ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3134/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 03 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN, TẬP TRUNG, BẢO ĐẢM TRUY XUẤT
NGUỒN GỐC GẮN VỚI CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ GIAI ĐOẠN 2024-2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn
bền vững giai đoạn 2021-2030; tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1924/QĐ-UBND ngày 07/7/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 4765/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án Phát triển các
vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế
biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 4035/TTr-SNN ngày 25/7/2024, Công văn số 66s62/SNN-TTBVTV
ngày 22/11/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất
nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ giai đoạn 2024-2030 trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc nhà nước
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
điều 4;
- Bộ NN&PTNT (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TLe, LV.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN, TẬP TRUNG, BẢO ĐẢM TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GẮN VỚI
CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ GIAI ĐOẠN 2024-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3134/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Triển khai thực hiện Quyết định số 4765/QĐ-BNN-TT
ngày 09/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt
“Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo
truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ giai đoạn 2024-2030
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM
Phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng tập trung,
chuyên canh, phù hợp với các tiểu vùng khí hậu đất đai, thổ nhưỡng phát huy tiềm
năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, xã hội của từng địa phương. Từng bước tổ
chức sản xuất rau trên địa bàn tỉnh theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ giữa
người trồng rau với Hợp tác xã/Tổ hợp tác và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản
phẩm rau. Đồng thời, kết hợp ứng dụng khoa học công nghệ mới trong quá trình sản
xuất nhằm tạo ra sản phẩm rau chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh nông sản hàng hóa của tỉnh và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của thị trường nội địa và hướng tới xuất khẩu. Từ đó, khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất, chế biến rau.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, các giải pháp phù
hợp để phát triển sản xuất rau an toàn gắn với nhu cầu thị trường, các cơ sở chế
biến, phù hợp với lợi thế từng vùng, từng địa phương về điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng.
- Nâng cao chất lượng, giá trị và hiệu quả trong sản
xuất rau an toàn, qua đó hình thành mô hình sản xuất rau bền vững; góp phần đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng; tạo việc làm, cải
thiện thu nhập cho người dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Sản lượng rau các loại đạt khoảng 57.000 tấn, cơ bản
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rau cho nhân dân trong tỉnh và khách du lịch.
- Trên 95% số mẫu rau được kiểm tra đạt tiêu chuẩn an
toàn.
- Kêu gọi và thu hút được 3-5 doanh nghiệp, Hợp tác
xã, tổ hợp tác đầu tư vào lĩnh vực liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau đảm
bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu đến năm 2030 diện tích rau an toàn đạt
tiêu chuẩn VietGAP chuyên canh, tập trung ở các địa phương: Huyện Vạn Ninh, thị
xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh, huyện Diên Khánh, huyện Cam Lâm, thành phố Nha
Trang đạt khoảng 500ha.
III. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
1. Quy mô diện tích, phân bổ
Năm 2023, diện tích sản xuất các loại rau, đậu trên địa
bàn tỉnh đạt 4.044,38 ha, năng suất rau đạt 11,41 tấn/ha, sản lượng 46.164,38 tấn[1].
Cụ thể như sau:
- Nhóm rau lấy thân, lá: Rau cải các loại, rau muống,
rau dền, rau mồng tơi, rau ngót, rau đay, rau khoai lang... chiếm khoảng 39% diện
tích. Nhóm rau này được trồng ở nhiều địa phương, trên nhiều chân đất khác nhau
và có nhiều vụ trong năm.
- Nhóm rau lấy quả: Các loại bầu, bí, các loại dưa,
khổ qua, cà chua,... và đậu thực phẩm các loại (đậu xanh, đậu đen,...), chiếm
khoảng 40% diện tích sản xuất.
- Nhóm rau lấy củ: Hành, tỏi, kiệu,... chiếm khoảng
18% diện tích sản xuất. Nhóm rau này được trồng chủ yếu ở vùng đất cát.
- Nấm ăn tươi: Chiếm khoảng 3% diện tích sản xuất.
