UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2838/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày 09 tháng 10
năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NÔNG, LÂM
NGHIỆP - THỦY SẢN TỈNH PHÚ THỌ 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-TW
ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm
2010;
Căn cứ Nghị quyết số
59/2006/NQ-HĐND ngày 17/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ
bảy;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt điều chỉnh Quy hoạch nông, lâm nghiệp - thủy
sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chính
sau:
1. Đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch nông, lâm nghiệp - thủy sản giai đoạn 2001 - 2005
1.1. Kết quả đạt được:
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
- thủy sản tăng tốc độ cao; năm 2005 tăng 47,7% so năm 2000, bình quân tăng
8,1%/năm (mục tiêu đề ra 5%/năm). Giá trị tăng thêm nông, lâm nghiệp - thủy sản
năm 2005 tăng 40,2% so với năm 2000, bình quân tăng 6,97%/năm.
- Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành
nông, lâm nghiệp - thủy sản chuyển dịch tích cực, cụ thể: Trồng trọt giảm từ
72% (năm 2000) xuống còn 63% (năm 2005); chăn nuôi tăng từ 25,6% lên 34%; lâm
nghiệp giảm từ 9,1% xuống 8,8%; thủy sản tăng từ 4,4% lên 4,5%. Cơ cấu lao động
trong nông nghiệp giảm từ 79,8% (năm 2000) xuống 72,2% (năm 2005).
- Các chương trình nông nghiệp trọng
điểm được chú trọng đầu tư và chỉ đạo: Chương trình lương thực, chương trình
phát triển chè, chăn nuôi lợn xuất khẩu, chương trình trồng mới 8 vạn ha rừng đạt
và vượt mục tiêu đề ra; chương trình cây ăn quả, chương trình phát triển thủy sản,
phong trào chăn nuôi bò thịt đã có những kết quả bước đầu và triển vọng phát
triển tốt; các mô hình trang trại đạt hiệu quả kinh tế cao đang được nhân rộng.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nhất là tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi và áp dụng kỹ
thuật thâm canh đã tăng nhanh năng suất và sản lượng. Năng suất lúa tăng 24,4%,
ngô tăng 37,9%, chè tăng 39,5%, rau thực phẩm tăng 8,4%.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp
nông thôn được chú trọng: Trung bình 141,8 tỷ đồng/năm; đảm bảo diện tích tưới
chủ động 2 vụ tăng từ 34 ngàn ha lên 45 ngàn ha, tiêu chủ động 5 ngàn ha lên
7,5 ngàn ha. Bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi.
- Công tác trồng chăm sóc, bảo vệ
rừng có nhiều tiến bộ, nâng độ che phủ của rừng từ 35,8% (năm 2000) lên 45,2%
(năm 2005).
- Sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy
sản phát triển góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, giảm tỷ lệ
hộ nghèo, không còn hộ đói.
1.2. Tồn tại, hạn chế:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp về tổng thể là tích cực, nhưng trong nội bộ ngành chậm, chưa vững chắc
và hiệu quả thấp; tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt cao. Sản phẩm hàng hóa ít,
khối lượng nhỏ, chưa phong phú, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh thấp. Việc
gắn kết giữa sản xuất, chế biến - tiêu thụ sản phẩm còn nhiều bất cập.
- Hạ tầng nông nghiệp thiếu, chưa
đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, tỷ suất hàng hóa nông nghiệp
thấp.
- Chưa có được những mô hình ứng dụng
công nghệ cao, những điển hình sản xuất nổi trội, nhiều mô hình chậm được nhân
rộng trong sản xuất.
- Chưa thu hút được các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển, chưa thu hút được nhiều các nguồn vốn đầu
tư nhất là đầu tư nước ngoài, đầu tư tư nhân. Huy động các nguồn lực cho phát
triển nông, lâm nghiệp - thủy sản có nhiều hạn chế.
2. Quy hoạch nông, lâm nghiệp -
thủy sản đến năm 2010, định hướng quy hoạch đến năm 2020
2.1. Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch:
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp - thủy sản đạt 5 - 5,5%/năm (giai đoạn 2006 - 2010) và 4,5 -
5%/năm (giai đoạn 2011 - 2020).
GDP của ngành nông, lâm nghiệp -
thủy sản chiếm tỷ trọng từ 18 - 19% (năm 2010) và 10 - 12% vào năm 2020 trong tổng
GDP của tỉnh.
