều kiện thời tiết và kháng các loại sâu bệnh chủ yếu.
Tập trung vào 3 nhóm giống lúa chính là: nhóm giống lúa thuần năng suất cao, chất
lượng tốt; nhóm giống lúa lai năng suất cao, chất lượng khá và nhóm giống lúa
thuần, lúa lai có năng suất cao, có thị trường tiêu thụ và phục vụ cho chế biến.
Đối với cây màu: hướng dẫn
và chỉ đạo các địa phương lựa chọn các giống cây trồng thích hợp với từng vùng,
từng địa phương, có thị trường tiêu thụ để mở rộng diện tích, như: ngô, ngô dầy,
lạc, khoai tây Đông Xuân, rau an toàn, hoa, cây thức ăn gia súc,... đặc biệt
quan tâm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc bố trí các cây màu trên đất lúa được
chuyển đổi. Ngoài thời vụ gieo trồng cần quan tâm đến tranh thủ thời tiết có
mưa, đất đủ ẩm để gieo trồng, chăm sóc và linh hoạt các hình thức tưới có hiệu
quả cho cây trồng.
4. Đẩy mạnh ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa vào sản xuất trồng trọt nhằm tăng năng suất lao
động và hiệu quả sản xuất
Triển khai thực hiện tốt các
biện pháp kỹ thuật như làm đất, chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch,
sơ chế, bảo quản sản phẩm để đạt hiệu quả cao trong sản xuất; triển khai mở rộng
chương trình tiết kiệm nước tưới cho cây trồng, chương trình canh tác cây trồng
theo phương pháp hữu cơ, chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng”; chương trình 3 giảm, 3 tăng
(ICM), thực hiện canh tác cây trồng theo các nội dung để đảm bảo an toàn thực
phẩm.
Cùng với Sở Nông nghiệp và
PTNT, các địa phương cần chủ động phối hợp với các doanh nghiệp triển khai các
mô hình sản giống năng suất cao, chất lượng tốt, mô hình cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất; mô hình sử dụng phân tổng hợp, phân bón chuyên cho các loại cây
trồng, phân viên nén cho lúa, ngô; mô hình tưới mía, cày sâu bón vôi trong thâm
canh mía; mô hình phát triển rau an toàn; mô hình trồng hoa, cây cảnh, thâm
canh cây trồng trong nhà lưới, nhà kính; mô hình xây dựng cánh đồng mẫu lớn gắn
đầu tư sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cây trồng,...
Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản
xuất, nhất là cơ giới hóa đồng bộ nhằm tranh thủ được thời vụ, nâng cao năng suất
lao động, giảm giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt.
Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nông dân quy trình kỹ thuật sản xuất, nhất là
hướng dẫn bố trí cơ cấu giống, lịch thời vụ; các biện pháp sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả và an toàn. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình
phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và PTNT với Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh để tăng thời lượng các chương trình, chuyên mục chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, các nhân tố mới, các điển hình mới trên báo, sóng phát thanh, truyền
hình của tỉnh để nhân dân biết, thực hiện.
Tăng cường phối hợp với các
viện, học viện, các cơ sở nghiên cứu và các doanh nghiệp trong và ngoài nước để
tiếp nhận các giống cây trồng mới có năng suất chất lượng cao đưa vào sản xuất
trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ công tác khảo nghiệm sản xuất, khảo nghiệm
sản xuất thử và đề nghị công nhận giống cây trồng mới theo đúng quy định hiện
hành.
5. Chuyển đổi hình thức tổ
chức sản xuất với quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ
theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm nhằm tạo ra sự thay đổi
mạnh mẽ phát triển hàng hóa đáp ứng hội nhập, cạnh tranh quốc tế và phát triển
bền vững
Tiếp tục khuyến khích tích tụ
ruộng đất theo quy định của pháp luật; coi đây là bước đột phá trong thay đổi
hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp. Tích tụ ruộng đất cần thực hiện
linh hoạt, bằng nhiều hình thức như các hộ trao đổi, cho thuê mượn đất, góp đất
hoặc cho các doanh nghiệp thuê đất để liên kết sản xuất,...
Tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất trồng trọt; thực hiện tốt việc khảo
sát, dự báo thị trường hình thành các chuỗi liên kết sản xuất bền vững, sản xuất
theo hợp đồng, đáp ứng nhu cầu thị trường; quan tâm chế biến, xây dựng thương
hiệu và quảng bá sản phẩm.
Củng cố và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh tế tập thể bao gồm tổ hợp tác và hợp tác xã, trong đó nòng cốt
là hợp tác xã. Xây dựng và nhân rộng mô hình liên kết giữa HTX, nông hộ với
doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác trong cung ứng các loại vật tư cho sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và giải quyết thị trường đầu ra cho nông
dân thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
6. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng dịch
vụ, phục vụ sản xuất về vật tư nông nghiệp, nước tưới, cơ giới hóa, phòng trừ
sâu bệnh
Tăng cường công tác thông
tin tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các quy định về quản lý vật tư nông nghiệp
và an toàn thực phẩm để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá
nhân tham gia sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông sản thực phẩm. Thực
hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của
pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp; nhất là
tăng cường kiểm tra đột xuất, sớm phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm; đồng
thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng những cơ sở vi phạm để cảnh
báo cho nông dân biết và chủ động lựa chọn vật tư nông nghiệp đảm bảo chất lượng.
Triển khai thường xuyên việc
phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương và các ngành liên quan với
Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức đoàn thể thực hiện giám sát
chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm, nhằm thu hút sự quan tâm của
cộng đồng vào công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Các đơn vị sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp có kế hoạch cung ứng đủ giống, vật tư, phân bón cho
nông dân đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đúng chủng loại, kịp thời vụ, giá cả
hợp lý và tạo điều kiện cho nông dân ứng trước vật tư thông qua hợp đồng cung ứng
vật tư và thu mua sản phẩm với các doanh nghiệp. Tăng cường các hoạt động dịch
cơ giới hóa trong sản xuất để nâng cao hiệu quả trong sản xuất, tập trung vào
các khâu: làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch; đối với cây lúa tập trung
phát triển mạnh khâu dịch vụ mạ khay, máy cấy, thu hoạch bằng máy gặt đập liên
hợp.
Các công ty thủy nông kiểm
tra, phát hiện hư hỏng, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi để đáp ứng kịp
thời cho chống hạn và chống úng. Trước mắt, phối hợp với các cấp thực hiện tốt
công tác ra quân làm thủy lợi mùa khô; nạo vét kênh mương, để phát huy tốt năng
lực tưới của các công trình. Xây dựng và triển khai thực hiện phương án tưới,
tiêu trong điều kiện đối phó với biến đổi khí hậu.
Hệ thống bảo vệ thực vật cần
thường xuyên theo dõi diễn biến của tình hình thời tiết, sâu bệnh; duy trì chế
độ giao ban, báo cáo định kỳ, phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở với các cấp, các
ngành để chỉ đạo ứng phó kịp thời với các diễn biến thời tiết, sâu bệnh xảy ra.
Thực hiện tốt công tác dự tính, dự báo và công tác dịch vụ phòng trừ sâu bệnh kịp
thời, hiệu quả và an toàn không để sâu bệnh phát sinh thành dịch, đặc biệt lưu
ý các đối tượng sâu bệnh chính như sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy nâu, rầy lưng
trắng, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá lúa, bệnh đốm sọc vi khuẩn,...
7. Tổ chức tốt việc triển
khai và thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
trồng trọt
Tiếp tục triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi và chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp năm 2016 theo Quyết định số 5637/QĐ-UBND và Quyết định số 5643/QĐ-UBND,
ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh.
Hướng dẫn thực hiện có hiệu
quả các cơ chế chính sách của Trung ương, như Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, Nghị định 35/2015/NĐ-CP
của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa; Quyết định số 915/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ việc chuyển đất lúa sang trồng ngô và các sách hỗ
trợ xây dựng nông thôn mới để tạo thêm động lực cho sản xuất trồng trọt tiếp tục
phát triển.
