MỤC LỤC
|
Trang
|
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
4
|
II. THỰC TRẠNG CANH TÁC VÀ QUẢN LÝ
NƯƠNG RẪY
|
5
|
2.1. Dân cư và thu nhập của đồng bảo miền
núi
|
5
|
2.2. Hiện trạng phân bố và phương thức canh
tác
|
6
|
2.2.1. Về phân bố nương rẫy
|
6
|
2.2.2. Phương thức canh tác nương rẫy
|
7
|
2.2.3. Cơ cấu cây trồng trong canh tác
nương rẫy
|
7
|
2.3. Những đặc trưng chủ yếu trong canh tác
nương rẫy hiện nay
|
8
|
2.4. Hiện trạng quản lý nương rẫy
|
9
|
2.4.1. Chính sách và thể chế
|
9
|
2.4.2. Công tác quy hoạch
|
10
|
2.4.3. Nhận thức của các cấp các ngành
|
10
|
2.5. Đánh giá chung
|
11
|
III. NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NƯƠNG RẪY
|
11
|
IV. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ, QUY
MÔ ĐỀ ÁN
|
13
|
4.1. Mục tiêu
|
13
|
4.2. Yêu cầu
|
13
|
4.3. Nhiệm vụ
|
14
|
4.3.1. Chuyển đổi phương thức canh tác luân
canh
|
14
|
4.3.2. Thâm canh nương rẫy cố định
|
14
|
4.4. Quy mô của đề án
|
17
|
V. GIẢI PHÁP
|
18
|
5.1. Cơ chế chính sách
|
18
|
5.2. Quy hoạch và giao đất nương rẫy
|
18
|
5.3. Tuyên truyền vận động quần chúng, đào
tạo, khuyến nông - lâm
|
19
|
5.4. Khoa học công nghệ
|
19
|
VI. KHÁI TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ
|
20
|
6.1. Khái toán kinh phí và nhu cầu lương
thực
|
20
|
6.2. Nguồn kinh phí và lương thực
|
21
|
VII. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ NHU CẦU HỖ
TRỢ THEO CÁC NĂM
|
22
|
7.1. Tiến độ thực hiện
|
22
|
7.2. Nhu cầu hỗ trợ theo các năm
|
23
|
VIII. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
|
24
|
8.1. Kết quả
|
24
|
8.2. Hiệu quả của đề án
|
25
|
8.2.1. Về kinh tế
|
25
|
8.2.2. Về xã hội
|
25
|
8.2.3. Về môi trường
|
26
|
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
26
|
9.1. Thực hiện đề án
|
26
|
9.2. Quản lý chương trình
|
26
|
9.2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
26
|
9.2.2. Uỷ ban nhân dân các cấp
|
27
|
X. KẾT LUẬN
|
28
|
Phụ lục 1. Phân tích kinh tế hộ ở vùng cao
|
29
|
Phụ lục 2. Khuyến cáo một số loài cây trồng
trên đất nương rẫy
|
30
|
Phụ lục 3. Khái toán nhu cầu hỗ trợ về kinh
phí và lương thực
|
31
|
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng trung du và miền
núi nước ta, nơi tập trung đồng bào các dân tộc sinh sống, hiện có khoảng 1,2
triệu ha nương rẫy, phổ biến ở nơi có độ dốc cao, cây trồng ngắn ngày như Ngô,
Khoai, Sắn, Lúa cạn, được canh tác theo phương thức truyền thống, năng xuất,
hiệu quả thấp và thiếu bền vững.
Do canh tác nương rẫy
thường xuyên luân canh và mở rộng diện tích mới, nên canh tác nương rãy là
nguyên nhân trực tiếp làm mất rừng; việc đốt dọn thực bì không được quản lý
chặt chẽ cũng là nguyên nhân chủ yếu gây cháy rừng. Theo báo cáo của Ban chỉ
đạo Trung ương về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng, đốt nương làm rẫy là nguyên nhân gây ra 60% - 70% số vụ cháy rừng và
khoảng 60% tổng diện tích rừng bị chặt phá trái phép hàng năm.
Do vậy, việc xây dựng
đề án “Hỗ trợ người dân vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên
đất nương rẫy” là cần thiết, không chỉ nhằm giảm thiểu các nguyên nhân
trực tiếp của tình trạng phá rừng trái phép, cháy rừng mà còn góp phần thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xoá đói giảm nghèo cho
người dân miền núi, góp phần bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng.
Vùng trung du và miền
núi là nơi sinh sống chủ yếu của các dân tộc ít người, gồm:
- Nhóm dân tộc ngôn ngữ Tày- Thái: cư trú chủ
yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Khu vực phía Tây tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An.
- Nhóm dân tộc ngôn
ngữ H’Mông- Dao: cư trú chủ yếu ở các khu vực xen kẽ với nhóm các dân tộc ngôn
ngữ Tày- Thái ở các tỉnh miền núi phía Bắc, khu vực phía Tây tỉnh Thanh Hóa và
Nghệ An.
- Nhóm dân tộc ngôn
ngữ Hán bao gồm Hoa, Sán Dìu, Sán Trí sống chủ yếu tập trung ở những khu vực
rất nhỏ của Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Thái Nguyên.
- Nhóm dân tộc ngôn
ngữ Nam Đảo: Cư trú chủ yếu ở khu vực phía Tây và Đông Nam của tỉnh Gia Lai;
những khu vực nhỏ phía Tây của tỉnh Phú Yên; Một số khu vực nhỏ của Đắc Lắc,
Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Nhóm dân tộc ngôn ngữ Môn – Khơ Me: cư trú
chủ yếu ở phía Tây các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng nam,
Quảng Ngãi, Kon Tum; khu vực phía Đông của tỉnh Gia Lai; một số khu vực giáp
ranh giữa Đắk Lắk và Lâm Đồng.
Hầu hết đồng bào các dân tộc ít người ở miền
núi đều có tập quán canh tác nương rẫy. Đời sống vật chất, tinh thần, trình độ
dân trí thấp; phương thức canh tác lạc hậu, quảng canh, du canh, do vậy năng
suất cây trồng thấp và đất đai bị suy thóai nhanh chóng, dẫn đến tình trạng
luôn thiếu đất canh tác, nhiều nơi đồng bào tiếp tục phá rừng trái phép làm
nương rẫy để sản xuất lương thực đảm bảo nhu cầu bức thiết của cuộc sống.
Theo kết quả điều tra
và tài liệu nghiên cứu về canh tác nương rẫy và phục hồi rừng sau nương rẫy ở
Việt Nam (Võ Đại Hải, 2004) phương thức canh tác du canh thu nhập hàng năm chỉ
bằng 62% so với phương thức canh tác ổn định trên cùng một đơn vị diện tích và
chỉ đảm bảo 60- 70% nhu cầu lương thực tại chỗ.
Hiện nay gần 90% đồng
bào các dân tộc miền núi sống bằng nông, lâm nghiệp. Trong đó, thu nhập từ
trồng trọt (Lúa nương, Ngô, Khoai, Sắn…) chiếm 58%, chăn nuôi 13%, lâm nghiệp
khoảng 20%.
2.2.
Hiện trạng phân bố và phương thức canh tác
2.2.1.
