UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2992/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 03 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGÀNH NGHỀ NÔNG NGHIỆP
- NÔNG THÔN THÀNH PHỐ SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý Hội;
Căn
cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 444/TTr-SNV ngày 15 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội
ngành nghề Nông nghiệp - Nông thôn thành phố Sơn La, đã được Đại hội thông qua
ngày 05 tháng 10 năm 2014.
(có Điều lệ kèm theo gồm 8
Chương và 27 Điều)
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Chủ tịch UBND thành phố Sơn La, Chủ tịch Hội
ngành nghề Nông nghiệp - Nông thôn thành phố Sơn La, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1927/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2009 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ Hội ngành nghề Nông nghiệp - Nông thôn
thành phố Sơn La./.
Nơi nhận:
- Thường trực UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP, phòng KTN;
- Lưu: VT, NC, D15b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NGÀNH NGHỀ NÔNG NGHIỆP
- NÔNG THÔN THÀNH PHỐ SƠN LA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 03
tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên
tiếng Việt: Hội ngành nghề Nông nghiệp - Nông thôn thành phố Sơn La.
2. Tên
viết tắt: Hội Ngành nghề thành phố Sơn La.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội ngành nghề Nông nghiệp - Nông thôn thành phố
Sơn La (gọi tắt là Hội Ngành nghề thành phố
Sơn La) là tổ chức xã hội nghề nghiệp được thành lập trên cơ sở sự tham gia
tự nguyện của các hộ gia đình, cá nhân đang tham gia sản xuất trên lĩnh vực
ngành nghề nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố Sơn La nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ
quyền, lợi ích
hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động
có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội
có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật
Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ
sở của Hội đặt tại: Thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi
thành phố Sơn La, trong lĩnh vực ngành nghề nông nghiệp
nông thôn.
2. Hội
chịu sự quản lý Nhà nước của UBND thành phố Sơn La và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự
nguyện, tự quản.
2. Dân
chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự
bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không
vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân
thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN,
NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn của Hội
1. Tuyên
truyền mục đích của Hội.
2. Đại
diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội
theo quy định của pháp luật.
4. Tham
gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan Nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
5. Tham
gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được
gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn
thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải
về kinh phí hoạt động.
8. Được
nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với
những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7.
Nhiệm vụ của Hội
1. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ
chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi
ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia
phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và
phát triển đất nước.
3. Phổ
biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật,
chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại
diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ
trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
5. Hòa
giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật.
6. Xây
dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản
lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực
hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Nghĩa vụ của hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của hội và điều lệ hội. Không được lợi dụng hoạt động
của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ ba mươi
ngày, ban Lãnh đạo Hội phải có văn bản báo cáo UBND huyện và cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực hội hoạt động.
3. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư
ký của Hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung điều lệ, hội phải báo cáo cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Hàng năm, hội phải báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động của Hội với UBND huyện và UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) và cơ quan quản
lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12
hàng năm.
5. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
6. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội
viên, chi hội và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài
chính của Hội, biên bản các cuộc họp ban Lãnh đạo Hội.
7. Kinh phí
thu được (tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 6 Điều lệ này) phải dành cho hoạt động của
Hội theo quy định của Điều lệ Hội, không được chia cho hội viên.
8. Việc sử dụng kinh phí của Hội phải chấp hành
quy định của pháp luật. Hàng năm, Hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo
quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp và UBND tỉnh.
9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hội.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức của Hội
Công dân, tổ chức Việt Nam có hộ
khẩu thường trú trên địa bàn thành phố Sơn La hoạt động trong lĩnh vực ngành
nghề nông nghiệp nông thôn, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức
của Hội.
b) Hội viên liên kết
Là những người tán thành tôn chỉ,
mục đích, Điều lệ Hội, nhiệt tình giúp đỡ Hội về vật chất và tinh thần nhưng
không có điều kiện tham gia trực tiếp hoạt động Hội.
c) Hội viên danh dự
Là những người có uy tín, kinh
nghiệm, có nhiều đóng góp cho Hội được Ban Chấp hành Hội ra quyết định suy tôn.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Tán thành tôn chỉ, mục đích,
Điều lệ Hội.
b) Nhiệt tình tham gia một hoặc nhiều lĩnh vực
hoạt động của Hội.
c) Tự nguyện có đơn xin gia nhập Hội.
