BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
----------------
|
Số
289-QĐ/TW
|
Hà
Nội , ngày 08 tháng 2 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÁN BỘ
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí
thư khoá X;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
1- Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh".
2- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng,
ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương và đảng uỷ đơn vị sự
nghiệp Trung ương có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
3- Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, Ban Tổ chức
Trung ương báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trương Tấn Sang
|
QUY CHẾ
CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
(kèm theo quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 8-2-2010 của Ban Bí thư)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho những đối
tượng sau đây thuộc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (gọi tắt là cán bộ
đoàn):
1- Những người giữ chức danh bí thư
chi đoàn, phó bí thư, bí thư đoàn cấp cơ sở trở lên.
2- Những người làm việc trong các
cơ quan chuyên trách của Đoàn và trực tiếp làm công tác đoàn, hội, đội, phong
trào thanh thiếu nhi từ cấp huyện và tương đương trở lên.
3- Trợ lý thanh niên, cán bộ ban
thanh niên trong Quân đội nhân dân; uỷ viên ban công tác thanh niên các cấp
trong Công an nhân dân.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Các nội dung liên quan đến cán bộ
và công tác cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Quy chế này được
áp dụng trong hệ thống Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, doanh nghiệp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong văn bản này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1 - "Cấp uỷ đảng" là chi
uỷ, đảng uỷ, thường vụ cấp uỷ và gồm cả ban cán sự đảng, đảng đoàn.
2- "Tập thể lãnh đạo" là
tập thể có thẩm quyền trong công tác cán bộ, gồm cấp uỷ đảng, tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
3- "Đoàn cấp tỉnh" gọi
chung cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tương đương.
4- "Đoàn cấp huyện" gọi
chung cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các huyện (quận, thị xã, thành
phố) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
5- "Đoàn cấp cơ sở" gọi
chung cho đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở.
6- "Cán bộ đoàn chuyên
trách" là những người được hưởng lương để chuyên làm công tác đoàn, hội, đội,
phong trào thanh thiếu nhi.
Điều 4. Quan
điểm, nguyên tắc
1- Công tác cán bộ đoàn là một bộ
phận quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng, nhằm xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ đoàn, đồng thời tạo nguồn bổ sung cán bộ cho hệ thông chính trị.
2- Công tác cán bộ đoàn có tính đặc
thù riêng, do vậy cán bộ đoàn đòi hỏi có độ tuổi sát với độ tuổi thanh niên; thời
gian giữ chức vụ ngắn; có sự thay đổi nhanh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3- Đảng thống nhất lãnh đạo công
tác cán bộ đoàn và quản lý đội ngũ cán bộ đoàn, đi đôi với phát huy trách nhiệm
của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị đối với
công tác cán bộ đoàn.
4- Cấp uỷ đảng chịu trách nhiệm trực
tiếp, toàn diện công tác cán bộ đoàn và quản lý cán bộ đoàn theo quy định về
phân cấp quản lý cán bộ; cùng với tập thể lãnh đạo chủ trì, phối hợp với ban
thường vụ đoàn cấp trên trong việc bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển chức
danh bí thư, phó bí thư đoàn cùng cấp.
Chương II
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA
CÁN BỘ ĐOÀN
Điều 5. Nghĩa
vụ của cán bộ đoàn
1- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt
Nam, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhân dân Việt Nam; kiên định mục
tiêu và lý tưởng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; xung kích đi đầu
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ
công dân; đường lối, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước và các quy định
của cơ quan, đơn vị sử dụng lao động; gương mẫu chấp hành Điều lệ Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, sự phân công của tập thể lãnh đạo, ban thường vụ
đoàn cùng cấp và sự lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức đoàn cấp trên.
3- Tận tuỵ với công tác đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi; tôn trọng và liên hệ mật thiết với đoàn viên, thanh
niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân. Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng.
4- Tích cực học tập, nghiên cứu
nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện sức khoẻ
và kỹ năng công tác đoàn.
5- Cán bộ đoàn ở mỗi cấp, mỗi địa
phương, đơn vị phải là tấm gương cho đoàn viên và thanh niên noi theo.
Điều 6. Quyền
của cán bộ đoàn
1- Được thông tin đầy đủ, được tham
gia ý kiến với cấp uỷ đảng, lãnh đạo, người sử dụng lao động về chủ trương, kế
hoạch triển khai nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có liên
quan đến công tác đoàn và công tác thanh thiếu nhi.