Về phân bố nương rẫy
Theo số liệu thống kê
của Viện Điều tra Qui hoạch rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm
2004, diện tích nương rẫy của đồng bào dân tộc ít người thuộc các tỉnh vùng cao
hiện có khoảng 1,2 triệu ha, phân bố rộng trên địa hình dốc lớn, có độ cao từ
300 mét trở lên, trong đó tập trung ở vùng Tây Bắc chiếm 43% tổng diện tích
nương rẫy trong toàn quốc, vùng Đông Bắc chiếm 36% (Biểu 1 : Phân bố diện
tích nương rẫy theo vùng và độ cao)
Biểu 1: Phân bố diện
tích nương rẫy theo vùng và độ cao
TT
|
Vùng
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Độ cao (m)
|
301-700
|
701-1000
|
1001-1700
|
>1700
|
Tổng
|
1.199.700
|
100
|
597.920
|
293.680
|
267.710
|
40.390
|
1
|
Đông Bắc Bộ
|
430.140
|
36
|
248.100
|
91.220
|
70.600
|
20.220
|
2
|
Tây Bắc Bộ
|
514.050
|
43
|
182.920
|
149.760
|
162.940
|
18.430
|
3
|
Bắc Trung Bộ
|
72.500
|
6
|
53.640
|
9.730
|
8.740
|
390
|
4
|
Nam Trung Bộ
|
108.020
|
9
|
86.990
|
14.040
|
6.870
|
120
|
5
|
Tây Nguyên
|
73.340
|
6
|
24.640
|
28.910
|
18.560
|
1.230
|
6
|
Đông Nam Bộ
|
1.650
|
|
1.630
|
20
|
|
|
Tổng diện tích 1,2 triệu ha nương rẫy thống
kê trên bao gồm:
- 840 ngàn ha nương rẫy cố định, trong đó:
+ Khoảng 360 ngàn ha của đồng bào H’Mông,
Dao, phổ biến là ruộng bậc thang, được canh tác lúa nước một hoặc hai vụ tuỳ
thuộc vào khả năng cung cấp nước tự nhiên với năng suất khoảng 1- 2 tấn/ha/vụ,
phân bố ở độ cao trên 700 m và chủ yếu thuộc khu vực quy hoạch phòng hộ đầu
nguồn;
+ Còn lại khoảng 480 ngàn ha phân bố phân tán
với quy mô nhỏ ở độ cao 300-700 m, điều kiện tự nhiên và thị trường thuận lợi
hơn.
- 360 ngàn ha nương rẫy luân canh (trồng cây
nông nghiệp ngắn ngày một thời gian, sau đó để hoang hóa), trong đó:
+ Khoảng 240 ngàn ha điều kiện canh tác nông
nghiệp khó khăn, năng suất cây trồng rất thấp, phương thức canh tác chủ yếu là
phát đốt thực bì trong mùa khô để gieo trồng cây nông nghiệp ngắn ngày. Đây là
khu vực phòng hộ đầu nguồn rất xung yếu với độ cao trên 700 m và độ dốc trên
25%, là nơi sinh sống của hơn 100 ngàn người dân tộc H’Mông, Dao…;
+ Còn lại khoảng 120 ngàn ha phân bố ở các
khu vực núi đá, độ dầy tầng đất mỏng.
2.2.2.
Phương thức canh tác nương rẫy
Phương thức canh tác
nương rẫy chủ yếu là quảng canh, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên năng xuất
trên một đơn vị diện tích thấp. Theo tập quán và truyền thống, các dân tộc khác
nhau có phương thức canh tác nương rẫy không giống nhau, thể hiện như sau:
- Canh tác nương rẫy
tiến triển (hay canh tác nương rẫy tiên phong): Phương thức này được áp dụng
điển hình đối với đồng bào H’ Mông. Nương rẫy chỉ được canh tác trong một số
năm đến khi đất bạc màu (khoảng 3-5 năm) sẽ bỏ rẫy.
- Canh tác nương rẫy
quay vòng: Phương thức này được cộng đồng đồng bào dân tộc Dao, Êđê, Bana, Gíe
triêng áp dụng. Theo phương thức này, nương rẫy được canh tác trong một số năm,
sau đó được bỏ hóa một thời gian để trạng thái thực bì và đất được phục hồi tự
nhiên (khoảng 3 – 5 năm) và lại tiếp tục phát, dọn thực bì để sử dụng đất cho
chu kỳ canh tác tiếp theo.
- Canh tác nương rẫy
bổ trợ: Phương thức này được cộng đồng đồng bào dân tộc Mường, Thái, Tày, Nùng
áp dụng. Nương rẫy thường liền kề với ruộng nước ổn định theo mô hình kết hợp
ruộng – rẫy. Phương thức canh tác này cần được hỗ trợ về kỹ thuật và khuyến
nông, hướng dẫn đồng bào áp dụng biện pháp nông – lâm - vườn kết hợp.
2.2.3.
Cơ cấu cây trồng trong canh tác nương rẫy
Cây lương thực như
Ngô, Khoai, Sắn chiếm 70% diện tích; trong đó Lúa nương chiếm 30-45%; rau và
đậu các loại 6%; cây công nghiệp ngắn ngày 8%; Cà phê và Chè 4%, còn lại là
những loài cây khác 12% (Biểu 2. Tập quán và cây trồng chủ yếu trên nương rẫy
của một số dân tộc).
Biểu 2: Tập quán và
cây trồng chủ yếu trên nương rẫy của một số dân tộc
TT
|
Dân tộc
|
Địa lý canh
tác
|
Loài cây thường
trồng
|
1
|
H’Mông
|
Canh tác
trên độ cao > 700m
|
Lúa nương, Ngô, Sắn
|
2
|
Thái
|
Canh tác trên độ
cao từ 300-700m
|
Lúa nương,
Sắn, Ngô, Khoai
|
3
|
Mường
|
Canh tác trên độ
cao từ 200-700m
|
Ngô, Lúa, Sắn, Dong
riềng
|
4
|
Tày
|
Canh tác trên độ
cao từ 300-700m
|
Lúa nương,
Sắn, Ngô, Khoai
|
5
|
Ê đê
|
Canh tác trên Tây
Nguyên
|
Lúa, Ngô, Đậu, Sắn,
Khoai
|
6
|
Ja- rai
|
Canh tác trên Tây
Nguyên
|
Lúa nương, Ngô,
Sắn, Đậu
|
2.3. Những đặc trưng chủ yếu trong canh tác nương rẫy
hiện nay
-
Thời gian sử dụng đất tăng lên và thời gian bỏ hóa rút ngắn lại, do đó không đủ
thời gian để phục hồi lại độ phì của đất, dẫn đến đất đai bị thóai hóa và hiệu
quả của canh tác nương rẫy rất thấp. Năng suất lương thực bình quân 3,6 tấn/ha/năm,
vùng Tây Bắc năng suất Lúa nương chỉ đạt trung bình 1,1 tấn/ha/vụ. Như vậy với điều
kiện thời tiết bình thường thì các tỉnh trong vùng Tây Bắc chỉ đảm bảo được
khoảng 60-70% nhu cầu lương thực tại chỗ.
