ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2739/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
11 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT
ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật thủy sản; Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng
12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 495/TTr-SNN ngày 06 tháng
11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 (có Kế hoạch
chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản phối hợp với
UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp &
PTNT (b/c);
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Mạnh KT, 18 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của UBND tỉnh Sơn La)
Căn cứ Luật Thú y số
79/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Thực hiện Công văn số 7362/BNN-TY
ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh, triển khai kế hoạch Quốc gia giám
sát dịch bệnh thủy sản năm 2020;
Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản
năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động thực hiện có hiệu quả
các biện pháp phòng, chống dịch; không để dịch bệnh trên động vật thủy sản phát
sinh và lây lan trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, giám sát, sớm phát hiện và ngăn chặn
kịp thời dịch bệnh trên động vật thủy sản. Trong trường hợp dịch bệnh xảy ra,
nhanh chóng bao vây, khoanh vùng và dập tắt dịch bệnh trên phạm vi hẹp, hạn chế
thấp nhất thiệt hại cho người nuôi trồng thủy sản do dịch bệnh gây ra.
- Nâng cao nhận
thức của người dân, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản về tác hại của dịch bệnh
trong nuôi trồng thủy sản; trách nhiệm của người nuôi, các cấp chính quyền
trong phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
- Giám sát dịch bệnh, xử lý môi
trường và cảnh báo những ảnh hưởng của bệnh xảy ra đối với các vùng nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Công tác phòng, chống dịch phải
thực hiện đồng bộ, nhanh gọn, triệt để nhằm phát hiện sớm các ổ dịch, không để
dịch bệnh lây lan trên diện rộng, đảm bảo môi trường nuôi trồng thủy sản sạch bệnh,
hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra đối với thủy
sản nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Tập huấn,
thông tin tuyên truyền để nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
thú y, các hộ nuôi trồng thủy sản về kỹ thuật, năng lực thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh thủy sản phải có sự lãnh đạo và chỉ đạo, phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, đồng thời huy động được
sự vào cuộc của người dân.
- Trong
quá trình nuôi, các cơ sở nuôi trồng thủy sản được hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát tình hình dịch bệnh và kịp thời xử lý khi có dịch bệnh xảy ra.
- Đẩy mạnh công tác kiểm dịch
giống thuỷ sản. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh Thú y cho
các cơ sở sản xuất giống, chăn nuôi tập trung.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Các biện
pháp phòng dịch
1.1. Tuyên truyền
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản phối hợp với đài Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Sơn La, Báo Sơn La
các cơ quan báo chí tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền về tác hại của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống để người
dân nhận thức rõ, tự giác chấp hành lịch thời vụ thả giống, thực hiện quy trình
kỹ thuật nuôi, các quy định phòng, chống dịch, chủ động khai báo khi có dịch xảy ra; hướng dẫn người nuôi
thủy sản thực hiện tốt việc chăm sóc, vệ sinh, quản lý môi trường nuôi đảm bảo
sự sinh trưởng, nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nuôi.
- Tuyên
truyền vận động các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thủy sản thực hiện
cam kết: Không giấu dịch; không vứt
xác thủy sản chết và xả thải nước từ ao nuôi bị bệnh chưa qua xử lý ra ngoài
môi trường; không tự ý di chuyển thủy sản, lồng nuôi thủy sản bệnh sang các
vùng nước khác; thực hiện công tác vệ sinh lồng, bè, các dụng cụ nuôi trước và
sau khi sử dụng; sử dụng thuốc thú y, hóa chất và chế phẩm xử lý, cải tạo môi
trường nuôi trong Danh mục được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành, quy trình thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn, cơ sở sản xuất.
Tuyên truyền các tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản không tự ý mở rộng vùng nuôi
ngoài vùng quy hoạch của tỉnh.
- Số lần:
+ Phát thanh trên Đài phát
thanh truyền hình tỉnh: 4 lần (01 lần/quý).