Ngoài các chính sách của
Trung ương, của tỉnh, tùy theo điều kiện của từng địa phương cần có thêm cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển trồng trọt và khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào sản xuất nông nghiệp nói chung, trồng trọt nói riêng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương xây dựng triển khai kế hoạch sản xuất năm 2017; theo dõi chặt chẽ tình
hình thời tiết, sinh trưởng phát triển của cây trồng để kịp thời chỉ đạo sản xuất,
có phương án khắc phục kịp thời thiệt hại nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh; thực
hiện tốt công quản lý nhà nước đối với các loại vật tư nông nghiệp thuộc ngành
quản lý như giống cây trồng, phân bón hữu cơ, phân bón khác, thuốc bảo vệ thực
vật,...
Xây dựng và triển khai
phương án sản xuất các vụ trong năm và chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt các
khâu dịch vụ phục vụ sản xuất trồng trọt; tập trung vào công tác thủy lợi đảm bảo
tưới tiêu kịp thời, các hoạt động phòng trừ sâu bệnh, thực hiện các phương án
giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu trên địa bàn.
Phối hợp với các ngành, đơn
vị liên quan, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất trồng trọt
năm 2017 trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện và các đơn vị rà soát quy hoạch các loại cây trồng và chỉ đạo thực hiện
quy hoạch; triển khai nhân rộng và tổng kết các mô hình phát triển sản xuất trồng
trọt; phối hợp với các huyện xây dựng kế hoạch sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn các địa phương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch năm
2017, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Chủ
trì xây dựng kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và tạo mọi
điều kiện thuận lợi theo quy định của pháp luật để các doanh nghiệp đầu tư vào
sản xuất và kinh doanh sản phẩm trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt; chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra
các địa phương về quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất.
4. Sở Công thương
Thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước đối với các loại phân bón vô cơ, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường
hợp sản xuất, kinh doanh phân bón kém chất lượng, làm ảnh hưởng đến sản xuất và
quyền lợi của nông dân; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu sản xuất trồng
trọt năm 2017.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Chủ trì xây dựng kế hoạch
phát triển sản xuất của huyện; chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất ở các xã, thị
trấn và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao nhất; có phương
án chủ động khắc phục thiên tai, dịch bệnh có thể xảy trong sản xuất.
Vận dụng linh hoạt cơ chế,
chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và
nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn.
Tuyên truyền, triển khai các
đề án, chương trình và chính sách của Trung ương, của tỉnh như Chương trình xây
dựng nông thôn mới, chính sách quản lý và sử dụng đất lúa, chính sách hỗ trợ
phát triển tái cơ cấu ngành nông nghiệp,... Đồng thời, căn cứ vào điều kiện thực
tế của từng địa phương, ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên
địa bàn.
Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác rà soát, quy hoạch từng
loại cây trồng; chịu trách nhiệm theo phân cấp trong công tác quản lý nhà nước
đối với các loại vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn;
xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với từng địa phương.
6. Các sở, ngành, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể có liên quan
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc,
các sở, ngành và các đoàn thể có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, tham gia tuyên truyền và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để toàn tỉnh triển khai sản xuất trồng trọt năm 2017 giành thắng lợi
cả về diện tích, năng suất, chất lượng và hiệu quả cao./.