2- Được bố trí thời gian thích hợp
và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và tham gia các hoạt động của Đoàn.
3- Được ưu tiên học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ lý luận chính trị chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức kinh tế,
văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh... để phục vụ công tác đoàn, hội, đội,
phong trào thanh thiếu nhi và các nhiệm vụ công tác khác.
4- Được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định chung của Đảng, Nhà nước và theo Quy chế này.
5- Được bố trí công tác phù hợp khi
quá tuổi làm cán bộ đoàn.
Chương III
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ ĐOÀN
Điều 7. Tiêu
chuẩn chung
Tiêu chuẩn cán bộ đoàn được cụ thể
hoá theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) là:
1- Có tinh thần yêu nước, trung
thành với Tổ quốc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước.
2- Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công, vô tư. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội; nhiệt tình,
năng động, sáng tạo, có khả năng tổ chức tập hợp, gắn bó mật thiết và được sự
tín nhiệm của đoàn viên, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân.
3- Có trình độ hiểu biết về lý luận
chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
trình độ học vấn, chuyên môn, ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí
công tác được giao; trưởng thành từ phong trào đoàn, hội, đội hoặc tham gia hoạt
động phong trào thanh thiếu nhi hoặc đã được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng,
nghiệp vụ, kiến thức công tác thanh vận.
4- Có sức khoẻ tốt; ngoại hình phù
hợp với công tác thanh vận; tuổi cán bộ đoàn được quy định theo cương vị được
giao và có thể hơn từ 1 đến 2 tuổi đê phù hợp với yêu cầu công tác cụ thể.
Điều 8. Tiêu
chuẩn Bí thư Trung ương Đoàn và Uỷ viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn
1- Bí thư Trung ương Đoàn
a) Nắm vững và có khả năng vận dụng
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đoàn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất,
tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
và của Đoàn; có tư duy chiến lược về công tác đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi; là cán bộ tiêu biểu trên các lĩnh vực công tác, có phong cách lãnh đạo, khả
năng điều hành tốt công việc.
b) Trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên, trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân.
c) Giữ chức vụ lần đầu không quá 40
tuổi và giữ chức vụ không quá 42 tuổi.
d) Đã kinh qua thực tiễn công tác một
trong các cương vị:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Trung
ương.
- Bí thư, phó bí thư đoàn cấp tỉnh.
- Trưởng, phó các ban, đơn vị trực
thuộc Trung ương Đoàn.
Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn phải là tấm gương tiêu biểu trong Đoàn và đối với thanh niên cả nước;
độ tuổi do cấp quản lý quyết định theo yêu cầu công tác.
2- Uỷ viên Ban Thường vụ Trung
ương Đoàn
a) Nắm vững và có khả năng vận dụng
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đoàn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất,
tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
và của Đoàn; có phong cách lãnh đạo, khả năng điều hành tốt công việc.
b) Trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên, trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân.
c) Giữ chức vụ lần đầu không quá 37
tuổi và giữ chức vụ không quá 42 tuổi.
Điều 9. Tiêu
chuẩn Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ Đoàn cấp tỉnh
1- Bí thư
a) Nắm vững và có khả năng vận dụng
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đoàn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất,
tham gia xây dựng đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
và của đoàn tại địa phương; là cán bộ tiêu biểu trong lĩnh vực công tác của địa
phương, đơn vị, có phong cách lãnh đạo, khả năng điều hành tốt công việc.
b) Trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên, trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân.
c) Giữ chức vụ lần đầu không quá 35
tuổi và giữ chức vụ không quá 40 tuổi.
d) Đã kinh qua thực tiễn công tác một
trong các cương vị:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bí thư, phó bí thư đoàn cấp huyện.
- Trưởng, phó các ban, đơn vị trực
thuộc tỉnh, thành Đoàn.
2- Phó bí thư
Nắm vững và có khả năng vận dụng
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đoàn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất,
tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
và của đoàn tại địa phương; có phong cách lãnh đạo tốt.
Trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên, trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
c) Giữ chức vụ lần đầu không quá 33
tuổi và giữ chức vụ không quá 38 tuổi.
