ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2803/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 29 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ KHẨN CẤP VỚI BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU
PHI XÂM NHIỄM VÀO ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thú y; Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số
16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định việc thành lập
và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp;
Căn cứ Quyết định số
4527/QĐ-BNN-TY ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Ban hành Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với Dịch tả lợn Châu Phi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 653/TTr-SNN ngày 30 tháng 10 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN BD60).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ ỨNG PHÓ KHẨN CẤP ĐỐI VỚI BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CHÂU PHI XÂM NHIỄM VÀO ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2803/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
I. TÍNH CẤP THIẾT
1. Thông tin tóm tắt về bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi là một bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút gây ra trên lợn. Bệnh gây sốt cao, xuất huyết
nặng và có thể gây chết 100% số lợn mắc bệnh. Bệnh này chỉ lây nhiễm trên loài
lợn (bao gồm lợn rừng và lợn nhà), không gây bệnh cho các loài động vật khác. Bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi không lây sang người.
- Bệnh lây chủ yếu trực tiếp từ lợn mắc
bệnh sang lợn khỏe mạnh; ngoài ra, bệnh có thể lây lan gián tiếp thông qua thức
ăn thừa dùng để chăn nuôi, phương tiện, dụng cụ chăn nuôi, quần áo có chứa chất
mang vi rút.
- Vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi có cấu trúc gien khác nhau, nhân lên trong đại thực bào và rất khó hoặc
không kích thích sinh ra kháng thể trung hòa trong cơ thể lợn. Hiện nay, chưa
có vắc xin phòng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi cho lợn.
- Vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi có sức đề kháng cao với môi trường. Ở nhiệt độ phòng, vi rút trong huyết
thanh lợn tồn tại được 18 tháng, vi rút trong máu giữ trong tủ lạnh có thể sống
đến 6 năm. Ở nhiệt độ càng lạnh thì vi rút càng tồn tại lâu.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi cần được
chẩn đoán phân biệt đối với một số bệnh khác trên lợn như Dịch tả lợn cổ điển,
Tai xanh lợn, Đóng dấu lợn, Phó thương hàn và một số bệnh gây xuất huyết trên lợn.
2. Tình hình dịch bệnh tại Trung
Quốc
Theo thông báo của Cục Thú y tình
hình dịch bệnh tại Trung Quốc đang diễn biến phức tạp, tính từ ngày 03/8/2018 đến
25/10/2018 đã xuất hiện 49 ổ dịch (trong đó có tỉnh Vân Nam giáp với các tỉnh
biên giới phía Bắc Việt Nam), với tổng số 210.000 con lợn các loại buộc phải
tiêu hủy.
3. Nhận định tình hình
Nguy cơ bệnh Dịch tả lợn Châu Phi từ
nước ngoài xâm nhiễm vào Việt Nam thông qua các hoạt động vận chuyển, buôn bán,
tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, nhất
là tại các địa phương có chăn nuôi lợn với số lượng lớn, địa phương có nhiều
khách du lịch đến từ các nước, các vùng có dịch bệnh là rất cao.
Tại Trung Quốc, bệnh Dịch tả lợn Châu
Phi đã xuất hiện tại tỉnh Vân Nam, gần với biên giới Việt Nam; các hoạt động
thương mại, du lịch của nhân dân các nước đã và đang có dịch bệnh, đặc biệt cư
dân biên giới vận chuyển và tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn, kể cả các sản phẩm
thịt lợn đã qua chế biến chín cũng có thể đưa vi rút bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động ngăn chặn, giám sát phát hiện
sớm, sẵn sàng ứng phó kịp thời và hiệu quả với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm thiểu thấp nhất nguy cơ xâm
nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh Hòa Bình thông qua kiểm soát
các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu,
nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Chủ động giám sát chặt chẽ, kịp thời
phát hiện sớm các trường hợp lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại địa bàn tỉnh
Hòa Bình và xử lý triệt để, không để lây lan ra diện rộng.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến
kinh tế, xã hội; giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường do buộc phải tiêu hủy lợn
và các sản phẩm lợn, giữ ổn định tốc độ phát triển chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi lợn nói riêng trong toàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP
CHUNG
Kế hoạch hành động bao gồm các biện
pháp cụ thể làm cơ sở để các Sở, ngành liên quan và các đơn vị chủ động triển
khai thực hiện. Các biện pháp cụ thể được xây dựng dựa trên 2 tình huống sau:
Tình huống 1: Chưa phát hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại tỉnh Hòa Bình
Tình huống 2: Phát hiện ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại tỉnh Hòa Bình.