-
Do tác động của cơ chế thị trường, cùng làn sóng di dân tự do, đồng bào du canh
đã có biểu hiện giữ đất hoặc bán đất canh tác, tiếp tục tiến sâu vào rừng để
làm rẫy, như vậy ý thức sử dụng đất theo kiểu luân canh, phục hồi độ phì của
đất giảm dần, dẫn đến việc chặt phá rừng mạnh mẽ hơn để lấy đất canh tác.
-
Điều kiện canh tác Lúa nước khó khăn (núi cao, dốc, đất đai bị thóai hóa, độ
phì thấp, hệ thống thuỷ nông không phát triển nếu có chỉ là thuỷ lợi nhỏ, thiếu
nguồn nước cho canh tác).
-
Người dân không được đào tạo huấn luyện, đây là những khó khăn cho việc chuyển
giao công nghệ và kỹ thuật cho đồng bào vùng núi, dẫn đến tình trạng chậm thay
đổi nhận thức chuyển đổi canh tác nương rẫy.
- Áp lực dân số ngày
càng tăng, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất tăng: trước đây thời gian bỏ hoang hóa
từ 8-10 năm, nay chỉ còn 3-4 năm, có địa phương còn thấp hơn, làm cho đất ngày
càng nghèo kiệt, thóai hóa.
- Người dân thiếu vốn
đầu tư cũng như tình trạng sử dụng không hiệu quả nguồn vốn được vay; cơ sở hạ
tầng yếu kém (chương trình 135 của Chính phủ cũng đã đầu tư cho các xã nghèo
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, do vậy đến nay cơ sở hạ
tầng vùng núi vẫn còn rất thiếu).
-
Thiếu những dự án phát triển hiệu quả. Nhiều dự án hỗ trợ phát triển không mang
lại hiệu quả, như dự án trồng Mía, dự án chăn nuôi bò sữa…
- Thiếu thông tin về
sản xuất, chế biến, thị trường, phát triển giống mới, phương thức sản xuất tiên
tiến cũng như xác định tập đoàn loài cây trồng hợp lý, có năng xuất cao hơn.
Giá cả nông sản biến động do cơ chế thị trường.
-
Công tác khuyến nông, khuyến lâm chưa được quan tâm đúng mức, số lượng và chất
lượng cán bộ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn.
2.4.
Hiện trạng quản lý nương rẫy
2.4.1.
Chính sách và thể chế
Nhà nước ta có rất
nhiều chủ trương chính sách với những nỗ lực rất lớn nhằm ưu tiên cho sự phát
triển nông thôn miền núi, xoá đói giảm nghèo cho cộng đồng các dân tộc đang gặp
khó khăn ở vùng sâu, vùng xa và tạo ra sự phát triển và hoà nhập với sự phát
triển chung. Tuy nhiên, các chính sách và thể chế về quản lý nương rẫy đang là
vấn đề phức tạp và còn nhiều hạn chế, đó là:
- Chưa có chính sách,
quy định rõ ràng về cơ chế quản lý về nương rẫy một cách hệ thống và toàn diện.
- Ở địa phương, hiện
chưa có cơ quan quản lý Nhà nước nào được giao nhiệm vụ cụ thể về quản lý nương
rẫy, dẫn đến tình trạng có nhiều cơ quan có trách nhiệm liên quan, nhưng thiếu
một đầu mối phối hợp và chỉ đạo thực hiện.
- Công tác khuyến
nông - lâm hiệu quả thấp; việc nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ và kỹ thuật rất hạn chế, một số mô hình canh tác chuyển giao cho đồng bào
không phù hợp với khả năng tài chính, truyền thống, nhận thức và trình độ của
người dân; một số dự án chuyển giao kỹ thuật trồng cây sản xuất hàng hóa cho
đồng bào nhưng lại không thiết lập thị trường hay mạng lưới tiêu thụ sản phẩm,
dẫn đến tình trạng người dân không tiêu thụ được sản phẩm làm ra.
- Hệ thống tiêu chí
phân loại nương rẫy, đất chưa sử dụng và đất lâm nghiệp chưa minh bạch, lại
thiếu thống nhất. Do vậy, nhiều diện tích rẫy luân canh trong giai đoạn bỏ hóa
được thống kê là đất chưa sử dụng, dẫn đến những vướng mắc trong quản lý, sử
dụng đất của người dân cũng như trong việc giải quyết các quan hệ pháp lý.
-
Chưa có chính sách đồng bộ, cụ thể bảo đảm xây dựng sinh kế bền vững trên đất
nương rẫy như chính sách hỗ trợ về vật chất, tài chính, kỹ thuật, công nghệ và
thị trường.
2.4.2.
Công tác quy hoạch
-
Công tác quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy còn nhiều hạn chế, chưa được coi
trọng đúng mức, không gắn với quy hoạch sử dụng đất và giao đất, giao rừng dẫn
đến tình trạng hoạt động canh tác của người dân không theo quy hoạch, trước
những bức xúc về thiếu đất canh tác người dân phải phá rừng để lấy đất sản
xuất.
- Những diện tích đất
đã được người dân sử dụng làm nương rẫy từ lâu đời theo truyền thống đến nay
vẫn chưa được các cấp chính quyền giao quyền sử dụng hợp pháp lâu dài (cấp sổ
đỏ) để họ yên tâm sản xuất.
-
Một số địa phương chưa triển khai thực hiện công tác quy vùng sản xuất nương
rẫy.
2.4.3. Nhận thức của các cấp các ngành
-
Sự quan tâm chỉ đạo công tác nương rẫy của các cấp chính quyền còn hạn chế, sự
phối kết hợp giữa các ngành có liên quan chưa chặt chẽ, coi đây là nhiệm vụ của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong khi đó ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn không thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai.
-
Chính quyền các cấp ở địa phương chưa tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản
lý sản xuất nương rẫy một cách hiệu quả và thường xuyên, chưa có quy định cụ
thể trong việc phát đốt nương làm rẫy. Công tác kiểm tra, giám sát còn coi nhẹ.
-
Mặc dù Nhà nước rất quan tâm đến phát triển kinh tế- xã hội của người dân miền
núi, tuy nhiên đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, công
trình thuỷ lợi, chế biến nông lâm sản ở vùng sâu, vùng xa còn quá ít.
2.5. Đánh giá chung
Hoạt động canh tác
nương rẫy truyền thống là tập quán canh tác lâu đời đã góp phần tự cung, tự cấp
cho cuộc sống của đồng bào các dân tộc miền núi trong lịch sử lâu dài. Với việc
áp dụng chu kỳ luân canh, đồng bào đã biết cách phục hồi độ phì của đất, tạo điều
kiện cho canh tác nông nghiệp được liên tục, lâu dài và bền vững ở mức độ nhất
định. Tuy nhiên, canh tác nương rẫy truyền thống chỉ ổn định trong điều kiện
nhất định, khi diện tích rừng tự nhiên lớn, chưa có sức ép về dân số và chưa có
sự cạnh tranh về chế độ sử dụng, sở hữu về đất đai và rừng. Hiện nay, tất cả
các yếu tố đó đã bị thay đổi, diện tích đất hoang hóa, rừng tự nhiên ngày một
ít đi, dân số tăng lên tác động mạnh đến phương thức canh tác nương rẫy, làm
cho canh tác nương rẫy theo cách truyền thống trở nên không bền vững.
III.
NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NƯƠNG RẪY
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
- Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005
về khuyến nông, khuyến ngư.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
hướng dẫn thi hành luật đất đai.
