BỘ
CÔNG NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2006/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP XE
MÁY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định
số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4383/VPCP-CN ngày 11 tháng 8 năm 2006 của
Văn phòng Chính phủ về việc giao Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét, phê duyệt
Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến
năm 2025;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ trưởng Vụ Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát
triểnành CN
Phát huy nguồn lực
của mọi thành phần kinh tế, tổ chức lại sản xuất theo hướng phân công hoá, hợp
tác, liên kết để nâng cao hiệu quả đầu tư, năng lực cạnh tranh trong tiến trình
hội nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng
quát:
Xây dựng và phát
triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam trở thành một trong những ngành sản xuất
và xuất khẩu xe máy, linh kiện và phụ tùng mạnh của khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 2010:
+ Đáp ứng
90% nhu cầu xe máy trong nước, trong đó đáp ứng 100% nhu cầu xe thông dụng;
+ Sản xuất trong
nước đạt trên 90% linh kiện, phụ tùng xe máy và 95% linh kiện phụ tùng động cơ
xe máy;
+ Thiết lập hệ thống
các nhà sản xuất, cung ứng linh kiện xe máy có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu về
chất lượng, giá thành và dịch vụ sau bán hàng; hệ thống phân phối và dịch vụ
năng động, chuyên nghiệp;
+ Năm 2010 xuất khẩu
xe thông dụng, linh kiện và phụ tùng xe tương đương 450 - 500 nghìn xe, ước kim
ngạch xuất khẩu đạt 300 triệu USD;
+ Thiết lập và đưa
vào hoạt động các Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển trước năm 2010.
- Giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2015:
Sản xuất đáp ứng
95% nhu cầu xe máy trong nước; trên 95% linh kiện, phụ tùng; kim ngạch xuất khẩu
xe máy, linh kiện, phụ tùng đạt khoảng 500 triệu USD; nâng cao năng lực các
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển để tự thiết kế được các loại xe thông dụng
và một số loại xe cao cấp.
- Giai đoạn từ năm
2016 đến năm 2025:
+ Tập trung đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu các loại xe máy, linh kiện, phụ tùng xe máy;
+ Sản xuất được xe
máy cao cấp và xe máy chuyên dùng phục vụ trong nước và xuất khẩu;
+ Tự thiết kế và sản
xuất các loại động cơ, xe máy sử dụng nhiên liệu sạch.
3. Chiến lược phát
triển
a) Phát triển sản xuất
phục vụ nhu cầu trong nước
Đầu tư phát triển
sản xuất xe máy trong nước theo hướng:
- Phát triển sản
xuất linh kiện, phụ tùng xe máy với chất lượng ngày càng cao, đặc biệt là sản
xuất động cơ, sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cho ngành;
- Phát triển nhanh
các ngành công nghiệp hỗ trợ như: cơ khí chính xác, hoá chất, cao su, nhựa, điện,
điện tử, vật liệu mới;
- Đẩy mạnh nghiên
cứu thiết kế sản phẩm mới, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của xe máy Việt
Nam;
- Nghiên cứu sản
xuất xe máy cao cấp, xe máy chuyên dùng nhất là các loại xe sử dụng nhiên liệu
sạch.
b) Đẩy mạnh xuất
khẩu
- Triển khai xúc
tiến thương mại, tìm kiếm và khai thác thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị
trường Châu Phi, Tây Nam Á, Mỹ La tinh;
- Đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm xe máy, linh kiện, phụ tùng có lợi thế cạnh tranh, phù hợp nhu cầu, thị
hiếu tiêu dùng ở từng khu vực thị trường;
- Tăng cường hợp
tác, liên kết sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh, nghiên cứu thiết
kế xe phù hợp thị trường xuất khẩu;
- Tích cực tham
gia phân công hợp tác quốc tế trong sản xuất xe máy, linh kiện và phụ tùng xe
máy trong khu vực và toàn cầu.