Nhìn chung, tình hình sản xuất rau có nhiều thay đổi
để phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh
đó, sản phẩm rau rất đa dạng về thành phần chủng loại để phục vụ cho nhu cầu của
người tiêu dùng.
2. Về thị trường tiêu thụ
rau
Thị trường tiêu thụ rau lớn nhất trên địa bàn tỉnh là
tại các chợ truyền thống. Đối với rau đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm,
rau theo tiêu chuẩn chủ yếu được phân phối qua hệ thống cửa hàng, siêu thị và
tiêu thụ ở các bếp ăn tập thể.
3. Sơ chế và bảo quản sau
thu hoạch
Sau khi thu hoạch, việc sơ chế rau là một công đoạn
quan trọng để nâng cao chất lượng, giá trị và kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Hiện nay, các công ty, doanh nghiệp, các hợp tác xã/tổ hợp tác đã quan tâm đến
việc đầu tư máy móc, trang thiết bị, công nghệ về sơ chế, bảo quản sản phẩm rau
để phục vụ cho các siêu thị, các nhà hàng, khách sạn trong nước và hướng đến xuất
khẩu. Tuy nhiên, một bộ phận người nông dân chưa quan tâm nhiều đến công đoạn
sơ chế, đóng gói để bảo quản rau trước khi đến tay người tiêu dùng.
4. Tình hình tổ chức sản xuất
và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất rau an toàn
Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh đã có nhiều mô hình
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất như sản xuất rau theo hướng an
toàn, hữu cơ, VietGAP... Bước đầu đã định hình các vùng sản xuất hàng hóa, sản
xuất tập trung, sản xuất theo các tiêu chuẩn an toàn.
5. Một số tồn tại, hạn chế
5.1. Quy mô, diện tích sản
xuất
- Việc xây dựng và hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh rau tập trung quy mô lớn theo các tiêu chuẩn an toàn tại các địa
phương chưa nhiều.
- Diện tích sản xuất rau an toàn trên tổng diện tích
sản xuất rau của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ ngày
càng cao về yêu cầu chất lượng rau. Sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, đầu
tư xây dựng nhãn mác, thương hiệu rau còn hạn chế.
5.2. Tình hình sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật
Người nông dân đã từng bước tuân thủ sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau nói riêng và nông nghiệp nói
chung. Nhưng vẫn còn một bộ phận nông dân sản xuất theo hình thức truyền thống,
chưa tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật sản xuất an toàn.
5.3. Tình hình sử dụng nguồn
nước tưới cho cây rau
Việc đầu tư hệ thống nước tưới của các hộ gia đình sản
xuất rau còn hạn chế, nhất là những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
nắng hạn ngày càng gay gắt hơn làm cho nguồn nước trên các sông, suối, ao, hồ
có xu hướng cạn kiệt nhanh, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp.
5.4. Tình hình ứng dụng và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Bên cạnh một số công ty, doanh nghiệp hoặc trang trại
quan tâm đến việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất rau
để nâng cao năng suất, chất lượng rau thì một bộ phận các hộ gia đình, nông dân
vẫn sản xuất rau theo phương pháp truyền thống.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
Phấn đấu đến năm 2030, sản lượng rau các loại toàn tỉnh
đạt khoảng 57.000 tấn, trong đó:
- Nhóm rau chủ lực:
+ Rau lấy thân, lá sản lượng đạt khoảng 22.000 tấn,
phân bổ ở tất cả các vùng trên địa bàn tỉnh, trên nhiều chân đất khác nhau.
+ Rau lấy quả và họ đậu thực phẩm sản lượng đạt khoảng
23.000 tấn; tập trung tại huyện Diên Khánh, thị xã Ninh Hòa và rải rác ở các
vùng trên địa bàn tỉnh.
+ Rau lấy củ sản lượng đạt khoảng 10.000 tấn, tập
trung tại các huyện Vạn Ninh, Cam Lâm và thị xã Ninh Hòa, chủ yếu ở vùng đất
cát.