- Nghị định số 23/CP ngày 3/3/2006 về hướng
dẫn thi hành luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004
của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở
và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
- Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm giao rừng, khóan bảo vệ rừng cho hộ
gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bảo dân tộc tại chỗ ở các tỉnh
Tây Nguyên.
- Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010.
- Quyết đinh số 18/2007/QĐ – TTg ngày 05/02/2007
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt nam
giai đoạn 2006 – 2020.
- Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định
cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010.
- Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007
của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 661/QĐ- TTg
ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quyết định 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai
đoạn 2007 – 2015.
- Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá
đói giảm nghèo (Chính phủ phê duyệt ngày 21/5/2002 văn bản số 2685/VPCP-QHQT).
- Chỉ thị số 36/2000/CT-BNN-KL ngày 6/4/2000
của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy vùng sản xuất nương
rẫy.
- Chỉ thị số 15/2007/CT-BNN ngày 13/02/2007
của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công
tác quản lý canh tác nương rẫy.
- Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC- BNN
& PTNT ngày 06/4/2006 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
- Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007
hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn.
- Văn bản số 23/BNN-LN
ngày 06/01/2006 về việc xây dựng đề án hỗ trợ lương thực để trồng rừng thay cho
sản xuất nương rẫy.
- Văn bản số 3165/BNN-LN ngày 28/11/2006 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng Dự án hỗ trợ người dân
vùng cao canh tác nông lâm nghiệp thay cho nương rẫy truyền thống.
- Hỗ trợ và tạo điều
kiện cho người dân canh tác nông lâm nghiệp bền
vững trên diện tích đất nương rẫy trên toàn quốc, từng bước thay đổi tập
quán canh tác du canh, quảng canh bằng thâm canh tăng năng xuất trên đất nương
rẫy và ph¸t triÓn nghÒ rõng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần ổn định
cuộc sống, tạo việc làm và có thu nhập từ nông- lâm nghiệp cho người dân vùng
núi.
- Đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất nương rẫy không tác động xấu đến tài nguyên rừng, góp phần
thực hiện có hiệu quả Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng và Chiến lược phát
triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020.
4.2.
Yêu cầu
- Đảm bảo việc sản
xuất nương rẫy chỉ thực hiện trên những diện tích đã được quy hoạch, chấm dứt
tình trạng phát đốt nương làm rẫy không theo quy hoạch và xâm hại trái phép vào
diện tích rừng.
- Quy hoạch vùng sản
xuất nương rẫy phải gắn với quy hoạch về giao rừng và giao đất lâm nghiệp. Xác
định rõ những diện tích có khả năng canh tác nông nghiệp; nông lâm kết hợp và
trồng rừng.
- Áp dụng tiến bộ
khoa học – công nghệ, tăng cường công tác khuyến nông tăng năng xuất cây trồng
trên đất nương rẫy. Duy trì diện tích phù hợp cho canh tác nương rẫy theo
truyền thống. Đối với diện tích nương rẫy năng xuất thấp, độ dốc lớn, có nguy
cơ sói mòn mạnh thì chuyển sang trồng rừng và trồng các loài cây đa tác dụng,
phù hợp với điều kiện lập địa của từng vùng và phong tục tập quán của người dân
vùng núi.
- Đảm bảo sự hỗ trợ
canh tác nương rẫy bình đẳng đối với mọi người dân; ưu tiên hỗ trợ cho đồng
bào ở những khu vực khó khăn, trọng điểm về hoạt động nương rẫy, đồng bào dân
tộc canh tác nương rẫy theo tập quán đã quản lý nương rẫy trên thực tế và tồn
tại từ lâu, không tranh chấp, các hộ gia đình, cá nhân đã nhận khóan bảo vệ
rừng để cải thiện đời sống, góp phần xoá đói, giảm nghèo.
- Xác định được những
loài cây trồng rừng, cây đa tác dụng phù hợp với từng vùng sinh thái để phục vụ
cho trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Lồng ghép và phối
kết hợp các chương trình, dự án và nguồn vốn trên địa bàn với công tác hỗ trợ
cho đồng bào để tránh chồng chéo và đảm bảo hiệu quả đầu tư.
4.3.
Nhiệm vụ
Đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả đất nương rẫy (khoảng 1,2 triệu ha trên cả
nước) như sau:
4.3.1. Chuyển đổi phương thức canh tác luân canh (khoảng
360 ngàn ha)
-
Nương rẫy trên núi đá, tầng đất mỏng (khoảng 120 ngàn ha): Sử dụng vào mục
đích trồng rừng sản xuất là chủ yếu. Nhà nước hỗ trợ trồng rừng cho hiệu quả kinh
tế cao. Tạo điều kiện để người dân sản xuất kinh doanh lâu dài và ổn định trên
diện tích nương rẫy đó.
-
Nương rẫy trên diện tích đất được quy hoạch là khu vực phòng hộ đầu nguồn
(khoảng 240 ngàn ha):
+
Đối với diện tích trong quy hoạch rừng phòng hộ rất xung yếu ở độ cao trên
1700m (khoảng 40 ngàn ha): Giao cho hộ gia đình trồng rừng phòng hộ hoặc tiến
hành khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, có thể khoanh vùng giao cho cộng
đồng thôn bản quản lý bảo vệ, không phát đốt để rừng tái sinh tự nhiên.
+
Đối với diện tích còn lại (khoảng 200 ngàn ha): Tạo điều kiện để người dân
trồng rừng phòng hộ kết hợp với trồng cây lương thực ngắn ngày vào thời kỳ đầu
hoặc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp. Loài cây trồng là những loài cây phù
hợp với từng điều kiện lập địa và sinh thái từng vùng, những loài cây đa tác
dụng (vừa có khả năng phòng hộ bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, vừa có khả năng
cung cấp sản phẩm là lâm sản ngoài gỗ). Tuỳ theo quỹ đất của địa phương tiến
hành giao đất, giao rừng cho các hộ trên cơ sở thiết kế hệ canh tác rừng - rẫy
luân canh.
4.3.2. Thâm canh nương rẫy cố định (khoảng 840 ngàn ha)
Chuyển
dần sang phương thức canh tác nông nghiệp, chăn nuôi theo hướng thâm canh, kết hợp
trồng rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả.
-
Đối với nương rẫy cố
định đang canh tác có hiệu quả tương đối cao (khoảng 80
ngàn ha): Cần tăng cường
áp dụng c¸c biÖn ph¸p kỹ thuật thâm canh tăng năng xuất, mở rộng mô hình. Đây
là những mô hình chứa đựng nhiều kinh nghiệm và kiến thức bản địa của người dân
và cần được coi là mô hình trực quan tốt giúp tăng cường công tác khuyến nông-lâm.
- Đối với nương rãy
cố định đang canh tác với năng xuất, hiệu quả thấp (khoảng 400 ngàn ha): Cần
chú trọng áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng bằng các loài cây có năng xuất, chất lượng cao. Trong đó:
+Canh tác nông nghiệp
khoảng 70% (280 ngàn ha),
+ Trồng cây công
nghiệp 10% (40 ngàn ha),
+ Trồng cây ăn quả và
trồng cỏ cho chăn nuôi 10% (40 ngàn ha),
+ Duy trì nương rẫy
truyền thống như trồng lúa thiêng cúng tổ tiên, duy trì các tập tục
văn hóa dân tộc 10%
(40 ngàn ha).