c) Phát triển khoa
học công nghệ
Huy động mọi nguồn
lực khoa học công nghệ trong nước, kết hợp nâng cao hợp tác quốc tế, trong đó
thu hút đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ là động lực để phát triển khoa
học công nghệ ngành, chú trọng vào các nội dung:
- Đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu và phát triển, đẩy mạnh thiết kế
sản phẩm mới;
- Chuyển giao công
nghệ tiên tiến, hiện đại;
- Phát triển công
nghệ trong nước, kết hợp tiếp thu công nghệ nước ngoài;
- Đầu tư công nghệ
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
d) Phát triển hệ
thống các nhà cung cấp, hệ thống phân phối và dịch vụ
- Lấy sự liên kết,
hợp tác tối ưu giữa các doanh nghiệp trong ngành làm cơ sở để sắp xếp, tổ chức
lại các cơ sở sản xuất;
- Liên kết, hợp
tác thành hệ thống các nhà sản xuất cung cấp linh kiện, phụ tùng xe máy có sức
cạnh tranh cao, tiến tới tham gia sản xuất, cung cấp linh kiện, phụ tùng ôtô;
- Xây dựng và phát
triển hệ thống dịch vụ, hệ thống phân phối;
- Tích cực cải tiến
công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển kỹ năng sản
xuất hàng loạt trong các doanh nghiệp;
- Nâng cao vai
trò, chức năng của Hiệp hội Xe đạp - xe máy là đầu mối liên kết các doanh nghiệp
(trong nước và đầu tư nước ngoài) trong toàn ngành công nghiệp xe máy Việt Nam.
4. Các giải
pháp và chính sách thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam
a)
Về định hướng đầu tư
-
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có dự án đáp ứng đầy đủ các quy
định của Quyết định số 24/2002/QĐ-BCN ngày 07 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy được phép đầu
tư dự án sản xuất, lắp ráp xe máy trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về hiệu
quả đầu tư;
-
Xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước phải được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp và đăng kiểm chất lượng theo quy định của pháp luật.
Các
sản phẩm xe máy sản xuất tại Việt Nam không có đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp và đăng kiểm chất lượng theo quy định của pháp luật thì không được phép
đăng ký lưu hành;
-
Các loại phụ tùng để lắp ráp xe máy bao gồm phụ tùng nhập khẩu và sản xuất
trong nước phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, hợp pháp và đăng ký chất lượng sản
phẩm theo quy định của pháp luật;
-
Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy và động cơ xe máy phải có chứng chỉ hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001 (phiên bản 2000) cho hệ thống sản xuất, lắp
ráp xe máy và động cơ xe máy.
b) Về tổ chức sản
xuất
- Đẩy mạnh phối hợp
liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế có năng lực về tài chính và công nghệ tham gia sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy
nhằm xây dựng được hệ thống các nhà cung cấp linh kiện,
phụ tùng, từng bước kết hợp sản xuất linh kiện, phụ tùng ôtô;
- Khuyến khích
liên doanh, liên kết hình thành tập đoàn sản xuất xe máy lớn có khả năng cạnh
tranh cao;
- Tham gia hệ thống
sản xuất, phân phối sản phẩm trong khu vực.
c) Về thị trường
- Xây dựng các thể
chế ngăn chặn có hiệu quả hàng nhập lậu và gian lận thương mại và bảo vệ quyền
sở hữu công nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy;
-
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao thị phần trong nước, thâm nhập thị trường
thế giới;
- Thúc đẩy phát
triển dịch vụ bán hàng và sau bán hàng;
- Có chính sách
kích cầu đối với thị trường khu vực nông thôn, miền núi như: cải tạo, nâng cấp
hệ thống đường xá; tuyên truyền giáo dục luật lệ giao thông, phát triển mạng lưới
đào tạo, sát hạch và cấp bằng lái xe;
- Hỗ trợ quảng bá
linh kiện, phụ tùng và xe máy Việt Nam như: tổ chức hội chợ thương mại, triển
lãm giới thiệu sản phẩm.