- Nhóm rau khác gồm nấm ăn tươi sản lượng ước đạt khoảng
2.000 tấn, phân bố ở tất cả các vùng trên địa bàn tỉnh.
Định hướng đến năm 2030 sản xuất các vùng rau an
toàn, chuyên canh, tập trung ở các địa phương: Huyện Vạn Ninh, thị xã Ninh Hòa,
thành phố Cam Ranh, huyện Diên Khánh, huyện Cam Lâm và thành phố Nha Trang.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về tổ chức sản xuất
- Các huyện, thị xã và thành phố rà soát, xác định
quy mô vùng sản xuất rau an toàn, tập trung trong phương án Quy hoạch giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch có liên quan khác.
- Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có
liên quan và các doanh nghiệp đê hình thành vùng trồng rau tập trung; Thúc đẩy
hình thành các chuỗi liên kết sản xuất rau từ xây dựng vùng trồng đến chế biến,
tiêu thụ sản phẩm.
- Hướng dẫn phát triển Hợp tác xã/Tổ hợp tác và doanh
nghiệp cả về chiều rộng và chiều sâu, nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp
tác xã sản xuất rau an toàn để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp
với hộ sản xuất rau.
- Đối với hộ gia đình sản xuất rau, cần liên kết với
doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã/Tổ hợp tác và doanh nghiệp để sản xuất rau tại
các vùng tập trung, gắn với tiêu thụ sản phẩm; Xây dựng mã số vùng trồng, bảo đảm
truy xuất nguồn gốc; Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa học
công nghệ về quy trình sản xuất rau an toàn, sơ chế, bảo quản.
2. Về khoa học công nghệ
- Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh và thuốc
bảo vệ thực vật sinh học; Hạn chế sử dụng hóa chất vô cơ; Chuyển giao quy trình
sản xuất rau an toàn vào thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng công nghệ mới trong sơ chế, bảo quản, chế
biến rau.
- Thực hiện đồng đồng bộ việc nghiên cứu áp dụng các
giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, mô hình quản lý nông nghiệp hiện đại dựa
trên công nghệ số để quản lý và truy xuất nguồn gốc cho toàn bộ hoạt động sản
xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh.
3. Về thị trường tiêu thụ
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ
gia đình xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn, gắn với mã số vùng trồng và
chỉ dẫn địa lý.
- Đa dạng hóa các kênh phân phối rau an toàn, hình
thành các sàn giao dịch.
- Đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, triển lãm,
quảng bá, xúc tiến thương mại,... để người tiêu dùng có đủ thông tin về sản phẩm
rau của tỉnh Khánh Hòa.
4. Về quản lý nhà nước
- Cơ chế chính sách áp dụng: Triển khai thực hiện có
hiệu quả các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất rau an toàn: Chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ; chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ
trợ phát triển Hợp tác xã.
- Thực hiện công tác quản lý, giám sát các cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm
rau. Quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô nhiễm đất, nguồn nước tưới cho các vùng
sản xuất rau an toàn.
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai
thực hiện đạt kết quả các chỉ tiêu đề ra.
5. Về đầu tư tăng cường năng
lực
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển sản
xuất rau theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh nghiệp và người dân.
Các hộ gia đình đầu tư hình thành vùng sản xuất rau tập trung. Hợp tác xã, Tổ hợp
tác liên kết với các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư cơ sở sơ chế, bảo quản
rau.
- Doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, cơ sở
sơ chế, nhà máy chế biến, phát triển thương hiệu sản phẩm rau,...
- Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển
sản xuất rau theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng cơ
chế, chính sách; Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; Đào tạo nguồn nhân
lực, ưu tiên nguồn nhân lực sản xuất rau an toàn; Đầu tư cơ sở vật chất cho các
cơ sở đào tạo, nghiên cứu sản xuất, chế biến rau; Phát triển hạ tầng vùng sản
xuất rau tập trung: giao thông, thủy lợi, điện,...; Xây dựng chợ đầu mối, sàn
giao dịch,...; Hỗ trợ phát triển sản xuất, liên kết theo chuỗi giá trị; Xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ...