- Đối với nương rẫy cố
định ở độ cao trên 700 m nhưng phần lớn đã có ruộng bậc thang (khoảng 360 ngàn
ha), hướng sử dụng như sau:
+ Diện tích có ruộng bậc
thang ổn định (70% diện tích, khoảng 250 ngàn ha): Áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh, trồng cây lương thực giống mới có năng xuất cao.
+ Diện tích chưa có
ruộng bậc thang hoặc ruộng bậc thang tạm thời (28% diện tích, khoảng 100 ngàn
ha): Trồng rừng sản xuất (khoảng 54 ngàn ha); trồng cây công nghiệp (khoảng 18
ngàn ha); trồng cây ăn quả ở những nơi thích hợp, có truyền thống (khoảng 18
ngàn ha); trồng cỏ để chăn nuôi gia súc (khoảng 10 ngàn ha).
+ Duy trì diện tích làm
nương rẫy truyền thống như trồng lúa thiêng cúng tổ tiên, duy trì các tập tục
văn hóa dân tộc (khoảng 10 ngàn ha).
Định hướng sử dụng đất
nương rẫy được tổng hợp tại Biểu 3.
Biểu
3. Định hướng sử dụng đất nương rẫy
Loại
nương rẫy
|
Diện
tích (ha)
|
Định
hướng sử dụng
|
a)
Nương rãy luân canh
|
360.000
|
|
-
Nương rẫy trên núi đã, tầng đất mỏng
|
120.000
|
Trồng
rừng sản xuất.
|
-
Nương rẫy trên diện tích đất được quy hoạch là khu vực phòng hộ đầu nguồn
|
240.000
|
Trồng
rừng phòng hộ đầu nguồn
|
+ Diện tích trong quy
hoạch rừng phòng hộ rất xung yếu ở độ cao >1700m.
|
40.000
|
Trồng
rừng phòng hộ hoặc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên,
|
+
Diện tích còn lại, đuợc quy hoạch là khu vực phòng hộ đầu nguồn.
|
200.000
|
Trồng
rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp với trồng cây lương thực ngắn ngày vào thời
kỳ đầu hoặc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp.
|
b)
Nương rẫy cố định
|
840.000
|
|
-
Nương rẫy cố
định ở độ cao 300 – 700 m, đang canh tác có hiệu quả tương đối cao.
|
80.000
|
Tiếp
tục canh tác nông nghiệp, áp dụng c¸c biÖn ph¸p kỹ thuật thâm canh tăng năng xuất,
mở rộng mô hình.
|
- Nương rãy cố định
300 – 700 m, đang canh tác với năng xuất, hiệu quả thấp.
|
400.000
|
Tiếp tục canh tác
nông nghiệp, kết hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, đồng cỏ chăn nuôi và
giành một phần duy trì canh tác nương rẫy truyền thống. Áp dụng các biện pháp
kỹ thuật thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng bằng các loài cây có năng
xuất, chất lượng cao.
|
+ Canh tác nông
nghiệp
|
280.000
|
|
+ Trồng cây công
nghiệp
|
40.000
|
|
+ Trồng cây ăn quả,
cỏ cho chăn nuôi
|
40.000
|
|
+ Nương rẫy truyền
thống
|
40.000
|
Trồng
lúa thiêng, duy trì các tập tục văn hóa dân tộc
|
-
Nương rẫy cố định ở độ cao trên 700 m, phần lớn đã có ruộng bậc thang
|
360.000
|
|
+
Diện tích có ruộng bậc thang ổn định.
|
250.000
|
Tiếp
tục canh tác nông nghiệp, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, trồng cây
lương thực giống mới có năng xuất cao.
|
+ Diện tích chưa có
ruộng bậc thang hoặc ruộng bậc thang tạm thời
|
100.000
gồm:
54.000
18.000
18.000
10.000
|
Trồng rừng sản xuất
Trồng cây công nghiệp
Trồng cây ăn quả
Trồng
cỏ để chăn nuôi gia súc
|
+
Nương rẫy truyền thống
|
10.000
|
Trồng
lúa thiêng, duy trì các tập tục văn hóa dân tộc
|
4.4.
Quy mô của đề án
Đề
án dự kiến triển khai trong giai đoạn 5 năm (2008 – 2012) trên toàn bộ đất
nương rẫy toàn quốc (khoảng 1,2 triệu ha), có sự tham gia của 500 – 600 ngàn hộ
với hơn 1,5 triệu nhân khẩu tại khoảng 1200 xã, trong đó tập trung vào 34 tỉnh
trọng điểm lâm nghiệp trên 6 vùng:
- Tây Bắc: gồm 4 tỉnh Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Hoà
Bình.
-
Đông Bắc : gồm 11 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái.
-
Bắc Trung Bộ : gồm 6 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế.
-
Nam Trung bộ: gồm 5 tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà.
- Tây Nguyên : gồm 5 tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk,
Đắk Nông, Lâm
Đồng.
-
Đông Nam bộ : gồm 3 tỉnh Bình Phước, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Tổng
mức hỗ trợ về kinh phí đầu tư là 3.046,9 tỷ đồng, lương thực (gạo) là 310.500
tấn và được ước tính cho từng vùng như sau:
Biểu
4: Mức hỗ trợ trung bình về vốn và lương thực (gạo) theo vùng
TT
|
Vùng
|
Diện tích (ha)
|
Mức hỗ trợ
|
Vốn (tỷ đồng)
|
Lương thực (tấn)
|
|
Toàn quốc
|
1.200.000
|
3.046,9
|
310.500
|
1
|
Đông Bắc
|
430.000
|
1.091,8
|
111.300
|
2
|
Tây Bắc
|
514.000
|
1.305,1
|
133.000
|
3
|
Bắc Trung bộ
|
73.000
|
185,4
|
18.900
|
4
|
Nam Trung bộ
|
108.000
|
274,2
|
27.900
|
5
|
Tây Nguyên
|
73.000
|
185,4
|
18.900
|
6
|
Đông Nam bộ
|
2.000
|
5,0
|
500
|
V.
GIẢI PHÁP
5.1.
Cơ chế chính sách
- Hỗ trợ đất sản
xuất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nông thôn miền núi từ nguồn kinh
phí của dự án 134, 135 và các nguồn vốn khác của Chính phủ; xây dựng công trình
thuỷ lợi đảm bảo điều kiện tưới tiêu cho diện tích canh tác lúa nước và hoa mầu
ổn định, tạo cơ sở cho tăng vụ và thâm canh tăng năng xuất cây trồng.
- Có hướng dẫn cụ thể
để thực hiện các Quyết định 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 và Quyết định 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 9 năm 2007.
- Xây dựng quy trình,
biện pháp kỹ thuật gây trồng cho từng loài trên cơ sở xác định tập đoàn cây trồng,
từng loài cây chính phù hợp với vùng kinh tế sinh thái; nghiên cứu đặc điểm tự
nhiên và thị trường, đặc biệt chú ý đến nhu cầu và khả năng chế biến bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm theo các vùng sinh thái.