1. Giải pháp tổ chức thực hiện
3.1. Khi chưa phát hiện bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ
chức triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện khẩn
số 1194/CĐ-TTg ngày 12/9/2018; Công điện khẩn số 6741/CĐ-BNN-TY ngày 30/8/2018
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chủ động ngăn chặn
nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi; quy định của Luật thú y và văn bản
hướng dẫn thi hành Luật.
- Thành lập các đoàn kiểm tra, đôn đốc
công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, đặc biệt là các cơ sở chăn
nuôi lợn tập trung công nghiệp, các khu vực mua gom, chợ đầu mối, cửa hàng buôn
bán lợn và các sản phẩm từ lợn, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phát hiện
sớm dịch bệnh động vật, nếu có dịch bệnh động vật xảy ra cần thực hiện khoanh
vùng khống chế xử lý, không để dịch lây lan ra diện rộng, áp dụng các biện pháp
chống dịch quyết liệt nhanh chóng dập tắt ổ dịch bệnh và báo cáo kịp thời theo
quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền để
người chăn nuôi, người buôn bán, vận chuyển, giết mổ, chế biến động vật, sản phẩm
động vật chủ động thực hiện các biện pháp an toàn sinh học và tuân thủ các quy
định của pháp luật trong việc đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm. Đồng thời thực hiện đầy đủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về công tác
phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật, sản phẩm động vật
và công tác khử trùng tiêu độc chuồng trại chăn nuôi, môi trường trong chăn
nuôi.
3.2. Khi phát hiện ổ dịch bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
mà trực tiếp tham mưu là Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động
vật theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để
chỉ đạo, điều hành; báo cáo, tham mưu để cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
chỉ đạo, các quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình và diễn biến dịch bệnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xuất hiện hoặc nằm trong vùng bị dịch uy
hiếp, quyết định thành lập Ban Chỉ đạo theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày
29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, điều hành các hoạt động tại địa
phương.
- Thành viên Ban Chỉ đạo các cấp trực
tiếp đến ngay các địa phương có dịch bệnh, có nguy cơ bị dịch bệnh uy hiếp để
kiểm tra, đôn đốc và tổ chức các biện pháp chống dịch.
Trên cơ sở bản Kế hoạch này, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, phê duyệt Kế hoạch của địa phương với
các hoạt động cụ thể, tương ứng với các tình huống nêu trên; Huy động toàn hệ
thống chính trị của địa phương tham gia vào công tác phòng, chống bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi.
2. Giải pháp kỹ thuật
2.1. Khi chưa phát hiện bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi
2.1.1. Giải pháp về kiểm soát vận
chuyển
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển,
buôn bán, giết mổ, tiêu thụ lợn, sản phẩm của lợn, tăng cường hoạt động tại chốt
kiểm dịch động vật tạm thời đóng trên địa bàn, chủ động phối hợp với các cơ
quan chức năng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của Luật thú
y.
- Tiêu hủy đối với các loại lợn, sản
phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép từ nước ngoài vào địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
2.1.2. Giải pháp kiểm dịch
- Cảnh báo nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
- Công tác kiểm dịch động vật và sản
phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh phải được thực hiện đúng quy định của pháp
luật.
2.1.3. Giải pháp về quản lý chăn nuôi
và an toàn sinh học
- Tăng cường chỉ đạo chăn nuôi an
toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt; Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn và các
sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất sát trùng; hằng ngày thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn.
- Các nội dung cụ thể về việc vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc được mô tả chi tiết tại Phụ lục 1.
2.1.4. Giải pháp về chủ động giám sát
và cảnh báo dịch bệnh
- Tăng cường năng lực chẩn đoán, giám
sát, điều tra ổ dịch và ứng phó với dịch bệnh; chuẩn bị đầy đủ và sẵn các trang
thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc tổ chức giám sát, điều
tra ổ dịch và xử lý ổ dịch.
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ
sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn lợn; nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi, lợn chết không rõ nguyên nhân, cần lấy mẫu (trước khi xử
lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật) để gửi chẩn đoán, xét nghiệm bệnh.
- Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm đối với
các loại lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu; các loại lợn phát hiện
bị bệnh, nghi bị bệnh tại các điểm, cơ sở giết mổ, tại các hộ, cơ sở chăn nuôi
lợn hoặc trong quá trình vận chuyển; các sản phẩm thịt lợn đông lạnh, thịt lợn
tươi, giăm bông, xúc xích, lạp sườn,...; Trường hợp phát hiện mẫu dương tính
thì phải tổ chức xử lý theo các nội dung của Tình huống 2 (khi phát hiện có bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi).
- Chủ động giám sát định kỳ ở các
vùng có nguy cơ cao, mật độ chăn nuôi cao,....
2.1.5. Giải pháp về truyền thông nguy
cơ
Tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ
biến rộng rãi đến tất cả thú y tại cơ sở, người chăn nuôi và toàn dân về bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi. Nội dung tuyên truyền cần nêu rõ sự nguy hiểm của bệnh, đường
lây lan bệnh và các biện pháp chủ động ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm
nhiễm vào địa bàn tỉnh, nhưng tránh hiểu lầm và gây hoang mang trong xã hội.
2.2. Khi phát hiện ổ dịch bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi
2.2.1. Giải pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm
lợn bị bệnh, nghi bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Không điều trị lợn bệnh, lợn nghi mắc
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Trường hợp 01 ổ dịch là cơ sở chăn
nuôi nhỏ lẻ, gia trại không có dãy chuồng riêng biệt: Đối với các địa phương lần
đầu tiên phát hiện lợn bị bệnh Dịch tả lợn Châu Phi buộc phải tiêu hủy toàn đàn
trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định dương tính với bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi. Việc tiêu hủy cũng được áp dụng đối với các đàn lợn xung
quanh, liền kề với đàn lợn dương tính nhưng chưa được lấy mẫu xét nghiệm.
Trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp,
trong vòng 48 giờ việc tiêu hủy có thể được áp dụng với đàn lợn bị bệnh có triệu
chứng lâm sàng của Dịch tả lợn Châu Phi mà không nhất thiết phải chờ cho đến
khi có kết quả xét nghiệm để nhằm ngăn chặn dịch bệnh phát tán, lây lan diện rộng.
(Báo cáo Cục Thú y và xin tham vấn xử lý)
- Đối với chăn nuôi trang trại số lượng
lớn có nhiều dãy chuồng riêng biệt thì tiêu hủy toàn bộ lợn trong dãy chuồng bị
bệnh; các dãy chuồng còn lại áp dụng các biện pháp an toàn sinh học và lấy mẫu
giám sát định kỳ. Nếu có nguy cơ lây nhiễm cao thì tiêu hủy toàn trang trại.
- Các bước tiêu hủy lợn bệnh, nghi bị
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi được mô tả chi tiết tại Phụ lục 2.
- Hỗ trợ tài chính cho người chăn
nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày
09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
2.2.2. Giải pháp khoanh vùng ổ dịch
- Ổ dịch là trại chăn nuôi lợn hoặc hộ
gia đình chăn nuôi lợn hoặc nơi phát hiện có mẫu dương tính với vi rút Dịch tả
lợn Châu Phi.
- Vùng bị dịch uy hiếp: Trong phạm vi
03 km xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục
01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo; đồng
thời theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào có biểu hiện bị
bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
- Vùng giám sát dịch bệnh: Trong phạm
vi 10 km xung quanh ổ dịch, thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với
tần suất 01 lần/tuần liên tục trong vòng 1 tháng kể từ khi phát hiện ổ dịch; đồng
thời thực hiện việc theo dõi lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm bất kỳ con lợn nào
có biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh để xác định vi rút Dịch tả lợn Châu Phi.
2.2.3. Giải pháp dừng vận chuyển lợn
và các sản phẩm lợn
- Nghiêm cấm vận chuyển lợn và các sản
phẩm lợn ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm (trừ trường hợp cơ
sở đã được cấp “Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật” đối với các trường
hợp khác, cần phải lấy mẫu xét nghiệm âm tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi thì
được phép vận chuyển ra ngoài dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền của địa
phương).
- Không vận chuyển lợn con, lợn giống
từ bên ngoài vào trong vùng bị dịch uy hiếp để nuôi tái đàn khi chưa có hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Đối với lợn trưởng thành hoặc trong
trường hợp chủ cơ sở nuôi lợn có nhu cầu giết mổ thì được phép giết mổ dưới sự
giám sát của cán bộ thú y với điều kiện kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi. Thịt lợn và sản phẩm thịt lợn chỉ được phép tiêu thụ trong phạm
vi vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng giám sát.