Cơ cấu ngành nông nghiệp: Ngành trồng
trọt 59 - 60% (năm 2010) và khoảng 45 - 46% (năm 2020); tỷ trọng chăn nuôi 38 -
40% (năm 2010) và đạt trên 50% (năm 2020); dịch vụ 3,4% (năm 2010) và trên 3,5%
(năm 2020).
Giá trị sản phẩm trồng trọt - thủy
sản bình quân/ha đất sản xuất đạt 32 triệu đồng (năm 2010) và 45 triệu đồng
(năm 2020) theo giá thực tế.
2.2. Điều chỉnh quy hoạch nông,
lâm nghiệp - thủy sản đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
2.2.1. Quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp
2.2.1.1. Diện tích đất nông
nghiệp đến năm 2010 là 100,9 ngàn ha, bao gồm:
- Đất trồng cây hàng năm: 55,4
ngàn ha. Trong đó: Đất ruộng lúa, lúa màu 46,4 ngàn ha; đất đồng cỏ dùng cho
chăn nuôi 1,5 ngàn ha; đất chuyên màu và trồng cây hàng năm khác: 7,5 ngàn ha.
- Đất trồng cây lâu năm: 38,1 ngàn
ha, trong đó bố trí: Đất trồng chè 14,5 ngàn ha (vùng trồng chè tập trung có 10
ngàn ha); đất trồng cây ăn quả 12 ngàn ha; diện tích trồng cây lâu năm khác
11,6 ngàn ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 7,45
ngàn ha (chuyên nuôi thủy sản)
2.2.1.2. Đến năm 2020 tổng diện
tích đất nông nghiệp là 95,5 ngàn ha, bao gồm:
- Đất trồng cây hàng năm: 52,4
ngàn ha. Trong đó: Đất ruộng lúa, lúa màu 44,7 ngàn ha; đất đồng cỏ dùng cho
chăn nuôi 1,9 - 2,5 ngàn ha; đất chuyên màu và trồng cây hàng năm khác 6,2 ngàn
ha.
- Đất trồng cây lâu năm: 36,27
ngàn ha, trong đó bố trí: Đất trồng chè 14,5 ngàn ha (vùng trồng chè tập trung
có 10 ngàn ha); đất trồng cây ăn quả 13 - 15 ngàn ha; đất trồng cây lâu năm
khác 4,5 - 6,7 ngàn ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 6,4 ngàn
ha (chuyên nuôi thủy sản).
2.2.2. Quy hoạch chuyển đổi
theo ngành sản xuất:
2.2.2.1. Ngành trồng trọt:
- Cây lúa: Đến năm 2010 tổng diện
tích lúa cả năm 69 - 70 ngàn ha, sản lượng lúa đạt trên 370 ngàn tấn; định hướng
đến năm 2020 tổng diện tích gieo trồng lúa 65 - 66 ngàn ha, sản lượng lúa trên
380 ngàn tấn.
- Cây ngô: Đến năm 2010 diện tích
ngô trên 20 ngàn ha, sản lượng trên 80 ngàn tấn. Năm 2020 diện tích gieo trồng
ngô ổn định 20 ngàn ha, sản lượng trên 100 ngàn tấn.
- Cây công nghiệp hàng năm:
+ Cây đậu tương: Đến năm 2010 diện
tích gieo trồng 3 ngàn ha, sản lượng đạt 6 ngàn tấn; đến năm 2020 diện tích 4
ngàn ha, sản lượng khoảng 10 ngàn tấn.
+ Cây lạc: Đến năm 2010 diện tích
gieo trồng 7 ngàn ha, sản lượng trên 14 ngàn tấn và ổn định diện tích đến năm
2020, sản lượng trên 17,5 ngàn tấn.
- Rau thực phẩm: Bố trí diện tích
11 ngàn ha vào năm 2010, sản lượng rau đạt 150 - 160 ngàn tấn và đến năm 2020 đạt
12 - 12,5 ngàn ha, sản lượng rau đạt 180 - 200 ngàn tấn.
- Cây chè: Đến năm 2010 phấn đấu
diện tích đạt 14 - 15 ngàn ha, sản lượng chè búp tươi đạt 100 - 110 ngàn tấn; ổn
định diện tích đến năm 2020, phấn đấu sản lượng chè búp tươi 130 - 140 ngàn tấn.