- Xây dựng hệ thống các trung tâm dịch vụ cung cấp giống, phân bón,
thuốc trừ sâu, cơ sở chế biến nông lâm sản, tạo thị trường tiêu thụ các
sản phẩm của người nông dân làm ra trên cơ sở có chính sách ưu đãi về thuế, tài
chính để kêu gọi các các doanh nghiệp, các dự án của các tổ chức tín dụng quốc
tế bằng vốn vay ưu đãi.
- Tạo điều kiện cho người dân vùng núi cao
vay vốn ưu đãi của Nhà nước.
- Có cơ chế rõ ràng để kiểm tra, kiểm soát
việc sử dụng đất một cách chặt chẽ và hiệu quả.
5.2.
Quy hoạch và giao đất nương rẫy
- Rà soát, thống kê, phân loại và xác định cụ
thể diện tích đất canh tác nương rẫy, phân loại xác định từng loại đất nương
rẫy phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất, trồng
cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng cỏ chăn nuôi và diện tích nương rẫy tiếp tục
để đồng bào canh tác nương rẫy theo tập tục truyền thống để làm cơ sở cho việc
lập quy hoạch sản xuất nương rẫy và phương án hỗ trợ, cân đối nhu cầu để hỗ trợ
người dân canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy.
- Nghiên cứu phương
pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất cấp xã, thôn bản. Xác định tiêu chí rõ
ràng cho các loại đất theo mục đích sử dụng, đặc biệt là xác định ranh giới
giữa đất lâm nghiệp và nông nghiệp. Việc lập quy hoạch sử dụng đất nương rẫy
phải có sự bàn bạc thống nhất với người dân.
-
Trên cơ sở quy hoạch đất nương rẫy, tiến hành giao đất cho người dân để sản
xuất nông lâm nghiệp ổn định.
-
Việc
chọn loại cây trồng trên nương rẫy do người dân tự quyết định. Nhà nước khuyến
cáo các
loại giống tốt có chất lượng cao được thị trường ưa chuộng và có cơ cấu hợp lý
với đất đai từng vùng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo phát triển bền
vững.
5.3.
Tuyên truyền vận động quần chúng và đào tạo, khuyền nông, khuyến lâm
- Tuyên truyền giáo
dục cho người dân về quản lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao nhận thức và kiến
thức cho họ về quản lý tài nguyên thiên nhiên và tác hại của việc đốt nương làm
rẫy; về chủ trương của Nhà nước trong việc hỗ trợ người dân sản xuất nông lâm
nghiệp bền vững trên đất nương rẫy để đồng bào tự nguyện tham gia.
- Xây dựng mô hình trình diễn canh tác trên
đất dốc tại các địa phương, tổ chức thăm quan các mô hình canh tác cố định có
năng xuất, sản lượng và hiệu quả kinh tế cao; xây dựng bài giảng hướng dẫn người
dân học tập, tổ
chức các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật cho người dân tại các địa phương.
5.4. Khoa học công
nghệ
- Giải pháp khoa học
công nghệ ở miền núi cần hướng vào việc thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
sản xuất hàng hóa theo định hướng bảo tồn và phát triển tài nguyên đất, khai
thác thế mạnh về rừng, đất, các giống cây trồng đặc sản và kinh nghiệm bản địa,
thúc đẩy phát triển những hàng hóa có khối lượng nhỏ nhưng giá trị cao, không
đòi hỏi đầu tư lớn và những phương tiện giao thông hiện đại cho vận chuyển.
- Nghiên cứu áp dụng
các mô hình canh tác nông lâm kết hợp, kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT)
phù hợp với điều kiện từng vùng; phát triển và ứng dựng công nghệ sản xuất các
mặt hàng nông lâm đặc sản như nuôi trồng và chế biến nấm hương, thảo quả, cây
làm thuốc và các lâm sản ngoài gỗ khác, chăn nuôi gia súc, gia cầm và dịch vụ
thú y, tổ chức và giám sát hoạt động quản lý tài nguyên.
- Triển khai điểm Dự
án hỗ trợ người dân vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vừng trên đất nương
rẫy ở 3 vùng Đông Bắc, Tây Bắc và vùng Tây nguyên nhằm tổng kết và rút ra các
bài học kinh nghiệm để triển khai trên diện rộng.
VI.
KHÁI TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ
6.1.
Khái toán kinh phí và nhu cầu lương thực
Biểu 5: Tổng dự toán
kinh phí và lương thực theo các hạng mục
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích (ha)
|
Hỗ trợ của Nhà nước
|
Nguồn hỗ trợ
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
Gạo (tấn)
|
1
|
Trồng rừng sản xuất
|
174.000
|
461,1
|
130.500
|
Quyết định 147
Quyết định 100
|
2
|
Trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
phòng hộ
|
240.000
|
1.612,8
|
180.000
|
Quyết định 100
|
3
|
Chuyển đổi nương rẫy luân canh sang nương
rẫy cố định
|
46.000
|
230
|
|
Quyết định 134, 135
|
4
|
Hê thống tưới tiêu,
khuyến nông: áp dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng xuất đối với các nương rẫy
cố định; tuyền truyền, đào tạo
|
740.000
|
370
|
|
Quyết định 135
Nghị định 56, Quyết
định 33
|
5
|
Hỗ trợ quy hoạch,
giao đất, giao rừng
|
|
96
|
|
|
6
|
Quản lý phí (10%)
|
|
277
|
|
Phân bổ: TW: 0,7%;
địa phương: 1,3%, chủ dự án: 8%
|
|
Tổng
|
1.200.000
|
3.046,9
|
310.500
|
|
6.2.
Nguồn hỗ trợ kinh phí và lương thực
Kinh phí để khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh và trồng rừng phòng hộ từ nguồn kinh phí quy định tại
Quyết định 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chớnh phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định 661/QĐ- TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm
vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Ngoài hỗ
trợ kinh phí, Quyết định 100 quy định về mức hỗ trợ lương thực là 10 kg gạo/khẩu/tháng
để người dân trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất trên đất nương rẫy trong thời
gian người dân chưa có thu nhập từ rừng.
- Kinh phí trồng rừng sản xuất từ nguồn kinh
phí quy định tại Quyết
định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số chính sách phát triển
rừng sản xuất giai đoạn 2007 – 2015.
- Kinh phí để chuyển đổi nương rẫy luân canh
sang nương rẫy cố định vận dụng từ nguồn kinh phí quy định tại Quyết định số
134 và 135 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó quy định mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha
để khai hoang diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
- Kinh phí xây dựng hệ thống tưới tiêu,
khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao năng xuất đối với các
nương rẫy cố định từ nguồn kinh phí quy định tại:
+ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
+ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP
ngày 26/4/2005 về khuyến nông, khuyến ngư.
+ Thông tư liên tịch
số 30/2006/TTLT-BTC- BNN & PTNT ngày 06/4/2006 hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
+ Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định
cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010.
- Ngoài ra có thể huy động nguồn kinh phí từ
các dự án ODA.