2.2.4. Giải pháp về quản lý chăn
nuôi, an toàn sinh học, tái đàn sau khi hết dịch
- Tăng cường chỉ đạo chăn nuôi an
toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt; xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn bằng
vôi bột hoặc hóa chất; hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi
buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn. Các nội dung cụ thể về việc vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc được mô tả chi tiết tại Phụ lục 2.
- Thời điểm tái đàn sau dịch: 30 ngày
kể từ khi tiêu hủy con lợn hoặc sản phẩm lợn bị nhiễm bệnh và đã thực hiện các
biện pháp phòng chống dịch theo quy định, cơ sở từng bước nuôi tái đàn với số
lượng khoảng 10% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở. Sau khi nuôi tái đàn được
30 ngày, thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm, nếu tất cả các mẫu xét nghiệm đều
âm tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, khi đó mới nuôi tái đàn với số lượng có
thể lên đến 100% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở.
2.2.5. Giải pháp về chủ động giám sát
và cảnh báo dịch bệnh
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ
sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn lợn; nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn
nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương lấy
mẫu (trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật) để chẩn đoán, xét
nghiệm bệnh; cần tập trung đối với đàn lợn tại vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng
giám sát.
- Cơ quan thú y địa phương tổ chức lấy
mẫu đối với lợn nghi mắc bệnh, lợn chết không rõ nguyên nhân trong phạm vi vùng
bị dịch uy hiếp hoặc vùng giám sát và gửi đến phòng thí nghiệm thuộc Cục Thú y
để xét nghiệm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
2.2.6. Giải pháp về truyền thông nguy
cơ
- Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan
thông tin chính thức về các ca bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại địa phương sau khi
đã có thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hằng ngày cập nhật thông tin về
tình hình dịch bệnh trên các kênh truyền thông và trên trang web của Cục Thú y.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ
biến rộng rãi đến tất cả thú y cơ sở, người chăn nuôi và toàn dân về bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi. Nội dung tuyên truyền cần nêu rõ các biện pháp khống chế bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi không để dịch lây lan ra diện rộng.
2.3. Cơ chế tài chính
2.3.1. Ngân sách nhà nước
Hỗ trợ có mục tiêu cho các hoạt động
phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, cụ thể:
- Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí đối
với các hoạt động, bao gồm: Chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng chống dịch, phòng
chống buôn lậu lợn, sản phẩm của lợn, giám sát, tập huấn, hội nghị, hội thảo, gửi
mẫu xét nghiệm, thông tin tuyên truyền, chi phí cho các hoạt động phòng chống dịch
và hỗ trợ chủ lợn, sản phẩm của lợn, triển khai các biện pháp tại chợ buôn bán
lợn, sản phẩm của lợn, mua sắm dụng cụ, bảo hộ lao động, thuốc sát trùng và triển
khai tiêu độc khử trùng, tiêu hủy lợn bệnh, sản phẩm của lợn bệnh và xử lý môi
trường.
2.3.2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Chủ động sử dụng nguồn kinh phí trong
dự toán được giao để thực hiện các biện pháp trong công tác phòng, chống bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi tại địa bàn quản lý.
2.3.3. Huy động nguồn kinh phí của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Để triển khai các hoạt động phòng chống
dịch. Kết hợp với các đề án, chương trình, dự án, kế hoạch phòng chống dịch bệnh
có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai, tiết kiệm ngân
sách cho nhà nước.
IV. KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG CỤ THỂ
1. Tình huống 1: Chưa phát hiện bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi tại tỉnh Hòa Bình
1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành “Kế hoạch hành động ngăn chặn
và ứng phó khẩn cấp đối với khả năng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa
bàn tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc
các cơ sở chăn nuôi, tuyên truyền, tập huấn việc áp dụng các biện pháp an toàn
sinh học đối với trang trại chăn nuôi lợn, cơ sở giết mổ lợn tập trung, tăng cường
năng lực chẩn đoán, giám sát, điều tra ổ dịch và ứng phó với dịch bệnh; chuẩn bị
đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc tổ chức
giám sát, điều tra ổ dịch, lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm bệnh (nếu phát hiện ổ
dịch).
- Tổ chức giám sát chặt chẽ nơi buôn
bán, giết mổ, trung chuyển lợn; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn.
- Phát động triển khai Tháng vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ
lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; sau Tháng cao điểm cần
định kỳ triển khai vệ sinh, tiêu độc, khử trùng trên địa bàn những khu vực có
nguy cơ cao.