d) Về khoa học
công nghệ
- Tập trung đầu tư
công nghệ nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới từ nguồn vốn khoa học công nghệ đối
với hoạt động nghiên cứu và phát triển;
- Đầu tư công nghệ
kiểm tra hiện đại, đảm bảo năng lực đánh giá chất lượng sản phẩm nhanh, chính
xác và toàn diện;
- Chú trọng đầu tư
hiện đại hóa công nghệ sản xuất hiện có, ứng dụng nhanh công nghệ mới cho phát
triển ngành.
đ) Về phát triển
nguồn nhân lực
- Nhà nước hỗ trợ
đào tạo cán bộ về thiết kế, công nghệ sản xuất và quản lý sản xuất có trình độ
cao;
- Kết hợp giữa
doanh nghiệp với các trường đào tạo, xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, có kỹ năng trong sản xuất, lao động có kỷ luật,
làm việc có hiệu quả;
- Tăng cường các
chương trình hợp tác với các nước có công nghiệp xe máy phát triển.
e) Về tài chính:
- Nhà nước khuyến
khích đầu tư vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới và hoạt động nghiên cứu và
phát triển phù hợp với cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế;
-
Có chính sách khuyến khích các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển, như: hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin công nghệ, tổ chức
hội chợ thương mại và triển lãm sản phẩm;
-
Có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài để sản xuất xe máy và linh kiện phụ tùng xe máy.
g) Về công tác quản lý nhà nước
- Hoàn thiện các
tiêu chuẩn, quy chuẩn xe máy, linh kiện, phụ tùng xe máy; quy định đăng kiểm xe
máy phù hợp với thực tế Việt Nam và thông lệ quốc tế;
- Tăng cường công
tác quản lý sở hữu công nghiệp và đăng kiểm chất lượng sản phẩm xe máy;
- Xây dựng cơ chế
khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp hỗ
trợ, phát triển các doanh nghiệp vệ tinh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công nghiệp
chủ trì:
a) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công nghiệp sản xuất xe máy, chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chiến lược này;
b) Xây dựng Quy hoạch
phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2025.
2. Bộ Công nghiệp
phối hợp:
a) Với Bộ Tài
chính nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách tài chính đối với xuất khẩu xe máy và
linh kiện phụ tùng xe máy; đầu tư ra nước ngoài sản xuất, lắp ráp xe máy;
b) Với Bộ Thương mại
và các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh xúc tiến thương mại và xây dựng các cơ chế
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu xe máy phù hợp giai đoạn phát triển sau năm 2006 để
các nhà đầu tư yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu;
c) Với Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện và
ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với xe máy Việt Nam và các loại phụ tùng
xe máy, quy định thời hạn sử dụng xe máy và phụ tùng xe máy, các cơ chế quản lý
sở hữu công nghiệp đối với xe máy phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế;
d) Với Bộ Giao
thông Vận tải và các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện và ban hành các tiêu chuẩn
và quy định đăng kiểm xe máy Việt Nam phù hợp thông lệ quốc tế, các cơ chế quản
lý lưu hành xe máy phù hợp giai đoạn sau năm 2006;
đ) Với Bộ Công an,
Tổng cục Hải quan và các cơ quan quản lý thị trường tăng cường các biện pháp chống
buôn lậu, gian lận thương mại, làm hàng giả trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu thông sản phẩm xe máy và phụ tùng xe máy.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết
Nơi nhận:
Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Văn phòng TW và các Ban của Đảng; Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Toà án nhân dân tối cao;
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Cơ quan TW của các đoàn thể;
Công báo;
Website Chính phủ;
Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
Bộ CN : Bộ trưởng, các Thứ trưởng,
ác Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp;
Lưu: VT, PC, KH, CLH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|