+ Viết tin bài trên Báo Sơn La:
4 bài (01 bài/quý).
1.2. Tập
huấn
- Hướng dẫn cho cán bộ có chuyên ngành thú y tại
các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, các hộ
nuôi thủy sản thực hiện các biện pháp cải tạo ao, vệ
sinh lồng nuôi để phòng, chống dịch trước mỗi vụ nuôi, quy
trình giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp thời và các biện pháp xử lý không để
dịch lây lan trên diện rộng.
- Thời gian tổ chức: Từ quý 2
năm 2020.
- Tổ chức thực hiện: 04 lớp tập
huấn cho 120 lượt người tham gia trong đó chủ yếu là cán bộ có chuyên ngành thú
y xã, các hộ nuôi trồng thủy sản, các Hợp tác xã thủy sản, cán bộ công chức,
viên chức thú y, thủy sản để triển khai có hiệu quả trên địa bàn quản lý.
Số lớp tập huấn tổ chức tại các
huyện, thành phố cụ thể:
STT
|
Địa điểm thực
hiện
|
Số lớp
|
Số học viên
|
1
|
Quỳnh Nhai
|
01
|
30
|
2
|
Thuận Châu
|
01
|
30
|
3
|
Mường La
|
01
|
30
|
4
|
Phù Yên
|
01
|
30
|
|
Tổng cộng
|
04
|
120
|
- Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy
sản phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các lớp tập huấn tại các huyện.
1.3. Giám sát dịch bệnh động vật
thủy sản
1.3.1. Giám sát bị động
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố tăng cường công tác giám sát đến các ao nuôi, báo
cáo kịp thời các đối tượng thủy sản nuôi bị mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh. Trong
trường hợp nghi mắc bệnh nguy hiểm phải lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân
gây bệnh và có hướng xử lý phù hợp, hiệu quả.
1.3.2. Giám sát chủ động
Tổ chức giám
sát dịch bệnh thủy sản tới tận thôn, bản, hộ gia đình nhằm phát hiện sớm các ổ
dịch để kịp thời dập tắt, khống chế không để dịch bệnh lây lan.
- Nâng cao trách nhiệm, năng lực
giám sát tại cơ sở. Tăng cường hệ thống
giám sát, khai báo, thông tin tại cơ sở nuôi trồng thủy sản, đảm bảo tất cả các
đối tượng thủy sản nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải được phát hiện và báo cáo
kịp thời. Trong trường hợp nghi mắc bệnh nguy hiểm cần thu mẫu xét nghiệm để
xác định tác nhân gây bệnh và có hướng xử lý phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
- Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy
sản phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, lấy mẫu thuỷ sản xét nghiệm
phát hiện sớm các ổ dịch cụ thể như sau:
+ Địa điểm lấy mẫu: Lấy mẫu dịch
bệnh tại các cơ sở sản xuất giống, khu ương giống, khu nuôi thủy sản tập trung,
các cơ sở nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa khi có dịch bệnh xảy ra để xét nghiệm
bệnh do vi khuẩn Aeromonas và Pseudomonas, Streptococcus,
Ewardsiella, Vibro, bệnh vi rút gây xuất huyết mùa xuân trên cá, bệnh nấm nước
ngọt và bệnh ký sinh trùng.
+ Tổng số mẫu: 36 mẫu.
1.4. Quan trắc, cảnh báo môi
trường nuôi trồng thủy sản
- Vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung, phù hợp với quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương; những
nơi thường xảy ra dịch bệnh hoặc có nguy cơ ô nhiễm môi trường; vùng nuôi có diện
tích từ 10 ha trở lên đối với nuôi thâm canh và bán thâm canh, từ 200 ha trở
lên đối với hình thức nuôi khác, từ 1000 m3 trở lên đối với nuôi lồng,
bè;
- Kiểm tra
lấy mẫu các chỉ tiêu thủy lý, thủy
hóa trong môi trường ao nuôi, lòng, hồ phục vụ công tác cảnh báo dịch bệnh thủy sản:
pH, DO, H2S, NH3, NO2, COD; Fe; độ kiềm
- Địa điểm lấy mẫu: Các huyện,
thành phố (4 lần/năm).