Hội viên danh dự, hội viên liên kết không có quyền
ứng cử, bầu cử vào cơ quan Lãnh đạo của Hội.
Điều 10. Quyền của hội viên
1. Được
Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được
Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia
các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được
tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của
Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề
có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được
dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh Lãnh đạo và
Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được
giới thiệu hội viên mới.
6. Được
khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được
cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được
ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội
viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính
thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử,
bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham
gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác
để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo
vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ
khi được Lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng
hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên;
thủ tục ra Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền
kết nạp hội viên
a) Hộ gia đình, cá
nhân sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại huyện, có nguyện vọng tự nguyện
tham gia Hội Ngành nghề huyện.
b) Có tham gia hoạt động
sản xuất, kinh doanh ít nhất từ một ngành nghề trở lên trong các lĩnh vực ngành
nghề nông nghiệp hoạt động của Hội.
c) Ban Chấp
hành Hội xem xét, kết nạp và cấp thẻ hội viên.
2. Thủ tục ra hội
Khi hội viên muốn ra khỏi Hội phải tự mình viết
đơn, được Ban Chấp hành Hội đồng ý và thu thẻ hội viên.
3. Khai trừ hội viên
Khai
trừ hội viên đối với hội viên có vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật bị
khởi tố và bị phạt tù (kể cả các trường hợp tù treo), đã có bản án của
Tòa án.
b) Vi phạm các tệ nạn xã
hội, có kết luận của cấp có thẩm quyền.
c) Không tham gia sinh
hoạt Hội và đóng hội phí liên tục trong 12 tháng.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG
Điều 13.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ
quan Lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại
hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại
hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn
thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức
khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm
vụ của Đại hội
a) Thảo
luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới
của Hội.
b) Thảo
luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).
c) Thảo
luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của
Hội.
d) Bầu
Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ)
Các nội dung khác (nếu có).
e) Thông
qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên
tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại
hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc
biểu quyết thông qua các Quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần
hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Hội
1. Ban
Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động
của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn
bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết
định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.
d) Quyết
định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy
chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các
quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban
Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
b) Ban
Chấp hành mỗi năm họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các
cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 3/2 số lượng ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các
Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Thường vụ Hội
1. Ban
Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban
Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ
a) Giúp
Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực
hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; Lãnh đạo hoạt động của Hội giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn
bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết
định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm Lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban
Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban
Thường vụ mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch
Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các
cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 3/2 số lượng ủy viên Ban Thường vụ
tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các
Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số
ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý
kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban
Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu
ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
b) Xem
xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và
công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Kiểm tra
Ban
Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ
tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội.
b) Chịu
trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội,
cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết,
Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ
trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì
các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay
mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.
đ)
Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc
của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó
Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân
công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Chi hội
1. Cơ sở có từ 10 (mười) hội viên trở lên được
thành lập Chi hội.
2. Chi hội trực thuộc Hội là tổ chức không có tư
các pháp nhân do Ban Chấp hành Hội ra Quyết định công nhận và phê duyệt quy chế
hoạt động.
Chương V
CHIA, TÁCH;
SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi
tên và giải thể Hội
Việc
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định
của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và
các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 21. Quyền khiếu nại
Trường hợp Hội bị giải thể mà không đồng ý với
quyết định giải thể, thì Hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, Hội không được hoạt động.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính của Hội
a) Nguồn
thu của Hội
- Lệ
phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên.
- Thu
từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
- Tiền
tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
- Hỗ
trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
- Các
khoản thu hợp pháp khác.
b) Các
khoản chi của Hội
- Chi
hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
- Chi
thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi
thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định
của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi
khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định.
2. Tài
sản của Hội
Tài sản
của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội.
Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật;
được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội
1. Tài
chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài
chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban
Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ
chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc
được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng
trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội,
hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của
Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại
hội Hội ngành nghề Nông nghiệp - Nông thôn thành phố Sơn La mới có quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội ngành nghề Nông nghiệp - Nông thôn
thành phố Sơn La gồm 8 Chương, 27 Điều và
có hiệu lực sau khi Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Trong quá trình thực hiện Điều lệ Hội, nếu có vướng mắc hoặc chính sách
Nhà nước có sự thay đổi, Điều lệ Hội sẽ được xem xét, chỉnh sửa bổ sung cho phù
hợp.
2. Căn
cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội ngành nghề Nông
nghiệp - Nông thôn thành phố Sơn La có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.