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ
sở tăng cường theo dõi đàn lợn, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong
chăn nuôi (hằng ngày vệ sinh chuồng trại chăn nuôi; vệ sinh tiêu độc khử trùng
người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi; định kỳ phun hóa chất tiêu độc khử
trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi; hạn chế tối đa việc ra, vào thăm cơ sở chăn
nuôi nhất là tại các cơ sở sản xuất giống;...).
1.3. Các Sở, Ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ động phối hợp các cơ quan chuyên ngành triển khai thực hiện các biện pháp
quyết liệt để ngăn chặn sự xâm nhiễm và lây lan bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa
bàn tỉnh.
2. Tình huống 2: Phát hiện ổ dịch
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại tỉnh Hòa Bình
2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh động vật theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày
29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, điều hành các hoạt động tại địa
phương.
2.2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
khi phát hiện có bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại địa bàn quản lý thực hiện ngay
các nội dung sau:
Tổ chức xử lý ổ dịch và chống dịch
theo quy định của Luật thú y; Công điện số 1194/CĐ-TTg ngày 12/9/2018 của Thủ
tướng Chính phủ: Công điện khẩn số 6741/CĐ-BNN-TY và Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Trưởng Bộ NN&PTNT; trong đó tập
trung thực hiện:
- Tổ chức tiêu hủy toàn bộ đàn lợn bị
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng
định dương tính với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Tổ chức khoanh vùng dịch, vùng bị dịch
uy hiếp, vùng giám sát; đồng thời thiết lập các trạm, chốt kiểm soát vận chuyển
lợn và các sản phẩm lợn; cũng như các trạm dừng phương tiện giao thông để thực
hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho các phương tiện đi từ vùng dịch, vùng
bị dịch uy hiếp và vùng giám sát ra bên ngoài.
- Tổ chức kiểm soát không để lợn và sản
phẩm lợn được vận chuyển ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát; không vận
chuyển lợn con, lợn giống từ bên ngoài vào trong vùng giám sát, vùng bị dịch uy
hiếp.
- Tổ chức kiểm soát việc giết mổ lợn,
tiêu thụ thịt lợn, sản phẩm thịt lợn trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp và vùng
giám sát tại cơ sở, điểm giết mổ lợn dưới sự giám sát của chính quyền địa
phương và thú y. Xây dựng phương án đóng cửa chợ, nơi buôn bán lợn, các sản phẩm
của lợn và có các biện pháp xử lý khi phát hiện có vi rút Dịch tả lợn Châu Phi
tại địa bàn.
- Tổ chức việc tổng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần
trong 2 tuần tiếp theo trong vùng bị dịch uy hiếp; tổng vệ sinh, khử trùng tiêu
độc liên tục 01 lần/tuần trong vòng 1 tháng trong vùng giám sát.
- Thực hiện việc báo cáo theo đúng
quy định tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT; Hằng ngày cập nhật thông tin về tình
hình dịch bệnh trên các kênh truyền thông của địa phương.
- Công bố hết dịch theo quy định của
Luật thú y; Sau 60 ngày kể từ khi tiêu hủy con bệnh cuối cùng mà không có con vật
nào mắc bệnh thì mới được công bố hết dịch.
- Hỗ trợ tài chính cho người chăn
nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09/01/2017 của Chính phủ.
- Cơ quan thú y địa phương tổ chức lấy
mẫu đối với lợn nghi mắc bệnh, lợn chết không rõ nguyên nhân để xét nghiệm bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng giám sát.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có dịch, huy động nguồn lực của địa phương nhanh chóng thực hiện các biện
pháp bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh, ngăn chặn dịch lây lan; kiểm tra,
giám sát, đôn đốc việc tổ chức chống dịch bệnh động vật theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
(Thường trực của Ban Chỉ đạo):
+ Phối hợp với chính quyền địa
phương, huy động nhân lực chống dịch không để dịch lây lan ra diện rộng.
+ Tổ chức giám sát, lấy mẫu xét nghiệm
xác định lưu hành bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại vùng bị dịch uy hiếp, vùng giám
sát và các vùng có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện và xử lý khi phát hiện bệnh.
+ Tăng cường hướng dẫn người chăn
nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt
đặc biệt tại các cơ sở chăn nuôi nằm trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp, vùng
giám sát và vùng chăn nuôi trọng điểm.
+ Đề xuất, tham mưu với cấp có thẩm
quyền về nguồn lực, kỹ thuật, vật tư, trang bị bảo hộ... để tổ chức xử lý ổ dịch,
chống dịch bệnh lây lan diện rộng.