1.5. Vệ sinh phòng bệnh
- Chủ cơ sở nuôi phải thực hiện
các biện pháp sau: Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học và thường xuyên vệ
sinh tiêu độc môi trường, khu vực nuôi trồng thủy sản; tăng cường chăm sóc và
nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nuôi; không thả mới hoặc thả bổ sung thủy
sản trong thời gian công bố dịch; không thay nước ao, vứt xác thủy sản ra ngoài
môi trường nuôi trong thời gian công bố dịch.
- Tăng cường giám sát chủ động nhằm
phát hiện sớm thủy sản mắc bệnh và áp dụng biện pháp phòng chống kịp thời.
2. Điều
tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
2.1. Điều tra ổ dịch
Sau khi nhận được thông tin về
tình hình dịch bệnh thủy sản nuôi, cán bộ thú y xã phải có trách nhiệm đến cơ sở
nuôi có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xác định thông tin, báo cáo Ban Chỉ
đạo phòng chống dịch của địa phương, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện,
thành phố cử cán bộ đến cơ sở nuôi có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh để hướng
dẫn biện pháp phòng, chống dịch; báo cáo Chi cục Chăn
nuôi Thú y và Thủy sản lấy mẫu xét nghiệm, xác minh nguồn
gốc dịch bệnh, điều tra, báo cáo tình hình, xử lý ổ dịch theo quy định.
2.2. Xử lý ổ dịch, chống dịch
- Chống dịch: Ban Chỉ đạo phòng,
chống dịch bệnh động vật chỉ đạo các ban, ngành chức năng của địa phương phối hợp
cơ quan Thú y để chống dịch.
Cách ly vùng có dịch với bên ngoài
sử dụng hóa chất để vệ sinh, khử trùng, tiêu độc ao, lồng nuôi có bệnh, khử
trùng nước nuôi thủy sản bệnh, phương tiện, dụng cụ dùng trong nuôi trồng
thủy sản, nước thải, chất thải, môi trường bị ô nhiễm và áp dụng các biện pháp
vệ sinh thú y cần thiết trong vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản.
- Xử lý ổ dịch và thủy sản nhiễm bệnh:
Thu hoạch thủy sản mắc bệnh: Thực hiện thu hoạch đối với thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử
dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác (trừ thủy sản
làm giống hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác). Chủ cơ sở nuôi thu hoạch
thủy sản trong ổ dịch phải thực hiện theo đúng hướng dẫn, chịu sự giám sát của
cơ quan thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh trong quá trình thu hoạch, vận chuyển đến
cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản nhiễm bệnh.
Điều trị thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện điều trị đối với thủy sản mắc bệnh được Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản xác định có
thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị thủy sản mắc bệnh. Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản xây dựng
phác đồ điều trị, hướng dẫn chủ cơ sở các biện pháp trị bệnh, giám sát diễn biến
dịch bệnh trong suốt quá trình điều trị tại cơ sở nuôi thủy sản nhiễm bệnh. Chỉ
sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học có trong Danh mục thuốc thú
y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y thủy sản được phép
lưu hành tại Việt Nam.
Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh: Tiêu hủy đối với thủy sản mắc bệnh chưa đạt kích cỡ thương phẩm, thủy sản
giống hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác bằng các loại hóa chất trong
Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam. Quá trình tiêu hủy thủy sản nhiễm bệnh
theo sự hướng dẫn kỹ thuật của Chi cục Chăn nuôi Thú y
và Thủy sản , có sự giám sát của Ban chỉ đạo phòng chống dịch
bệnh địa phương.
Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy
đối với ổ dịch: Thực hiện khử trùng nước trong bể, ao,
đầm nuôi; khử trùng công cụ, dụng cụ, lồng nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt
giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh bằng hoá chất sau khi thu hoạch
hoặc tiêu hủy thủy sản, đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo
vệ sinh môi trường. Nước trong ao, đầm nuôi nhiễm bệnh phải được tiêu độc, khử
trùng bằng hóa chất.
Những người tham gia quá trình xử
lý, tiêu huỷ thủy sản phải thực hiện việc vệ sinh cá nhân để tiêu diệt mầm bệnh,
không làm phát tán mầm bệnh ra ngoài môi trường và cơ sở nuôi khác.
3. Kiểm dịch
giống; kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y thủy sản
3.1. Kiểm dịch giống
- Chi cục
Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm soát chặt chẽ không để thủy sản giống chưa qua kiểm dịch lưu
thông, vận chuyển vào tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ sở sản xuất giống thủy sản
trên địa bàn tỉnh phải thực hiện khai báo kiểm dịch thủy sản giống, thủy sản bố,
mẹ với cơ quan thú y không quá 2 ngày sau khi vận chuyển về cơ sở sản xuất giống,
cơ sở nuôi trước khi xuất bán.
- Thực hiện kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/06/2016 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thủy sản.
3.2. Kiểm tra vệ sinh thú y
Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản;
vùng nuôi trồng thủy sản theo hình thức công nghiệp; các cơ sở kinh doanh thuốc
thú y, chế phẩm sinh học theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm
2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm. Nhằm quản lý chặt chẽ điều kiện
nuôi cũng như quá trình sử dụng thuốc, hóa chất, chế phẩm…, dùng trong thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ
Tổng kinh phí thực hiện:
199.358.000 đồng (Một trăm chín mươi chín triệu ba trăm năm mươi tám nghìn đồng
chẵn). Trong đó:
- Kinh phí tập huấn:
113.000.000 đồng.
- Kinh phí tuyên truyền:
42.000.000 đồng.
- Kinh phí kiểm tra, lấy mẫu
phòng, chống dịch bệnh: 44.358.000 đồng
(Có
dự toán kinh phí chi tiết tại Phụ lục 1, 2, 3 kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
các ban, ngành liên quan của địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng chống dịch bệnh thủy sản. Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch
bệnh trên địa bàn; có kế hoạch và phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng,
vật tư, chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Chỉ đạo các phòng chức năng,
UBND xã, phường, thị trấn quản lý triển khai công tác quy hoạch vùng nuôi của địa
phương; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp
thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thanh tra, kiểm tra công tác
phòng, chống dịch bệnh thủy sản, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
- Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản)
trong công tác phòng chống dịch trên địa bàn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chịu trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố và triển khai
thực hiện tốt nội dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
theo dõi, chỉ đạo.
2.1. Chỉ đạo
Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản
- Xây dựng kế
hoạch cụ thể phân công nhiệm vụ trong công tác phòng, chống dịch cho các đơn vị
liên quan. Chủ động chuẩn bị đầy đủ lực lượng, thiết bị, vật tư, phương tiện và
phối hợp với chính quyền địa phương để triển khai công tác phòng, chống dịch (khi
có dịch xảy ra); đề xuất bổ sung phương tiện, dụng cụ, thiết bị cần thiết đảm
bảo phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả.
- Phối hợp với
Báo, Đài tổ chức tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tác hại của dịch bệnh thủy sản.
- Tổ chức tập
huấn cho cán bộ làm công tác thú y các cấp và các hộ dân tham gia nuôi trồng thủy
sản về các văn bản quản lý nuôi trồng thủy sản, thú y thủy sản..., các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh và biện pháp khắc phục thiệt hại.
- Chỉ đạo và
thực hiện công tác giám sát, lấy mẫu giám sát tại các vùng nuôi thủy sản trên địa
bàn tỉnh nhằm phát hiện sớm dịch bệnh, hướng dẫn người nuôi trồng thủy sản các
biện pháp phòng bệnh, điều trị và xử lý nguồn nước.