VII. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ THEO CÁC NĂM
7.1. Tiến độ thực hiện
Tiến độ trồng rừng sản
xuất, trồng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng phòng hộ trên đất nương rẫy,
chuyển
đổi nương rẫy luân canh sang nương rẫy cố định, xây dựng hệ thống tưới tiêu,
triển khai các hoạt động khuyến nông, áp dụng tiến bộ khoa học – công nghệ,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng xuất đối
với nương rẫy cố định theo các năm như
sau:
Biều
6. Dự kiến tiến độ thực hiện đề án theo các năm
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích (ha)
|
Năm
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
1
|
Trồng rừng sản xuất
|
174.000
|
17.400
|
26.100
|
43.500
|
43.500
|
43.500
|
2
|
Trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
phòng hộ
|
240.000
|
24.000
|
36.000
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
3
|
Chuyển đổi nương rẫy luân canh sang nương
rẫy cố định
|
46.000
|
4.600
|
6.900
|
11.500
|
11.500
|
11.500
|
4
|
Hệ thống tưới tiêu, khuyến nông: áp dụng
tiến bộ khoa học – công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển giao công
nghệ nhằm nâng cao năng xuất đối với các nương rẫy cố định.
|
740.000
|
74.000
|
111.000
|
185.000
|
185.000
|
185.000
|
|
Tổng
|
1.200.000
|
120.000
|
180.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
Để hoàn thành tiến độ
thực hiện trên, trong năm 2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng và phê duyệt đề án. Năm 2007 và 2008 các địa phương xây dựng đề án ở địa
phương và phê duyệt dự án đầu tư để triển khai thực hiện.
Năm 2010 sẽ tiến hành
đánh giá giữa kỳ để làm cơ sở chuẩn bị xây dựng đề án cho giai đoạn 5 năm tiếp
theo.
7.2.
Nhu cầu hỗ trợ theo các năm
Căn cứ tiến độ thực
hiện các hoạt động của đề án, nhu cầu hỗ trợ về lương thực và vốn theo các năm
được dự kiến như sau (Biều 7 và 8).
Biểu 7: Nhu cầu hỗ
trợ lương thực (gạo) theo các năm
TT
|
Hạng mục
|
Lương thực (tấn)
|
Năm
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
1
|
Trồng rừng sản xuất
|
130.500
|
13.050
|
19.575
|
32.625
|
32.625
|
32.625
|
2
|
Trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
phòng hộ
|
180.000
|
18.000
|
27.000
|
45.000
|
45.000
|
45.000
|
|
Tổng
|
310.500
|
31.050
|
46.575
|
77.625
|
77.625
|
77.625
|
Biểu 8: Nhu cầu hỗ
trợ kinh phí theo các năm
TT
|
Hạng mục
|
Kinh phí (tỷ đồng)
|
Năm
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
1
|
Trồng rừng sản xuất
|
461,1
|
46,1
|
69,1
|
115,3
|
115,3
|
115,3
|
2
|
Trồng rừng phòng hộ
|
1.612,8
|
161,3
|
241,9
|
403,2
|
403,2
|
403,2
|
3
|
Chuyển đổi nương rẫy luân canh sang nương
rẫy cố định
|
230
|
23
|
34,5
|
57,5
|
57,5
|
57,5
|
4
|
Hê thống tưới tiêu,
khuyến nông: áp dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao năng xuất đối với các nương rẫy
cố định; tuyền truyền, đào tạo
|
370
|
37
|
55,5
|
92,5
|
92,5
|
92,5
|
5
|
Hỗ trợ quy hoạch,
giao đất, giao rừng
|
96
|
19,2
|
19,2
|
19,2
|
19,2
|
19,2
|
6
|
Quản lý phí
|
277
|
55,4
|
55,4
|
55,4
|
55,4
|
55,4
|
|
Tổng
|
3.046,9
|
342
|
475,7
|
743,1
|
743,1
|
743,1
|
VIII. KẾT QUẢ VÀ HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
8.1. Kết quả
- Sau 5 năm (2008 –
2012) thực hiện đề án, dự kiến các kết quả chính đạt được như sau:
- Trồng rừng sản
xuất: 174.000 ha
- Khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh và trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp với trồng
cây lương thực ngắn ngày vào thời kỳ đầu hoặc trồng cây ăn quả, cây công nghiệp
đạt 240.000
ha.
- Khoảng 46.000 ha nương rẫy luân canh
được chuyển sang nương rẫy cố định, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả…tạo điều
kiện cho việc áp dụng các biện pháp thâm canh.
- Diện tích nương rẫy
cố định để canh tác cây lương thực (khoảng 740.000 ha) được cải thiện về hệ
thống tưới tiêu, áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng mang lại hiệu quả cao.
8. 2. Hiệu quả của đề
án
8.2.1 Về kinh tế
-
Ổn định sản xuất nương rẫy hiện có (khoảng 1,2 triệu ha). Nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nương rẫy gấp 1,5 đến 2 lần. Người dân có đất sản xuất nông lâm nghiệp
ổn định, đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ, dần đi đến cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
-
Hình thành các mô hình canh tác trên đất dốc, bao gồm một số loài cây trồng
nông lâm nghiệp, cây công nghiệp có năng suất sản lượng và hiệu quả kinh tế
cao, đáp ứng chức năng phòng hộ.
8.2.2. Về xã hội
- Giảm đáng kể tỷ lệ
đói nghèo cho khoảng 500 - 600 ngàn hộ sống dựa vào nương rẫy, đảm bảo trung
bình mỗi hộ có 2 ha đất canh tác nông lâm nghiệp theo hướng thâm canh bền vững
và đa dạng hóa sản phẩm (nông nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp, hoa quả,
chăn nuôi); giải quyết việc làm cho gần 200 ngàn lao động và giúp người dân ổn
định cuộc sống thông qua hỗ trợ lương thực trong quá trình chuyển một phần
nương rẫy sang trồng rừng, góp phần tích cực vào chủ trương xoá đói giám nghèo
của Nhà nước, tạo thêm động lực cho các vùng sâu, vùng xa phát triển.
-
Tăng thu nhập bình quân đầu người của người dân vùng cao lên từ 50% đến 80% (Phụ
lục 1).
- Tạo cơ hội làm giầu
cho những gia đình có tiềm năng kinh tế, hiểu biết kỹ thuật, công nghệ thông
qua việc đầu tư vào các mô hình canh tác.
8.2.3. Về môi trường
- Diện tích nương rẫy
hiện có (khoảng 1,2 triệu ha) được quy hoạch với các biện pháp canh tác
hợp lý sẽ giảm thiểu xói mòn và thóai hóa đất. Việc chuyển một phần diện tích
sang trồng rừng góp phần nâng cao khả năng phòng hộ đầu nguồn.
- Nguồn tài nguyên
đất được bảo vệ, hạn chế tình trạng phá rừng, đốt nương làm rẫy gây cháy rừng.
Góp phần xây dựng, bảo vệ vùng đầu nguồn cũng như bảo vệ cảnh quan thiên nhiên,
dần giải quyết được tình trạng luân canh.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
9.1. Thực hiện đề án
- Việc thực hiện đề
án phải dựa trên các giải pháp đồng bộ, có sự tham gia của các cấp, các ngành,
các địa phương và người dân từ xây dựng kế hoạch thực hiện đến việc giám sát
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đề án; sự chỉ đạo của Chính phủ và sự
phối kết hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành.
- Đề án ở địa phương
được thực hiện thông qua lồng ghép các dự án đầu tư từ nguồn vốn của các chương
trình có liên quan. Việc xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư theo các quy
định hiện hành.