3-Uỷ viên ban thường vụ
Tiêu chuẩn cơ bản như phó bí thư
nhưng giữ chức vụ lần đầu không quá 32 tuổi và giữ chức vụ không quá 37 tuổi.
Điều 10. Tiêu
chuẩn cán bộ đoàn cấp huyện
1- Trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên (vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đối tưọng chính sách có thể
từ cao đẳng trở lên). Bí thư, phó bí thư có trình độ lý luận chính trị tương
đương trung cấp trở lên.
2- Tham gia ban chấp hành lần đầu
không quá 30 tuổi và giữ chức vụ không quá 35 tuổi.
3- Đã được rèn luyện trong phong
trào thanh niên hoặc đã từng là cán bộ cấp xã bí thư, phó bí thư đoàn cơ sở.
Điều 11. Tiêu
chuẩn cán bộ đoàn cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)
1- Trình độ chuyên môn từ trung cấp
trở lên, trình độ lý 1uận chính trị sơ cấp.
2- Giữ chức vụ không quá 35 tuổi.
Đối với vùng đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo, đối tượng chính sách, trình độ văn hoá nói chung từ tốt
nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận
chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi.
Điều 12. Tiêu
chuẩn cán bộ đoàn trong trường học
1- Đối với học sinh, sinh viên: Học
lực từ loại khá trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị tương
đương sơ cấp (trừ học sinh trung học phổ thông, trung học cơ sở).
2- Đối với cán bộ, giáo viên: Trình
độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở
lên. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi.
3- Đối với cán bộ đoàn tương đương
cấp huyện: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị được áp dụng như Điều 10.
Điều 13. Tiêu
chuẩn cán bộ đoàn trong cơ quan, doanh nghiệp
1- Đối với cơ quan: Trình độ chuyên
môn từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên. Giữ chức
vụ không quá 35 tuổi.
2- Đối với doanh nghiệp: Trình độ
chuyên môn từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên
(riêng doanh nghiệp ngoài nhà nước có thể tốt nghiệp phổ thông trung học trở
lên, đã được bôi dưỡng chương trình lý luận chính trị tương đương sơ cấp). Giữ
chức vụ không quá 40 tuổi.
3- Đối với cán bộ đoàn tương đương
cấp tỉnh, cấp huyện, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị được áp dụng như Điều
9, Điều 10.
Điều 14. Tiêu
chuẩn cán bộ đoàn trong Quân đội, Công an
Ban Bí thư Trung ương Đoàn chủ trì,
phối hợp với Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Xây dựng lực
lượng - Bộ Công an xem xét quy định cụ thể về cơ cấu, trình độ chuyên môn,
trình độ lý luận chính trị và độ tuổi của cán bộ đoàn, trong Quân đội, Công an.
Chương IV
CÔNG TÁC CÁN BỘ ĐOÀN
Điều 15. Tuyển
dụng
1- Việc tuyển dụng để làm việc tại
cơ quan đoàn chuyên trách từ cấp huyện trở lên được thực hiện theo hình thức
xét tuyển hoặc thi tuyển. Thực hiện thi tuyển đối với các chức danh thuộc công
chức nhà nước. Thực hiện việc xét tuyển đối với các đối tượng thuộc vùng đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo và đối tượng chính sách.
2- Người được tuyển dụng phải đảm bảo
các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 7 của Quy chế này, đồng thời đáp ứng yêu
cầu sau đây:
- Là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh hoặc đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đạt điểm theo quy định tuyển dụng,
lấy từ trên xuống đến khi đủ chỉ tiêu.
3- Cấp uỷ đảng chủ trì, phối hợp với
ban thường vụ đoàn cùng cấp thống nhất nội dung, phương pháp, lập hội đồng thi
tuyển hoặc xét tuyển và giao ban thường vụ đoàn cùng cấp thực hiện tuyển dụng
cán bộ đoàn.
Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo việc tuyển dụng cán bộ đoàn tại cơ quan Trung
ương Đoàn.
Điều 16. Quy
hoạch
1- Công tác quy hoạch cán bộ đoàn gắn
với công tác quy hoạch cán bộ của cơ quan đơn vị địa phương, doanh nghiệp và do
cấp uỷ đảng các cấp chủ trì. Nội dung, quy trình thực hiện công tác quy hoạch
cán bộ đoàn được tiến hành theo quy định chung của Đảng, hằng năm rà soát để điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch: Cấp uỷ đảng, ban thường vụ đoàn các cấp có trách nhiệm
xây dựng, quản lý quy hoạch chức danh cán bộ đoàn cấp mình.