- Khi có dịch
xảy ra, phải lấy mẫu gửi xét nghiệm và đề xuất công bố dịch theo quy định pháp
luật.
- Phối hợp với
các đơn vị liên quan kiểm dịch và kiểm soát vận chuyển thủy sản giống đảm bảo
chất lượng giống cho người nuôi; hướng dẫn, kiểm tra việc vận chuyển thủy sản
được thu hoạch từ ổ dịch về cơ sở sơ chế, chế biến.
- Thực hiện việc
kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy
sản, nuôi thương phẩm và nuôi trong lồng bè; kiểm tra điều kiện kinh doanh thuốc
thú y thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hướng
dẫn kỹ thuật nuôi, lịch thời vụ tới các cơ sở nuôi, vùng nuôi; hướng dẫn quy
trình nuôi, xử lý ao, lồng trước và sau khi xảy ra dịch bệnh; cử cán bộ chuyên
môn phối hợp tham gia xác định bệnh để hỗ trợ địa phương và tổ chống dịch khi
có yêu cầu.
- Tổ chức kiểm
tra điều kiện sản xuất, kinh doanh của các cơ sở giống, thức ăn và các sản phẩm
xử lý môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản theo sự phân công của cấp có thẩm
quyền.
2.2. Chỉ đạo
Phòng Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản:
Phối hợp với
Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản giám sát việc thu hoạch, vận chuyển, chế
biến, tiêu thụ thủy sản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách,
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này đảm bảo các nhiệm vụ đề ra; kiểm tra, hướng
dẫn quyết toán theo quy định.
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu cho UBND tỉnh đủ nguồn kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch trình
UBND tỉnh phê duyệt; thực hiện cấp kinh phí và hướng dẫn việc thanh, quyết toán
kinh phí theo đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối
bố trí kinh phí thực hiện.
- Có kế hoạch bố trí, phân bổ ngân sách từ nguồn vốn đầu
tư phát triển hàng năm hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Tổ chức thông tin kịp thời,
chính xác cho nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh thủy sản; chỉ
đạo các đơn vị trong ngành đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền như: Phát thanh,
truyền hình, khẩu hiệu, pa no, áp phích, tuyên truyền lưu động,…
6. Đài phát thanh và Truyền
hình, Báo Sơn La
Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT (trực tiếp là Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản) xây dựng
nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng và các biện pháp
phòng, chống dịch.
7. Chủ cơ sở nuôi trồng thủy
sản (doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, hộ
gia đình cá nhân tham gia ương nuôi, sản xuất giống và nuôi thương phẩm):
7.1. Chấp
hành nghiêm túc, đầy đủ các quy định về vệ sinh phòng dịch, thực hiện hồ sơ ghi
chép quá trình sản xuất giống, quá trình nuôi;
7.2. Kiểm
soát nguồn cá bố mẹ và kiểm soát dịch bệnh trong cơ sở;