9.2. Quản lý chương
trình
9.2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án, giao cho Cục Kiểm
lâm là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan trong và ngoài ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai
thực hiện đề án.
Ban chỉ đạo có trách
nhiệm cùng
với các đơn vị, các địa phương triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát tiến độ
cũng như kết quả thực hiện.
Hướng dẫn các địa
phương xây dựng kế hoạch, dự án chi tiết của từng tỉnh. Xây dựng cơ chế điều
phối thực hiện các dự án. Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án
tại các địa phương và tổng hợp tình hình thực hiện đề án báo cáo Chính phủ.
9.2.2. Uỷ ban nhân
dân các cấp
a) Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh
- Chỉ đạo và giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng đề án hỗ trợ người dân
vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy ở địa phương,
đồng thời tổ chức xây dựng và lồng ghép các dự án đầu tư theo nguồn vốn của các
chương trình liên quan.
- Bố trí nguồn vốn
đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Theo dõi, giám sát,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thành lập, đồng thời kiến nghị các biện pháp và chính sách phù
hợp nhằm thực hiện tốt mục tiêu của đề án.
b) Uỷ ban nhân dân
cấp huyện
- Lồng ghép các dự án
đầu tư theo nguồn vốn của các chương trình liên quan trên địa bàn huyện.
- Giao và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân đang canh tác nương
rẫy.
- Tuyên truyền, phổ
biến chủ trương của Nhà nước trong việc hỗ trợ người dân canh tác nông lâm
nghiệp bền vững trên đất nương rẫy.
c) Uỷ ban nhân dân
cấp xã
- Tuyên truyền, phổ
biến chủ trương của Nhà nước trong việc hỗ trợ người dân canh tác nông lâm
nghiệp bền vững trên đất nương rẫy.
- Giám sát việc thực
hiện các dự án đầu tư của các chương trình liên quan trên địa bàn xã.
X. KẾT LUẬN
Canh tác nương rẫy là hình thức sản xuất nông
nghiệp lâu đời gắn liền với đồng bào các dân tộc sinh sống tại vùng cao không
chỉ ở nước ta mà còn ở nhiều nơi trên thế giới. Xuất phát từ thực tiễn công tác
quản lý nương rẫy trong thời gian qua và xu thế phát triển kinh tế - xã hội
trong thời gian tới, việc xây dựng Đề án hỗ trợ người dân vùng cao canh tác
nông - lâm nghiệp bền vững trên đất nương rẫy là cần thiết. Quá trình triển
khai thực hiện đề án sẽ từng bước ổn định và cải thiện cuộc sống của đồng bào
các dân tộc miền núi, giữ vững an ninh- chính trị và trật tự an toàn xã hội
nông thôn miền núi; hạn chế và dần đi đến ngăn chặn tình trạng phá, đốt rừng
làm nương rẫy, góp phần bảo vệ tài nguyên
rừng và thực hiện tốt công cuộc xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa
Đức Nhị
|
PHỤ
LỤC 1:
PHÂN
TÍCH KINH TẾ HỘ Ở VÙNG CAO
TT
|
Nguồn thu nhập
|
Hiện tại
|
Sau khi thực hiện
Đề án
|
Năng suất quy ra
lúa bình quân
|
Thu nhập bình quân
Hộ/năm
|
Tỷ lệ %
|
Năng suất quy ra
lúa bình quân
|
Thu nhập bình quân
Hộ/năm
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Trồng trọt
|
1,2 tấn/ha
|
6.000.000
|
68,2
|
4 tấn/ha
|
10.000.000
|
62,5
|
2
|
Chăn nuôi
|
|
1.000.000
|
11,4
|
|
2.000.000
|
12,5
|
3
|
Từ vườn
|
|
300.000
|
3,4
|
|
500.000
|
3,1
|
4
|
Thu hái lâm sản
ngoài gỗ
|
|
1.500.000
|
17,0
|
|
1.500.000
|
9,4
|
5
|
Nguồn thu khác
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ trợ của Nhà nước
|
|
|
|
|
500.000
|
3,1
|
7
|
Bảo vệ rừng, Trồng
rừng
|
|
|
|
|
1.500.000
|
9,4
|
|
Tổng cộng
|
|
8.800.000
|
100
|
|
16.000.000
|
100
|
Bình quân đầu người/năm
|
|
1.760.000
|
|
|
3.200.000
|
|
Điều kiện mỗi gia đình được giao 15 ha rừng
bảo vệ và 1-2 ha đất nương rẫy cố định.
PHỤ
LỤC 2:
KHUYẾN
CÁO LOÀI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT NƯƠNG RẪY
TT
|
Vùng
|
Loài cây trồng
|
1
|
Vùng núi phía Bắc
|
|
|
Trồng rừng phòng hộ
|
Mỡ, Long não, Dẻ,
Xoan, Lát, Chò chỉ, Sến, Giổi, Trám trắng, Chò nâu, De, Lim xanh, Tre, Vầu,
Táu, Sau sau…
|
|
Trồng rừng sản xuất
|
Bạch đàn cao sản,
Keo các loại, Lát mêxicô, Quế, Trầm gió, Tre bát độ, Luồng, Trám, Thông….
|
|
Trồng cây công
nghiệp
|
Dâu tằm, Bông, Chè,
Cao su, Cà phê…
|
|
Trồng cây lương
thực
|
Lúa cao sản, Lạc
cao sản, Cây thuốc, Gừng, Dong riềng, Ngô lai, Sắn, Ý dĩ…
|
|
Trồng cây ăn quả
|
Cam, Quýt, Bưởi, Na,
Táo, Hồng, Lê, Xoài, Mơ, Mận, Đào, Mía…
|
2
|
Vùng Bắc Trung Bộ
|
|
|
Trồng rừng phòng hộ
|
Trầm gió, De, Lim
xẹt, Dẻ trắng, Trám, Sến đất, Chò nâu, Giổi, Lát hoa, Kháo vàng…
|
|
Trồng rừng sản xuất
|
Xoan đào, Thông,
Keo, Bạch đàn cao sản…
|
|
Trồng cây công
nghiệp
|
Bông, Chè, Cốt khí,
Thuốc lá, Gai…
|
|
Trồng cây lương
thực
|
Lúa cao sản, Lạc
cao sản, Vừng, Đậu…
|
|
Trồng cây ăn quả
|
Bưởi, Mít, Chuối,
Đu Đủ…
|
3
|
Vùng Nam Trung bộ
và Tây Nguyên
|
|
|
Trồng rừng phòng hộ
|
Giổi, Sao đen, De
hương, Trường, Xoan đào, Kháo vàng, Chò xót, Gội, Dẻ trắng, Cẩm liên, Ươi,
Chiêu liêu, Dầu dồng, Dầu trà beng, Quế, Trám…
|
|
Trồng rừng sản xuất
|
Thông, Keo, Song
mây, Muồng, Cốt khí…
|
|
Trồng cây công
nghiệp
|
Ca cao, Cà phê, Hạt
tiêu, Hạt điều, Cao su, Dâu tằm, Bông, Lanh, Song mây…
|
|
Trồng cây lương
thực
|
Lúa cao sản, Sắn,
Đậu, Lạc cao sản, Ngô lai, Kê…
|
|
Trồng cây ăn quả
|
Cam, Bơ, Sầu riêng,
Chuối, Đu Đủ…
|