- Cấp uỷ đảng và ban thường vụ đoàn
cấp huyện phối hợp với cấp uỷ đảng cơ sở xây dựng quy hoạch chức danh cán bộ
đoàn cơ sở.
Ban Bí thư Trung ương Đoàn xây dựng,
quản lý quy hoạch các chức danh trong Ban Bí thư, Ban Thường vụ Trung ương
Đoàn.
2- Cấp uỷ đảng và tập thể lãnh đạo
chủ trì, phối hợp với ban thường vụ đoàn cấp trên xem xét, phê duyệt quy hoạch
cán bộ đoàn cấp dưới. Ban Bí thư Trung ương Đảng xem xét, phê duyệt quy hoạch
cán bộ Ban Bí thư Trung ương Đoàn.
Điều 17. Đào
tạo, bồi dưỡng
1- Hằng năm, khi lập kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
cấp uỷ đảng, tập thể lãnh đạo có trách nhiệm giành tỉ lệ phù hợp đối với cán bộ
đoàn.
2- Ban thường vụ đoàn các cấp thường
xuyên tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện cho cán bộ đoàn theo quy định của Ban Bí
thư Trung ương Đoàn; tích cực phát hiện, tạo nguồn từ cán bộ Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh; có trách nhiệm giới thiệu cán bộ đoàn với cấp uỷ đảng để có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch.
3- Cán bộ đoàn chủ động đề xuất việc
học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học của mình
để cấp uỷ đảng, tập thể lãnh đạo xem xét, giải quyết, tạo điều kiện cho đi học
và có kế hoạch bố trí, sắp xếp công tác.
Điều 18. Bố
trí, sử dụng
1- Trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất
và năng lực cán bộ đoàn, cấp uỷ đảng, tập thể lãnh đạo bố trí, sử dụng phù hợp
với trình độ, năng lực, sở trường và chiều hướng phát triển của cán bộ.
2- Việc bố trí, sử dụng cán bộ
trong cơ quan chuyên trách của đoàn ở cấp nào thì do ban thường vụ đoàn cấp đó
chủ động phân công, đồng thời báo cáo cấp uỷ đảng cùng cấp; đối với cán bộ chủ
chốt, ban thường vụ đoàn báo cáo cấp uỷ đảng xem xét, quyết định.
3- Cấp uỷ đảng, tập thể lãnh đạo chủ
trì, phối hợp với ban thường vụ đoàn cùng cấp để xem xét, bố trí, sắp xếp công
tác cho cán bộ đoàn chuyên trách khi hết tuổi tham gia công tác đoàn hoặc đã hoàn
thành nhiệm vụ công tác đoàn phù hợp với trình độ, năng lực và quy hoạch cán bộ
đã được phê duyệt.
Điều 19. Nhận
xét, đánh giá
1- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và
các nội dung liên quan đến việc nhận xét đánh giá cán bộ đoàn thực hiện theo
quy định của Đảng, Nhà nước được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cụ thể hoá bằng văn bản.
2- Việc nhận xét, đánh giá cán bộ
đoàn được tiến hành định kỳ hằng năm; theo nhiệm kỳ công tác; trước khi tiến
hành công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; giới thiệu ứng cử.
3- Nội dung nhận xét, đánh giá gồm:
Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống; khả năng quy tụ và ảnh hưởng trong thanh thiếu nhi và trong nhân dân;
sức khoẻ, sở trường và triển vọng phát triển của cán bộ đoàn... Phân loại, bình
chọn cán bộ đoàn phải dựa trên cơ sở nhận xét, đánh giá, theo quy định của Ban
Bí thư Trung ương Đoàn và được cấp uỷ đảng xác nhận.
4- Cấp uỷ đảng chỉ đạo việc nhận
xét, đánh giá cán bộ đoàn để làm căn cứ bố trí, sử dụng, luân chuyển, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử và thực hiện chính sách cán bộ.
Điều 20. Luân
chuyển, điều động
1- Việc luân chuyển thực hiện đối với
cán bộ đoàn chuyên trách, giữ chức vụ từ uỷ viên ban chấp hành đoàn cấp huyện
trở lên trong quy hoạch nhằm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ
cán bộ đoàn. Khi có yêu cầu, nhiệm vụ, tổ chức đoàn cấp trên thực hiện việc
tăng cường cán bộ xuống công tác ở tổ chức đoàn cấp dưới.
