ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2021/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
29 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 107/TTr-SNN ngày 31/8/2021 và
Văn bản số 2264/SNN-TL ngày 21/9/2021, Báo cáo thẩm định số 157/BC-STP ngày
27/8/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định việc phân cấp quản lý các
công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
đã được đưa vào khai thác sử dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh, kinh
tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng (trừ các công trình thủy lợi có giá trị tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước
tại các Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý công trình thủy lợi
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Nguyên tắc
phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Đảm bảo theo quy định tại Điều 11,
Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Quản lý nhà nước về tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;
tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động khai
thác, kinh doanh của đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
3. Lấy điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi để phân cấp quản lý công trình thủy lợi.
4. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi
thực hiện đồng thời với việc củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức thủy
lợi cơ sở. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong việc
tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả công trình thủy lợi.
5. Việc phân cấp quản lý công trình thủy
lợi phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, pháp luật về quản lý
tài sản công và các quy định của pháp luật có liên quan; đảm bảo tính kế thừa,
thuận lợi trong quá trình quản lý, sử dụng nhằm phát huy tối đa năng lực phục vụ
của công trình.
Điều 4. Phân cấp
quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố
1. Ủy ban nhân dân thành phố quản lý
các công trình thủy lợi từ công trình đầu mối tại vị trí khởi đầu đến điểm giao
nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng, trừ các công
trình quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp
cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) quản lý các công trình thủy lợi nội đồng từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi đến khu đất canh tác trên địa bàn các huyện, quận.
3. Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp
cho Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện.
4. Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp
cho Ủy ban nhân dân huyện Bạch Long Vĩ quản lý các công trình thủy lợi trên địa
bàn huyện.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện quản lý các công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về việc giao quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với các công trình thủy lợi từ công
trình đầu mối tại vị trí khởi đầu đến điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
trên địa bàn thành phố Hải Phòng (trừ các tài sản kết cấu hạ tầng đã được tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các công trình thủy lợi trên địa
bàn huyện Cát Hải, huyện Bạch Long Vĩ);
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Ban hành Quyết định phê duyệt danh
mục công trình thủy lợi nội đồng được phân cấp quản lý và giao quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với tài sản được phân cấp quản lý cho cơ quan được
giao quản lý tài sản (là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thủy lợi);
b) Tổ chức giao cho các tổ chức thủy lợi cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã (đối
với các xã, phường; thị trấn chưa có tổ chức thủy lợi cơ sở) quản lý, khai
thác các công trình thủy lợi được phân cấp trên địa bàn theo quy
định;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn tất cả các công trình thủy
lợi nằm trên địa bàn theo phân cấp;
d) Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp xã củng cố, kiện toàn các tổ chức thủy lợi ở cơ sở theo quy định;
đ) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi được phân cấp trên địa bàn theo quy định;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Thủy lợi.
3. Các Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Khai thác công trình thủy lợi
a) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy
theo quy định tại Chương III, Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
b) Thực hiện quyền, trách nhiệm của tổ
chức khai thác công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 54 Luật Thủy lợi.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 10 năm 2021 và thay thế các Quyết định: Quyết định số
1464/2009/QĐ-UBND ngày 31/7/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phân cấp
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải
Phòng; Quyết định số 601/2017/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1464/2009/QĐ-UBND ngày
31/7/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch, Tổng Giám đốc các Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi; Thủ trưởng các
ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn ĐBQHTPHP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT&THHP, Báo HP, Cổng TTĐT TP;
- Công báo TP;
- CVP, các PCVP;
- Phòng: NNTN&MT, NC&KTGS;
- CV: TL;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|