7.3. Thực
hiện nghiêm ngặt về quy trình sản xuất, ương nuôi giống; quy trình nuôi thương
phẩm;
7.4. Có
trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế
hoạch bảo vệ môi trường;
7.5. Thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, kiểm tra, kiểm soát an toàn dịch
bệnh;
7.6. Tuân
thủ các quy định của pháp luật về thức ăn, hóa chất, thuốc thú y, chế phẩm sinh
học..., nằm trong danh mục cho phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và
PTNT quy định;
7.7. Không
giấu dịch, không xả thải xác chết bừa bãi, chôn lấp xác động vật thủy sản theo
hướng dẫn cán bộ thú y;
7.8. Kịp
thời báo cáo cán bộ thú y về tình hình dịch bệnh xảy ra, chủ động các biện pháp
ứng phó với bệnh dịch xảy ra, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch nếu có khó khăn,
vướng mắc các địa phương, đơn vị khẩn trương phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|
PHỤ LỤC
SỐ 01
TẬP HUẤN, TUYÊN
TRUYỀN, KIỂM TRA, LẤY MẪU PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN NĂM 2020
(Kèm theo
Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 11/11/2019
của UBND tỉnh Sơn La)
Đợ vị tính: 1.000 đồng
STT
|
Nội dung
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
I
|
Chi phí lớp tập huấn
|
113.000
|
Có
dự toán chi tiết tại phụ lục số 02 kèm theo
|
1
|
Chi giảng viên
|
7.200
|
2
|
Chi học viên tham gia tập huấn
|
97.000
|
3
|
Chi phí quản lý lớp học
|
8.800
|
II
|
Chi phí
tuyên truyền
|
42.000
|
III
|
Kiểm tra, lấy mẫu
|
44.358
|
Có
dự toán chi tiết tại phụ lục số 03 kèm theo
|
1
|
Lấy
mẫu phân tích dịch bệnh thủy sản ừên cá thương phẩm
|
15.258
|
2
|
Mua dụng cụ thu mẫu
|
4.620
|
3
|
Công tác phí
|
24.480
|
|
Tổng cộng (I + II + III)
|
199.358
|
|
|
Bằng chữ: Một
trăm chín mươi chín triệu ba trăm năm mươi tám nghìn đồng chẵn./.
|
PHỤ LỤC SỐ 02
TẬP HUẤN, TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 11/11/2019
của UBND tỉnh Sơn La)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
|
Tên
đơn vị/ Nội dung
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Các căn củ pháp lý (Nguyên nhân tăng, giảm so với dư toán năm
|
I
|
Chi phí lớp tập huấn
|
|
|
|
113.000
|
Định mức chi theo Thông tư số 40/2017/TT-
BTC
|
1
|
Chi giảng viên
|
|
|
|
7.200
|
|
|
Công tác phí giảng viên (2 người/ngày/lớp
x 500.000 đông x 4 lớp)
|
Ngày
|
8
|
500
|
4.000
|
|
|
Tiền ngủ giảng
viên (2 tối/2người/lớp x 4 lớp x 300.000
đồng)
|
Đêm
|
8
|
300
|
2.400
|
|
|
Vé xe đi lại (2 người x 4 lớp x 2 lươt x
100.000 đông)
|
Lượt
|
8
|
100
|
800
|
|
2
|
Chi học viên
tham gia tập huân
|
|
|
|
97.000
|
|
|
Tiền ăn 30 người x 2 ngày/lớp x 4 lớp
|
Ngày
|
240
|
50
|
12.000
|
|
|
Tiền nước uống 30 người x
2 ngày/lớp x 4 lớp
|
Ngày
|
240
|
40
|
9.600
|
|
|
Tiền ngủ hoc viên 30 người x
2 tối/lớp x 4 lớp
|
Tối
|
240
|
200
|
48.000
|
|
|
Tiền đi lại
hoc viên 30 người x 2 lươt/lớp x 4
lớp
|
Lượt
|
240
|
100
|
24.000
|
|
|
Văn phòng phẩm hoc viên 30 bô x
4 lớp
|
Bộ
|
120
|
15
|
1.800
|
|
|
Phô tô tài liệu học viên 30 bô x 4 lớp
|
Bộ
|
120
|
10
|
1.200
|
|
|
Phuc vu
|
Người
|
4
|
100
|
400
|
|
3
|
Chi phí quản lý lớp học
|
|
|
|
8.800
|
|
|
Tiền cán bộ lưu trú 1 người x 2 ngày/lớp x 4 lớp
|
Ngày
|
8
|
200
|
1.600
|
|
|
Tiền vé xe cán bộ QL lớp hoc 1 người x 2 lượt/lớp x 4 lớp
|
Lượt
|
8
|
100
|
800
|
|
|
Tiền thuê phòng ngủ 1 người x
2 tối/lớp x 4 lớp
|
Tối
|
8
|
300
|
2.400
|
|
|
Chi phí thuê hội trường tổ chức lớp học 2 ngày/lớp x 4 lớp
|
Ngày
|
8
|
500
|
4.000
|
|
II
|
Chi phí tuyên truyên
|
|
|
|
42.000
|
|
|
Viết bài trên báo Sơn La
|
Bài
|
4
|
500
|
2.000
|
|
|
Phát thanh trên đài truyền hình tỉnh
|
Lần
|
4
|
10.000
|
40.000
|
|
|
Tổng
cộng (I + II)
|
|
|
|
155.000
|
|
Bằng chữ: Một trăm năm mươi lăm triệu đồng chẵn
PHỤ LỤC SỐ 03
DỰ TOÁN CHI TIẾT
Kiểm tra, lấy mẫu phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản năm 2020
(Kèm
theo Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 11/11/2019
của UBND tỉnh Sơn La)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
1
|
Lấy mẫu phân tích dịch bệnh thủy
sản trên cá thương phẩm
|
|
|
|
15.258
|
|
-
|
Bệnh do vi rút gây xuất huyết
mùa xuân trên cá
|
Mẫu
|
6
|
463
|
2.778
|
|
-
|
Phân lập và giám định vi khuẩn Aeromonas spp
|
Mẫu
|
6
|
410
|
2.460
|
TT
283/2018/TT-BTC
|
-
|
Phân lập và giám định vi khuẩn Streptococcus spp
|
Mẫu
|
6
|
410
|
2.460
|
|
-
|
Phân lập và giám định vi khuẩn Ewardsiella spp
|
Mẫu
|
6
|
410
|
2.460
|
|
.
|
Phân lập và giám định vi khuẩn Pseudomonas spp
|
Mẫu
|
6
|
330
|
1.980
|
|
-
|
Ký sinh trùng, nấm gây bệnh
|
Mẫu
|
6
|
520
|
3.120
|
|
2
|
Mua dụng cụ thu mẫu
|
Bộ
|
|
|
4.620
|
|
-
|
Lọ thu mẫu
|
Lọ
|
12
|
10
|
120
|
|
-
|
Khẩu trang, găng tay, dao, kéo, ủng,
quần áo bảo hộ, thùng đá, túi bóng
|
Bộ
|
3
|
1.500
|
4.500
|
Thực
tế
|
3
|
Công tác phí
|
|
|
|
24.480
|
|
3.1
|
Công tác phí đi gửi mẫu phân tích
|
|
|
|
8.040
|
|
-
|
Vé xe (Sơn La - Hà Nội):
220.000đ/lượt x 2 lượt x 4 lần x
1 người
|
Lượt
|
12
|
220
|
2.640
|
Thực
tế
|
-
|
Tiền lưu trú (1 người x 200.000đ/ngươi x 2 ngày
x 4 lần)
|
Người
|
12
|
200
|
2.400
|
Chi
theo quy chế chi tiêu nội bộ
|
-
|
Tiền ngủ: 1 tối x 500.000đ x 1 phòng x
4 lần x 1 người
|
Phòng
|
6
|
500
|
3.000
|
|
3,2
|
Công tác phí đi thu mẫu
|
|
|
|
16.440
|
|
-
|
Lưu trú: 12 ngày x 2 ngày x 2 người
|
Ngày
|
48
|
160
|
7.680
|
Chi
theo quy chế chi tiêu nội bộ
|
-
|
Tiền ngủ 12
tối x 250.000đ/người x 01 phong
|
Tối
|
12
|
250
|
3.000
|
|
-
|
Vé xe (tạm tính 120.000 đ/lượt x
2 người x 24 lượt)
|
Lượt
|
48
|
120
|
5.760
|
Thực
té
|
Tông
cộng (1+2+3)
|
44.358
|
|