- Cây ăn quả: Diện tích năm 2010 đạt
12 ngàn ha (trong đó Bưởi Đoan Hùng 1.200 - 1.300 ha, Hồng không hạt 150 - 200
ha); đến năm 2020 đạt diện tích 14 - 15 ngàn ha.
2.2.2.2. Ngành chăn nuôi:
- Phát triển đàn trâu đến năm 2010
đạt 105 ngàn con; năm 2020 đạt trên 120 ngàn con.
- Đến năm 2010 tổng đàn bò trên
140 ngàn con; định hướng đến năm 2020 đạt trên 180 ngàn con. Trong đó đàn bò thịt
chất lượng cao: Năm 2010 đạt 23 ngàn con; đến năm 2020 đạt trên 50 ngàn con
(chiếm 30% tổng đàn bò toàn tỉnh).
- Đàn lợn: Đến năm 2010 phấn đấu tổng
đàn lợn 760 ngàn con (đàn lợn chất lượng cao 28 - 30 ngàn con); định hướng đến
năm 2020 đạt trên 1.200 ngàn con (đàn lợn chất lượng cao đạt trên 100 ngàn
con).
- Đàn gia cầm: Phấn đấu đến năm
2010 tổng đàn gia cầm đạt trên 10 triệu con; định hướng đến năm 2020 đàn gia cầm
đạt 15 triệu con. Sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng đạt 16,5 ngàn tấn năm 2010
và đạt 35 ngàn tấn năm 2020.
2.2.2.3. Nuôi trồng thủy sản:
Phấn đấu diện tích nuôi trồng đạt
trên 10,2 ngàn ha (cả diện tích 1 lúa - 1 cá), sản lượng 24 - 25 nghìn tấn vào
năm 2010 và đến năm 2020 diện tích nuôi trồng đạt 12,5 nghìn ha, sản lượng 40 -
45 nghìn tấn.
2.2.2.4. Phát triển lâm nghiệp:
Đến năm 2010 diện tích đất lâm
nghiệp có rừng là 196,3 ngàn ha; độ che phủ của rừng đạt 48 - 50%.
Thực hiện Chỉ thị số
38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch
lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) và Kế hoạch số
334/BNN-LN của Bộ Nông nghiệp & PTNT ngày 15/2/2006 về kế hoạch rà soát 3
loại rừng. Sở Nông nghiệp & PTNT sẽ tiến hành điều tra, rà soát và báo cáo
kết quả với UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Bộ Nông nghiệp & PTNT trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch và phát triển vùng rừng
nguyên liệu giấy tập trung: Từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo toàn tỉnh
sẽ trồng ổn định 60 ngàn ha rừng nguyên liệu giấy tập trung, đảm bảo định hình
hàng năm cung cấp 35 - 40% nguyên liệu cho các nhà máy giấy. Diện tích hàng năm
khai thác 6 - 7,5 ngàn ha, sản lượng đạt 600 - 750 ngàn m3 gỗ.
2.2.3. Quy hoạch chuyển đổi
theo vùng:
Sản xuất nông nghiệp trong vùng
kinh tế động lực: Chú trọng các dự án có khối lượng sản phẩm lớn, trình độ công
nghệ cao, tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
Sản xuất nông nghiệp trong vùng
phát triển kinh tế miền núi: Tập trung phát triển vùng trồng cây nguyên liệu
(chè, giấy,…); phát triển chăn nuôi; phát triển nông nghiệp kết hợp với dịch vụ
du lịch; phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp trong vùng
kinh tế ven sông Hồng, sông Lô, sông Đà cần tập trung đầu tư thâm canh; phát
triển công nghiệp chế biến, làng nghề gắn với du lịch.
2.3. Một số giải pháp chủ yếu:
- Về đất đai: Tiếp tục thực hiện
chương trình dồn điền đổi thửa tích tụ ruộng đất tạo vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, bố trí đất chăn nuôi hợp lý.
- Về thị trường và tiêu thụ sản
phẩm: Chỉ đạo tốt việc thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của
Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng cơ sở chế biến, chợ
tiêu thụ sản phẩm, xây dựng bảo vệ thương hiệu sản phẩm.
- Áp dụng và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật: Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ về giống, chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tổ chức tốt công tác bảo vệ thực vật, thú y; đưa cây lấy gỗ có tốc
độ sinh trưởng nhanh, giá trị kinh tế cao vào sản xuất lâm nghiệp; từng bước thực
hiện cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất.