VI. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí thực hiện là 25.590.000.000 đồng.
Trong đó: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 15.670.000.000 đồng, nguồn vốn đối ứng của
các cá nhân, tổ chức ngoài nhà nước tham gia là 9.920.000.000 đồng.
- Nguồn vốn thực hiện: Kinh phí thực hiện kế hoạch
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép từ chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ,
khuyến nông, các dự án ODA và chương trình, dự án khác có liên quan; nguồn vốn
xã hội hóa của các doanh nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật,
trong đó cụ thể như sau:
+ Nguồn vốn cấp tỉnh: 5.984.000.000 đồng.
Hàng năm, khi lập dự toán Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ động rà soát kinh phí lồng ghép và đưa vào lập dự toán ngân sách
cấp đối với các nội dung không thực hiện lồng ghép. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện lồng ghép một số nội dung tập huấn, hội thảo mô hình vào
các Chương trình, Đề án, Kế hoạch đã được ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán hàng năm như: Chương trình khuyến nông; Đề án phát triển, nhân rộng mô
hình chuỗi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông, lâm thủy sản giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
+ Nguồn vốn của các huyện, thị xã, thành phố (ngân
sách cấp huyện) để triển khai, xây dựng các mô hình trình diễn (giai đoạn
2024-2030): 9.686.000.000 đồng.
+ Nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp, nguồn
tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước: 9.920.000.000 đong.
2. Kế hoạch kinh phí thực hiện của từng năm (Phụ lục 01 đính kèm)
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách, chủ
trương của Trung ương, của tỉnh về khuyến khích phát triển rau an toàn. Tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; Xây dựng mô hình trình diễn về sản xuất
rau an toàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ rau an
toàn trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn Hợp tác xã/Tổ hợp tác sản xuất rau an toàn.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai
kế hoạch sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch; báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
2. Các sở, ban ngành có liên quan
- Sở Tài chính: căn cứ dự toán do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính
tổng hợp theo khả năng cân đối ngân sách tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện theo đúng quy định.
- Sở Công thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cung cấp thông tin thị trường; tổ chức chương trình hỗ trợ xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường, giới thiệu và quảng bá sản phẩm từ rau an
toàn trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu đề xuất sửa đổi,
bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn, đồng thời tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án
sản xuất, chế biến nông sản.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với sở,
ban, ngành và địa phương thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm rau an
toàn, đồng thời xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
mô hình phục vụ phát triển sản xuất rau an toàn trong các chương trình khoa học
và công nghệ.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng
dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông
tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính
sách, tình hình và kết quả triển khai thực hiện đề án phát triển sản xuất rau
an toàn trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, thống kê quỹ đất sản xuất nông nghiệp cấp
huyện, trên cơ sở đó khoanh vùng để đầu tư, xây dựng các vùng sản xuất rau, củ,
quả tập trung.
- Căn cứ vào kế hoạch và điều kiện cụ thể, các địa
phương triển khai xây dựng kế hoạch phát triển rau an toàn trên địa bàn quản lý
giai đoạn 2024-2030. Nâng cao năng lực giám sát và quản lý chất lượng sản phẩm
rau an toàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi cây trồng, nhất là
chuyển đổi diện tích sản xuất kém hiệu quả sang trồng rau an toàn; luân canh,
xen canh rau màu trên đất trồng lúa phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng
và nhu cầu thị trường tại địa phương.
- Tạo điều kiện, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư
cơ sở sản xuất, tiêu thụ sản phẩm rau an toàn trên địa bàn, tham gia các chương
trình xúc tiến thương mại do tỉnh, các Bộ, ngành, Trung ương tổ chức.
Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện trong năm và xây dựng
kế hoạch thực hiện trong năm tiếp theo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trước ngày 15/10 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án phát triển các
vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế
biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp) báo cáo UBND tỉnh
chỉ đạo kịp thời./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|