2- Luân chuyển, điều động phải gắn
với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ. Thời gian luân chuyển mỗi lần
từ 1 đến 3 năm, tuỳ đối tượng do Ban Bí thư Trung ương Đoàn quy định.
3- Ban thường vụ đoàn các cấp chủ động
báo cáo, đề xuất với cấp uỷ đảng trong việc thực hiện luân chuyển, điều động
cán bộ đoàn theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 21: Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, giới thiệu ứng cử
1- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới
thiệu ứng cử đối với cán bộ đoàn thực hiện theo các quy định về phân cấp quản
lý cán bộ của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Đoàn.
2- Việc xem xét, giới thiệu ứng cử
đối với cán bộ đoàn cơ sở do cấp uỷ đảng cấp cơ sở chủ trì, phối hợp với ban
thường vụ đoàn cấp trên thực hiện.
Điều 22. Khen
thưởng, kỷ luật; kiểm tra, giám sát công tác cán bộ
1- Cán bộ đoàn có thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ, trong công tác xây dựng đoàn, hội,
đội, phong trào thanh thiếu nhi được đoàn xem xét, khen thưởng và đề nghị các cấp
uỷ đảng, chính quyền khen thưởng.
2- Cán bộ đoàn nếu mắc khuyết điểm
thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật của Đoàn, kỷ luật của Đảng,
của chính quyền theo quy định.
3- Việc kiểm tra công tác cán bộ
đoàn do cấp uỷ đảng cấp trên chủ trì, phối hợp với ban thường vụ đoàn cấp trên
thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Đoàn.
4- Các cấp bộ đoàn tham gia giám
sát cán bộ đoàn và công tác cán bộ đoàn.
Điều 23. Chế
độ, chính sách
1- Cán bộ đoàn có thời gian công
tác đoàn, hội, đội từ 3 năm liên tục trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ, khi
thi tuyển công chức được cộng điểm ưu tiên.
2- Độ tuổi đi học tại chức về lý luận
chính trị đối với cán bộ đoàn có thể ít hơn 5 tuổi so với các đối tuợng khác.
3- Cán bộ đoàn thực hiện việc luân
chuyển công tác được hưởng chế độ trợ cấp và nhà ở công vụ theo quy định chung;
được bảo lưu phụ cấp trong thời gian luân chuyển.
4- Cán bộ đoàn là đảng viên nếu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có khả năng, triển vọng phát triển, đã qua rèn
luyện, thử thách trong thực tiễn công tác đoàn, hội, đội, phong trào thanh thiếu
nhi, được xem xét giới thiệu để bầu vào cấp uỷ đảng. Bí thư, phó bí thư đoàn từ
cấp cơ sở trở lên, đạt tiêu chuẩn cấp uỷ viên thì được cơ cấu để bầu vào cấp uỷ
đảng cùng cấp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể nhân dân
và các cơ quan liên quan.
1- Các cấp uỷ đảng căn cứ vào nội
dung Quy chế này chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và cụ thể hoá cho
phù hợp với tình hình của địa phương, cơ quan, đơn vị mình; định kỳ hằng năm
làm việc với cấp bộ đoàn về công tác cán bộ.
2- Các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bội dưỡng, thực hiện
chính sách, bố trí, sử dụng, luân chuyển, điều động và tiếp nhận cán bộ đoàn đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc sau khi hết tuổi tham gia công tác đoàn mà hoàn
thành tốt nhiệm vụ, do cấp uỷ đảng thống nhất với tổ chức đoàn giới thiệu.
3- Giao Ban Tổ chức Trung ương chủ
trì, phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan ban hành các quy định về việc
xét tuyển, điểm ưu tiên khi thi tuyển, số lượng cán bộ đoàn chuyên trách, phụ cấp
công tác, kinh phí hoạt động của tổ chức đoàn các cấp.
Điều 25.
Trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
1- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh các cấp thường xuyên tham mưu cho cấp uỷ đảng cùng cấp những vấn đề liên
quan đến cán bộ và công tác cán bộ đoàn; định kỳ báo cáo đoàn cấp trên theo quy
định.
2- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì,
phối hợp với Ban Dân vận Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện và theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Quy chế này.