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG CÁC
CÂY TRỒNG CHÍNH VÀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA NĂM 2017
Đơn vị
|
Diện tích gieo trồng cây ngắn ngày năm 2017
|
Diện tích một số cây trồng chính cả năm 2017
|
Diện tích chuyển đổi đất trồng lúa năm 2017
|
Cả năm
|
Vụ Đông
|
Vụ Chiêm Xuân
|
Vụ Thu - Mùa
|
Lúa
|
Ngô
|
Lạc
|
Đậu tương
|
Sắn
|
Mía nguyên liệu
|
Tổng toàn tỉnh
|
438.000
|
50.000
|
217.000
|
171.000
|
240.000
|
54.700
|
12.200
|
4.570
|
14.000
|
29.000
|
4.954
|
TP. Thanh Hóa
|
11.850
|
1.050
|
5.800
|
5.000
|
8.000,0
|
750
|
150
|
|
|
|
350
|
TX. Sầm Sơn
|
2.900
|
50
|
1.450
|
1.400
|
2.200,0
|
150
|
20
|
|
|
|
30
|
TX. Bỉm Sơn
|
2.600
|
100
|
1.950
|
550
|
1.100,0
|
150
|
10
|
|
|
790
|
27
|
Thọ Xuân
|
30.100
|
5.500
|
13.800
|
10.800
|
15.500,0
|
4.350
|
450
|
340
|
700
|
2.600
|
400
|
Đông Sơn
|
10.400
|
600
|
4.900
|
4.900
|
8.500,0
|
100
|
|
20
|
|
|
295
|
Nông Cống
|
28.700
|
2.200
|
14.000
|
12.500
|
20.000,0
|
900
|
500
|
20
|
|
770
|
300
|
Triệu Sơn
|
27.200
|
2.900
|
12.600
|
11.700
|
19.500,0
|
2.000
|
550
|
200
|
100
|
920
|
400
|
Quảng Xương
|
19.950
|
2.250
|
8.800
|
8.900
|
13.500,0
|
1.200
|
450
|
|
|
|
250
|
Hà Trung
|
15.850
|
800
|
8.600
|
6.450
|
11.500,0
|
1.200
|
150
|
|
|
700
|
329
|
Nga Sơn
|
16.100
|
1.600
|
7.400
|
7.100
|
9.100,0
|
900
|
1.400
|
20
|
|
|
150
|
Yên Định
|
30.100
|
5.800
|
12.800
|
11.500
|
18.500,0
|
4.000
|
70
|
1.100
|
|
690
|
500
|
Thiệu Hóa
|
21.700
|
3.000
|
9.700
|
9.000
|
16.200,0
|
2.450
|
100
|
650
|
|
90
|
280
|
Hoằng Hóa
|
23.400
|
4.300
|
9.700
|
9.400
|
13.800,0
|
3.300
|
1.460
|
400
|
|
|
300
|
Hậu Lộc
|
16.500
|
2.600
|
7.150
|
6.750
|
9.500,0
|
1.550
|
1.100
|
200
|
|
|
240
|
Tĩnh Gia
|
21.000
|
2.900
|
9.900
|
8.200
|
9.800,0
|
1.400
|
4.000
|
|
|
30
|
150
|
Vĩnh Lộc
|
15.900
|
3.200
|
6.900
|
5.800
|
9.000,0
|
3.000
|
100
|
600
|
50
|
430
|
188
|
Thạch Thành
|
22.300
|
2.000
|
13.800
|
6.500
|
9.300,0
|
3.200
|
50
|
100
|
600
|
5.250
|
0
|
Cẩm Thủy
|
19.400
|
2.700
|
9.800
|
6.900
|
7.500,0
|
5.850
|
150
|
250
|
450
|
2.140
|
50
|
Ngọc Lặc
|
21.500
|
1.300
|
13.200
|
7.000
|
6.800,0
|
4.800
|
350
|
30
|
1.950
|
3.000
|
70
|
Lang Chánh
|
7.080
|
600
|
4.180
|
2.300
|
2.500,0
|
1.300
|
150
|
100
|
1.400
|
600
|
20
|
Như Xuân
|
14.950
|
950
|
10.150
|
3.850
|
4.800,0
|
800
|
80
|
|
2.400
|
3.900
|
50
|
Như Thanh
|
11.350
|
1.100
|
6.250
|
4.000
|
6.100,0
|
1.150
|
200
|
|
100
|
3.140
|
140
|
Thường Xuân
|
10.250
|
700
|
6.200
|
3.350
|
5.100,0
|
1.150
|
280
|
200
|
1.100
|
1.850
|
30
|
Bá Thước
|
14.800
|
1.000
|
8.500
|
5.300
|
4.800,0
|
2.500
|
300
|
100
|
1.000
|
2.100
|
300
|
Quan Hóa
|
7.450
|
100
|
4.850
|
2.500
|
2.200,0
|
2.650
|
30
|
40
|
1.950
|
|
40
|
Quan Sơn
|
7.720
|
650
|
3.920
|
3.150
|
2.300,0
|
2.200
|
100
|
200
|
1.250
|
|
50
|
Mường Lát
|
6.950
|
50
|
700
|
6.200
|
2.900,0
|
1.700
|
|
|
950
|
|
15
|