+ Báo cáo kết quả phòng, chống dịch bệnh
động vật, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu
quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi sau dịch bệnh động vật theo quy
định.
2.4. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở NN&PTNT,
Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm soát các
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy từ vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp
và vùng giám sát nhằm bảo đảm không để vận chuyển lợn, sản phẩm lợn từ các vùng
này ra bên ngoài; cũng như không vận chuyển lợn con, lợn giống từ bên ngoài vào
trong vùng giám sát, vùng bị dịch uy hiếp.
2.5. Sở Công thương
Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình
hình, diễn biến thị trường đối với thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn để có giải
pháp bảo đảm lưu thông, tránh gây bất ổn về thị trường trong tỉnh; chỉ đạo lực
lượng quản lý thị trường tăng cường các biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời
phát hiện, xử lý các trường hợp vận chuyển, buôn bán thịt lợn và các sản phẩm
thịt lợn trái phép từ vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát ra bên
ngoài.
2.6. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng chức năng điều tra,
theo dõi nắm tình hình, cập nhật danh sách các đối tượng có biểu hiện hoạt động
buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ lợn và các sản phẩm của lợn ra khỏi vùng dịch,
vùng bị dịch uy hiếp, vùng giám sát; có biện pháp giáo dục, vận động, răn đe nhằm
chủ động phòng ngừa, đồng thời tập trung các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với
các lực lượng tổ chức đấu tranh bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức dừng các phương tiện giao
thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc
kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
2.7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo lực lượng bộ đội địa phương,
huy động nhân lực hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn lợn, sản phẩm của lợn
buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
2.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hòa Bình
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hòa Bình thông tin kịp thời, chính xác cho người dân về diễn biến tình hình
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và các biện pháp phòng chống dịch; xây dựng chuyên mục
riêng về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
2.9. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở NN&PTNT bố trí kinh phí chống dịch; hướng dẫn hỗ trợ tài chính cho
người chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ; bố trí đủ lượng hóa chất để hỗ trợ
các địa phương tổ chức chống dịch.
2.10. Các Sở, ban ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ động chỉ đạo các cơ quan chức năng chuyên ngành phối hợp để triển khai thực
hiện các biện pháp quyết liệt để nhanh chóng khống chế, xử lý triệt để ổ dịch
không để lây lan ra diện rộng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động
vật cấp tỉnh khi được thành lập là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng
phó khẩn cấp trong toàn tỉnh theo bản Kế hoạch này. Tùy theo tình hình thực tế
và diễn biến của dịch, Ban chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các Sở, ban ngành và các địa phương triển khai các biện pháp bổ sung
cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc triển khai các hoạt động tương ứng với các tình huống
nêu trên.
- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra các địa phương trong việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó dịch
như: xây dựng kế hoạch ứng phó, chuẩn bị vật tư, hóa chất, nhân lực và các
phương án cụ thể trong mỗi tình huống dịch.
- Là đầu mối chỉ đạo triển khai các
hoạt động phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và thực hiện đánh giá nguy cơ bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
- Ban hành hướng dẫn các biện pháp kỹ
thuật xử lý đàn lợn mắc bệnh, tiêu độc khử trùng và xử lý địa bàn khi phát hiện
vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giết mổ và tiêu thụ thịt lợn an toàn.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng
và chính quyền địa phương tham mưu cho các cấp triển khai các biện pháp xử lý
trang trại chăn nuôi lợn, điểm thu gom, buôn bán, giết mổ có lợn mắc bệnh.
- Xây dựng các thông điệp truyền
thông phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và trực tiếp tham gia công tác truyền
thông.
- Tổ chức tập huấn về Chăn nuôi lợn
an toàn sinh học và phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi cho người chăn nuôi lợn
trong khu vực chăn nuôi lớn và vùng có nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố phối hợp với các cơ quan chuyên môn của
địa phương, trên cơ sở Kế hoạch ứng phó này, xây dựng Kế hoạch của địa phương
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho chính
quyền các cấp, các đơn vị liên quan của địa phương để triển khai đồng bộ các biện
pháp phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo Kế hoạch.