- Về quan hệ sản xuất trong
nông nghiệp: Giải quyết dứt điểm những tồn đọng của các hợp tác xã nông nghiệp
sau chuyển đổi; khuyến khích thành lập hợp tác xã chuyên doanh, các doanh nghiệp
đầu tư vào phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân
lực: Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn cho chủ hộ, chủ trang trại, chủ doanh
nghiệp, cán bộ huyện, xã, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chỉ đạo trong lĩnh vực nông
nghiệp.
- Đề xuất về cơ chế, chính
sách: Tiếp tục thực hiện, đồng thời nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các cơ chế
chính sách đã được tỉnh ban hành cho phù hợp; ban hành chính sách mới để hỗ trợ
sản xuất nông, lâm nghiệp - thủy sản.
- Phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp: Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
các công trình thủy lợi, tưới tiêu, trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch hệ thống thủy
lợi; đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp - nông thôn.
- Xác định khâu đột phá:
+ Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật giống cây trồng, vật nuôi nhằm tạo sự đột phá về năng suất, chất lượng
cây trồng, vật nuôi.
+ Về xây dựng cơ sở hạ tầng:
Chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng thủy lợi trong đó tập trung đầu tư cho thủy lợi
vùng đồi theo hướng đa mục tiêu.
- Xác định các chương trình trọng
điểm phát triển giai đoạn 2006 - 2010:
+ Chương trình phát triển lương
thực: Đẩy mạnh công tác thâm canh, duy trì tỷ lệ diện tích lúa lai 32 - 35%,
ngô lai 95%; mở rộng diện tích lúa cao sản, lúa chất lượng cao; chuyển dịch cơ
cấu các trà lúa, tạo điều kiện ổn định và nâng cao năng suất, mở rộng diện tích
gieo trồng cây vụ đông.
+ Chương trình phát triển chè:
Cải tạo, thâm canh diện tích chè hiện có và chú trọng phát triển chè giống mới,
nhất là khâu giống (chè trồng dặm và trồng mới thay giống có năng suất, chất lượng
cao).
+ Chương trình phát triển cây
ăn quả: Tập trung chỉ đạo hoàn thành trồng mới Bưởi đặc sản Đoan Hùng, Hồng
không hạt.
+ Chương trình phát triển chăn
nuôi: Tập trung đầu tư khâu giống, thức ăn, vệ sinh thú y; tiến tới mở rộng quy
mô chế biến xuất khẩu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; trong đó trọng điểm
là phát triển đàn bò thịt.
+ Chương trình phát triển thủy
sản: Tập trung đầu tư khâu giống, thức ăn và vệ sinh thủy sản; chú ý phát triển
nuôi các loại thủy đặc sản, thủy sản có năng suất, chất lượng cao; chú trọng chế
biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Chương trình lâm nghiệp: Điều
chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng (Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất)
giảm diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu, tăng diện tích rừng sản xuất, áp dụng
tiến bộ kỹ thuật giống cây lâm nghiệp và thâm canh rừng; xây dựng đề án phát
triển cây lấy gỗ.
- Về tổng mức vốn phân kỳ đầu
tư:
Dự kiến tổng mức vốn đầu tư
2006 - 2020 là 5.542 tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 2006 - 2010 là 2.242 tỷ
đồng;
+ Giai đoạn 2011 - 2020 là 3.300 tỷ
đồng.
Dự kiến nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách 1.940 tỷ đồng (chiếm
35% tổng vốn đầu tư);
+ Vốn vay 1.108 tỷ đồng (chiếm 20%
tổng vốn đầu tư);
+ Vốn tự có của dân 831 tỷ đồng
(chiếm 15% tổng vốn đầu tư);
+ Vốn khác 1.663 tỷ đồng (chiếm
30% tổng vốn đầu tư).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
UBND tỉnh phân công trách nhiệm cụ
thể cho các sở, ngành và địa phương như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ Quy hoạch nông, lâm nghiệp
- thủy sản được duyệt, cân đối tài chính hàng năm, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh để tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương triển khai thực hiện theo quy hoạch đã duyệt.
- UBND các huyện, thành, thị cụ thể
hóa quy hoạch để tổ chức thực hiện tại địa phương mình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây
dựng, Công nghiệp, Giao thông - Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị;
các ngành và đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Đình Vượng
|