- Chỉ đạo chính quyền các cấp, các
đơn vị liên quan của địa phương tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo các văn bản chỉ đạo và theo quy định của pháp luật,
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
4. Các Sở, Ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ động phối hợp các cơ quan chuyên ngành triển khai thực hiện các biện pháp
quyết liệt để ngăn chặn sự xâm nhiễm và lây lan bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa
bàn tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc tỉnh
Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc các huyện,
thành phố chủ động, tham gia cùng chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan
trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật nói chung và bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi nói riêng có hiệu quả.
Kế hoạch này sẽ được cập nhật và điều
chỉnh kịp thời tùy theo diễn biến của tình hình dịch trong nước và những thông
tin khoa học cập nhật về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi; đồng thời được điều chỉnh
cho phù hợp với quá trình triển khai công tác phòng, chống dịch trên thực tế.
PHỤ LỤC 2:
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TIÊU HỦY BẮT BUỘC LỢN
BỆNH VÀ SẢN PHẨM CỦA LỢN BỆNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2803/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Nguyên tắc tiêu hủy
a) Phải làm chết động vật bằng điện
hoặc phương pháp khác (nếu có).
b) Địa điểm tiêu hủy: phải theo hướng
dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ưu tiên chọn địa điểm tiêu hủy tại khu
vực chăn nuôi có động vật mắc bệnh hoặc địa điểm thích hợp khác gần khu vực có ổ
dịch.
c) Phương tiện, dụng cụ được sử dụng
để vận chuyển phụ phẩm và sản phẩm khác đến địa điểm tiêu hủy phải có sàn kín;
phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi vận chuyển đến địa điểm
tiêu hủy; người tham gia vào quá trình tiêu hủy lợn bệnh, nghi lợn bệnh cần phải
thực hiện vệ sinh, sát trùng để tránh làm lây lan mầm bệnh
2. Biện pháp tiêu hủy
a) Biện pháp chôn lấp.
b) Biện pháp đốt: Đốt bằng lò chuyên
dụng hoặc đốt thủ công bằng cách đào hố, cho bao chứa xác động vật, sản phẩm động
vật vào hố và đốt bằng củi, than, rơm, rạ, xăng, dầu,..; sau đó lấp đất và nện
chặt.
3. Vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật đến địa điểm tiêu hủy:
a) Trường hợp địa điểm tiêu hủy ở
ngoài khu vực có ổ dịch, xác động vật, sản phẩm động vật phải được cho vào bao,
buộc chặt miệng bao và tập trung bao chứa vào một chỗ để phun khử trùng trước
khi vận chuyển; trường hợp động vật lớn không vừa bao chứa phải sử dụng tấm
nilon hoặc vật liệu chống thấm khác để lót bên trong (đáy và xung quanh) thùng
của phương tiện vận chuyển.
b) Phương tiện vận chuyển xác động vật,
sản phẩm động vật phải có sàn kín để không làm rơi vãi các chất thải trên đường
đi.
c) Phương tiện vận chuyển xác động vật,
sản phẩm động vật phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y ngay trước khi vận chuyển và sau khi bỏ bao chứa
xuống địa điểm tiêu hủy hoặc dời khỏi khu vực tiêu hủy.
4. Quy cách hố chôn
a) Địa điểm: Hố chôn phải cách nhà
dân, giếng nước, khu chuồng nuôi động vật tối thiểu 30m và có đủ diện tích; nên
chọn nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn quả hoặc lấy gỗ).
b) Kích cỡ: Hố chôn phải đủ rộng phù
hợp với khối lượng động vật, sản phẩm động vật và chất thải cần chôn. Ví dụ nếu
cần chôn 01 tấn động vật thì hố chôn cần có kích thước là sâu 1,5 - 2m x rộng
1,5 - 2m x dài 1,5 - 2m.
5. Các bước chôn lấp
Sau khi đào hố, rải một lớp vôi bột
xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi /m2, cho bao chứa xuống hố,
phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi bột lên trên bề mặt, lấp đất và nện chặt; yêu
cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa đến mặt đất tối thiểu là 0,5m, lớp đất phủ
bên trên bao chứa phải dày ít nhất là 1m và phải cao hơn mặt đất để tránh nước
chảy vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để
hoàn tất quá trình tiêu hủy.
6. Quản lý hố chôn
a) Hố chôn xác động vật phải có biển
cảnh báo người ra vào khu vực.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún,
xói mòn, rò rỉ, bốc mùi của hố chôn.
c) Địa điểm chôn lấp phải được đánh dấu
trên bản đồ của xã, ghi chép và lưu giữ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
8. Trường hợp thuê các tổ chức, cá
nhân khác thực hiện tiêu hủy, cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương tổ chức giám sát việc thực hiện, bảo đảm tuân thủ kỹ thuật
theo các quy định tại Phụ lục này./.
PHỤ LỤC 1:
HƯỚNG DẪN VỀ VỆ SINH, KHỬ TRÙNG VÀ TIÊU ĐỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2803/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng
tiêu độc
1.1. Người thực hiện khử trùng tiêu độc
phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp.
1.2. Hóa chất sát trùng ít độc hại đối
với người, vật nuôi, môi trường; phải phù hợp với đối tượng khử trùng tiêu độc;
có tính sát trùng nhanh, mạnh, kéo dài, hoạt phổ rộng, tiêu diệt được nhiều loại
mầm bệnh.
1.3. Trước khi phun hóa chất sát
trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn,
cạo, cọ rửa).
1.4. Pha chế và sử dụng hóa chất sát
trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ
trên một đơn vị diện tích.
2. Loại hóa chất sát trùng
2.1. Hóa chất sát trùng trong Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
2.2. Vôi bột, vôi tôi, nước vôi, xà
phòng, nước tẩy rửa.
2.3. Loại hóa chất sát trùng khác
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
3. Đối tượng vệ sinh, khử trùng
tiêu độc
3.1. Cơ sở chăn nuôi lợn tập trung.
3.2. Hộ gia đình có chăn nuôi lợn.
3.3. Cơ sở sản xuất lợn giống.
3.4. Cơ sở giết mổ lợn.
3.5. Cơ sở sơ chế, chế biến thịt lợn
và các sản phẩm thịt lợn.
3.6. Chợ buôn bán lợn và sản phẩm của
lợn.
3.7. Địa điểm thu gom lợn và sản phẩm
của lợn để buôn bán, kinh doanh, nơi cách ly kiểm dịch lợn và sản phẩm của lợn.
3.8. Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy
lợn và sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất
thải của lợn.
3.9. Trạm, chốt kiểm dịch động vật,
chốt kiểm soát ổ dịch.
3.10. Phương tiện vận chuyển lợn và sản
phẩm của lợn.
Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa
phương, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định khu vực có ổ dịch
cũ, địa bàn có nguy cơ cao cần phải vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
4. Tần suất thực hiện vệ sinh,
tiêu độc khử trùng
4.1. Đối với cơ sở chăn nuôi lợn tập
trung: Đột xuất khi có yêu cầu hoặc định kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi, định kỳ
thực hiện tiêu độc khử trùng theo lịch của cơ sở và theo các đợt phát động của
địa phương.
4.2. Hộ gia đình có chăn nuôi lợn: Định
kỳ vệ sinh khu vực chăn nuôi và thực hiện tiêu độc khử trùng theo các đợt phát
động của địa phương.
4.3. Cơ sở sản xuất lợn giống: Định kỳ
vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi đợt xuất chuồng và theo các đợt phát động của
địa phương.
4.4. Cơ sở giết mổ lợn: Định kỳ vệ
sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca giết mổ lợn.
4.5. Cơ sở sơ chế, chế biến thịt lợn,
sản phẩm thịt lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi ca sản xuất.
4.6. Địa điểm thu gom, chợ buôn bán lợn
và sản phẩm của lợn: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng khu vực buôn bán lợn và sản phẩm
của lợn sau mỗi phiên chợ. Nơi cách ly kiểm dịch lợn phải định kỳ thực hiện vệ
sinh và tiêu độc khử trùng ít nhất 01 lần trong tuần trong thời gian nuôi cách
ly lợn.
4.7. Phương tiện vận chuyển lợn và sản
phẩm của lợn: Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi lần vận chuyển.
4.8. Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy
lợn, sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất
thải của động vật: Vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau khi hoàn thành việc xử lý,
chôn lấp và theo các đợt phát động của địa phương.
4.9. Trạm, chốt kiểm dịch động vật: Vệ
sinh, tiêu độc khử trùng đối với phương tiện vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn
đi qua trạm kiểm dịch.
4.10. Chốt kiểm soát ổ dịch: Vệ sinh,
tiêu độc khử trùng hằng ngày đối với phương tiện vận chuyển đi qua chốt trong
thời gian có dịch.
5. Trường hợp có dịch bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi xảy ra trên địa bàn, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương hướng
dẫn cụ thể về đối tượng, tần suất vệ sinh, khử trùng tiêu độc trên địa bàn vùng
có ổ dịch, vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp.