ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2736/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
28 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM Ở THỦY
SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;
Căn cứ Luật Thuỷ sản và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuỷ sản; Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 277/TTr-SNN&PTNT ngày 14/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2021 - 2030.
Điều 2.
Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch
này theo đúng nội dung được duyệt và quy định hiện hành của Nhà nước. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì có văn bản phản ánh về Sở Nông
nghiệp và PTNT được hướng dẫn thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện
Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho Bộ Nông nghiệp
và PTNT, UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Nam;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chi cục Thủy sản;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2021\Quyet dinh\09
26_ban_hanh_KH_phong_chong_dich_benh_TS_theo_QD_434_TTg.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM Ở THỦY SẢN NUÔI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND
ngày /9/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Quyết định số
434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Kế hoạch
quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thuỷ sản nuôi, giai đoạn
2021-2030"; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch Phòng, chống một số dịch
bệnh nguy hiểm ở thuỷ sản nuôi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2030; với các
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và triển khai có hiệu
quả các nội dung, giải pháp của "Kế hoạch Quốc gia phòng, chống một số dịch
bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030"
ban hành kèm theo Quyết định số
434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó, bố trí kinh phí để
triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung thuộc nhiệm vụ của tỉnh theo quy
định.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Chủ động phòng, khống chế kịp
thời các bệnh nguy hiểm ở động vật thuỷ sản đến năm 2025, đảm bảo đạt mục tiêu:
+ Bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy
cấp, hoại tử cơ quan tạo máu, cơ quan biểu mô và vi bào tử trùng ở tôm nuôi nước
lợ, diện tích bị bệnh thấp hơn 12% tổng diện tích nuôi.
+ Bệnh do Perkinsus.spp ở nhuyễn
thể (ngao/nghêu, hàu...), diện tích bị bệnh thấp hơn 7% tổng diện tích nuôi.
+ Không để mầm bệnh lây lan rộng
trên đối tượng thủy sản nuôi khác, bao gồm: bệnh hoại tử thần kinh trên cá biển,
bệnh do TiLV trên cá rô phi, cá điêu hồng, một số bệnh nhiễm khuẩn, xuất huyết
trên cá nước ngọt.
+ Ngăn chặn kịp thời, có hiệu
quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm (bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp
tính, hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô, vi bào tử trùng), các bệnh mới
nổi có nguy cơ xâm nhiễm vào Việt Nam (Hội chứng Taura, đầu vàng, bệnh do DIV1,
hoại tử gan tụy, teo gan tụy, hoại tử cơ).
- Đến năm 2025, xây dựng ít nhất
2 cơ sở, vùng sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với một số bệnh
nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và quy định của Bộ Nông
nghiệp và PTNT để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
- 100% cán bộ làm công tác thú
y thủy sản cấp tỉnh, huyện được đào tạo, bồi dưỡng, trau dồi kiến thức về
chuyên môn.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Tiếp tục chủ động phòng, khống
chế kịp thời các bệnh nguy hiểm trênđộng vật thuỷ sản đến năm 2030, đảm bảo đạt
mục tiêu:
+ Bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy
cấp, hoại tử cơ quan tạo máu, cơ quan biểu mô và vi bào tử trùng ở tôm nuôi nước
lợ, diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi.
+ Bệnh do Perkinsus.spp ở nhuyễn
thể (ngao/nghêu, hàu...), diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.
+ Không để mầm bệnh lây lan rộng
trên đối tượng thủy sản nuôi khác bao gồm: Bệnh hoại tử thần kinh trên cá biển,
bệnh do TiLV trên cá rô phi, cá điêu hồng, một số bệnh nhiễm khuẩn, xuất huyết
trên cá nước ngọt.
- Tiếp tục ngăn chặn có hiệu quả
một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, các bệnh mới có nguy cơ xâm nhiễm vào Việt
Nam, bao gồm: Hội chứng Taura, đầu vàng, bệnh do DIV1, hoại tử gan tụy, teo gan
tụy, hoại tử cơ hoặc những bệnh theo cảnh báo của OIE và Mạng lưới các Trung
tâm nuôi trồng thủy sản châu Á Thái Bình Dương (NACA).
- Đến năm 2030, tiếp tục duy
trì điều kiện ATDB cho các cơ sở, vùng đã được công nhận, đồng thời xây dựng
thêm ít nhất 3 cơ sở, vùng sản xuất thủy sản ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm
theo quy định của Tổ chức OIE và quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT để phục vụ
tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
II. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực
hiện việc rà soát, góp ý, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về
thú y thủy sản theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT
- Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản; trong đó đề xuất bổ sung quy định các biện
pháp phòng bệnh, giám sát chủ động tác nhân gây bệnh có nguy cơ xâm nhiễm vào
trong nước; bổ sung biện pháp phòng, chống một số bệnh mới xuất hiện.
- Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; trong đó có quy định về lộ trình các cơ sở sản
xuất, cung ứng động vật thủy sản sử dụng làm giống phải đạt ATDB.
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai
đoạn 2021-2030: hoàn thiện hệ thống quản lý thú y (bao gồm cả thú y thủy sản) từ
Trung ương đến cấp xã.
2. Hướng
dẫn các quy trình phòng, chống dịch bệnh và an toàn dịch bệnh.
Hướng dẫn quy trình phòng, chống
một số bệnh nguy hiểm trên một số loài thủy sản nuôi chính, cụ thể:
- Công tác giám sát an toàn dịch
bệnh đối với một số loài thủy sản nuôi chính theo các mô hình nuôi.
- Các biện pháp vệ sinh thú y,
an toàn sinh học cho các cơ sở sản xuất giống theo đối tượng.
- Các biện pháp vệ sinh thú y,
an toàn sinh học cho các cơ sở nuôi thương phẩm theo đối tượng và hình thức
nuôi.
- Quy trình xử lý bùn đáy ao,
chất thải, thủy sản chết trong nuôi trồng thủy sản nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh
và bảo vệ môi trường.
- Các quy trình chẩn đoán bệnh.
- Rà soát, cập nhật quy trình
điều tra dịch tễ dịch bệnh thủy sản.
3. Nâng
cao năng lực hệ thống thú y thủy sản
a) Nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác thú y thủy sản
- Nội dung tập huấn: (1) Bệnh
và chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật thủy sản; (2) dịch tễ học; (3) năng lực
quản lý và phân tích dữ liệu dịch bệnh trong đó có kỹ năng sử dụng các phần mềm
hỗ trợ công tác thú y thủy sản; (4) năng lực quản lý nhà nước về thú y thủy sản,
cập nhật kiến thức và quy định của quốc tế về thú y thủy sản.
- Các khoá tập huấn có thể do
cơ quan chuyên môn Trung ương hoặc cấp tỉnh/cấp huyện tổ chức.
b) Nâng cấp trang thiết bị cho
công tác điều tra, ứng phó dịch bệnh tại cơ sở
Căn cứ thực trạng trang thiết bị
phục vụ điều tra, giám sát và xử lý dịch bệnh tại cơ quan có chức năng quản lý
thú y thủy sản, đề nghị mua sắm thiết bị thiết yếu đảm bảo công tác thú y thủy
sản và an toàn cho cán bộ đi làm công tác thực địa.
c) Nâng cao chất lượng thông
tin dịch bệnh và hệ thống báo cáo dịch bệnh
- Thống nhất biểu mẫu thu thập
dữ liệu dịch bệnh cho các đối tượng nuôi trồng thủy sản khác nhau và sử dụng
chung biểu mẫu thu thập dữ liệu cho cả cấp trung ương và địa phương, giảm thiểu
biểu mẫu báo cáo và đảm bảo tính đồng bộ từ Trung ương đến cấp xã và thuận lợi
cho người làm công tác báo cáo thống kê.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản, bao gồm: báo cáo,
chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, lập bản đồ dịch tễ,...
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ
chức tập huấn cho cán bộ thú y tại các địa phương về công tác báo cáo dịch bệnh
đảm bảo tính khoa học, lưu trữ và truy xuất dữ liệu báo cáo, đáp ứng yêu cầu quản
lý tại địa phương.
4. Tổ chức
phòng, chống dịch bệnh tiến đến kiểm soát có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên một
số đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
a) Hướng dẫn áp dụng các quy
trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh
- Hướng dẫn tuân thủ các quy định
về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả
giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ
thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi; áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức
đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý
động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước,
thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
b) Giám sát bị động
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở
nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường,
nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các
thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức xử lý nhanh, điều tra
truy xuất nguồn bệnh, xử lý kịp thời và hiệu quả khi phát hiện hoặc xuất hiện bệnh
trên thủy sản.
- Hỗ trợ người nuôi trồng thủy
sản xử lý ổ dịch nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh trên thủy sản.
c) Giám sát chủ động
- Tổ chức giám sát chủ động một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nhằm đánh giá thực trạng lưu hành một số bệnh
nguy hiểm đã xuất hiện tại địa phương.
- Tổ chức giám sát chủ động đối
với dịch bệnh chưa xuất hiện tại địa phương nhưng có nguy cơ xâm nhập.
- Tổ chức giám sát dịch bệnh
trên thủy sản tự nhiên trên hệ thống sông chính tại các vùng nuôi được giám sát
chủ động dịch bệnh.
đ) Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu
và bản đồ dịch tễ lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản
- Tổ chức xây dựng bản đồ dịch
tễ và đề xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu
quả ngăn ngừa dịch bệnh.
- Xây dựng dữ liệu về báo cáo dịch
bệnh và giám sát dịch bệnh áp dụng trên toàn tỉnh hướng đến quản lý số theo chủ
trương chung của tỉnh.
5. Xây dựng
cơ sở ATDB đáp ứng quy định của Việt Nam, nước xuất khẩu
a) Tổ chức giám sát chủ động,
xây dựng cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm nuôi được liệt
kê tại phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này và một số bệnh theo yêu cầu của
thị trường xuất khẩu:
- Phối hợp với các doanh nghiệp
(cung cấp nguyên liệu thủy sản cho xuất khẩu) tổ chức xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh theo quy định của Việt Nam và nước xuất khẩu với tiêu chí nhà nước và
doanh nghiệp cùng làm.
- Tập trung và ưu tiên hỗ trợ
xây dựng cơ sở sản xuất giống an toàn dịch bệnh và vùng nuôi tập trung công nghệ
cao hoặc các cơ sở có sản lượng con giống lớn.
b) Tổ chức phổ biến, tập huấn,
hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
6. Tổ chức
kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch
động vật thủy sản theo quy định của Luật Thú y.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm
các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản.
7. Nâng cao
hiệu quả công tác nuôi trồng thủy sản
a) Đề nghị cấp có thẩm quyền
ban hành, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn
kỹ thuật, kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản và tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến
người nuôi.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách
về đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng để hỗ trợ người nuôi trồng thủy sản nâng cao
năng lực sản xuất và phòng chống dịch bệnh.
c) Tăng cường năng lực quan trắc,
cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo Quyết định số 434/QĐ-TTg .
Thực hiện nghiêm theo Quyết định
số 1151/QĐ-BNN-TCTS ngày 19/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch
quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản, giai đoạn
2021-2025; tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quyết định số
1151/QĐ-BNN-TCTS và đề xuất kế hoạch cho giai đoạn 2026-2030.
8. Ứng dụng
khoa học vào nuôi các đối tượng thủy sản chủ lực
a) Nghiên cứu và ứng dụng mô
hình nuôi tôm ATDB.
b) Nghiên cứu và ứng dụng các
biện pháp quản lý và xử lý tác nhân gây bệnh trong ao nuôi, dụng cụ, bùn và rác
thải khác trong quá trình nuôi.
9. Thông
tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức
a) Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ
môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản,
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở,
chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
b) Chia sẻ kết quả giám sát bị
động, giám sát chủ động với các địa phương, doanh nghiệp, người nuôi để chủ động
phòng, chống dịch bệnh. Đồng thời chia sẻ kết quả giám sát bị động, giám sát chủ
động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thuỷ sản ATDB với các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu.
III. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách các cấp bảo đảm
kinh phí sự nghiệp theo phân cấp ngân sách và theo các chế độ quy định hiện
hành cho các hoạt động: phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi
trên địa bàn tỉnh như: tập huấn, giám sát dịch bệnh (chủ động, bị động); kiểm
tra công tác phòng, chống dịch bệnh; xây dựng cơ sở ATDB; trang thiết bị hỗ trợ
công tác điều tra và xử lý ổ dịch; dự trữ hóa chất phòng, chống dịch; thông tin
tuyên truyền…
2. Kinh phí thuộc doanh nghiệp,
chủ cơ sở
a) Các doanh nghiệp, cơ sở nuôi
thủy sản chịu trách nhiệm về kinh phí thực hiện xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
đáp ứng yêu cầu về vệ sinh thú y tại cơ sở; chủ động giám sát một số dịch bệnh
nguy hiểm thủy sản; chủ động phòng, chống dịch bệnh an toàn, hiệu quả, đúng quy
định.
b) Tổ chức xây dựng, thẩm định
cơ sở an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm (đốm trắng, hoại tử gan tụy),
cũng như một số bệnh khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.
Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Căn cứ nội dung và nhiệm vụ
được giao, hằng năm vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách, Sở Nông nghiệp
và PTNT xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung theo Kế hoạch phòng,
chống một số dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi để tổng hợp trong dự toán chi
của Sở Nông nghiệp và PTNT, gửi Sở Tài chính tổng hợp chung trong dự toán chi
ngân sách nhà nước tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả, trong đó tập
trung công tác giám sát dịch bệnh (bao gồm cả chủ động và bị động) tại các vùng
nuôi trồng thủy sản trọng điểm của tỉnh, xây dựng cơ sở ATDB.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng hệ thống dữ liệu dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, quan trắc
môi trường... trên phạm vi toàn tỉnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thú y và Tổng
cục Thủy sản.
d) Nâng cao năng lực hệ thống
thú y của địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước về thú y
(bao gồm cả thú y thủy sản). Đầu tư, nâng cấp hệ thống kênh mương/thủy lợi, hệ
thống giao thông tại các vùng nuôi tạo điều kiện thuận lợi cho ngành thủy sản
phát triển bền vững.
đ) Thông tin tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của cơ sở nuôi trồng thủy sản về phòng, chống dịch bệnh, an toàn
dịch bệnh, sử dụng thuốc, hóa chất, kiểm dịch.
e) Khuyến khích cơ sở nuôi trồng
thủy sản áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong quá trình nuôi trồng thủy
sản, các phương pháp/mô hình, kỹ thuật nuôi tiên tiến thân thiện môi trường và
kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
f) Định kỳ (06 tháng và 01 năm)
báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT (Cục Thú y) về kết quả triển khai thực hiện kế
hoạch theo Quyết định 434/QĐ-TTg trên địa bàn.
2. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước hiện hành để bố trí ngân sách hàng năm thực hiện Kế hoạch
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh, giai
đoạn 2022-2030, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Bố trí nguồn kinh phí nghiên
cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phòng chống dịch bệnh, ATDB, các quy
trình nuôi trồng thủy sản an toàn sinh học trên động vật thủy sản theo đề xuất
của Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thực hiện theo quy định của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Chủ trì tham mưu Hội đồng
khoa học và công nghệ trong việc lựa chọn các nghiên cứu khoa học, đề tài có
tính ứng dụng, khả thi, phù hợp điều kiện thực tiễn của tỉnh nhằm hỗ trợ cho
công tác quản lý nhà nước về thú y thuỷ sản, phòng chống dịch bệnh hiệu quả và
nuôi trồng thuỷ sản đảm bảo an toàn sinh học trên cơ sở đề xuất của Sở Nông
nghiệp và PTNT.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, địa phương liên quan đề xuất hình thức nhân rộng đối với
các đề tài, dự án liên quan đến công nghệ nuôi, phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản.
4. Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã
a) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
chuyên môn liên quan phối hợp xây dựng Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy
hiểm ở thủy sản nuôi, giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn quản lý trình UBND cấp
huyện ban hành. Trong đó, Kế hoạch cần bố trí kinh phí theo nội dung phần ngân
sách cấp huyện để chủ động triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh
nguy hiểm trên thủy sản nuôi hàng năm; đồng thời phân công trách nhiệm cho từng
cơ quan, đơn vị để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh
thủy sản.
b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
chuyên môn, UBND cấp xã thực hiện công tác giám sát, báo cáo, phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo Luật Thú y và Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT .
5. Các cơ
sở sản xuất, ương nuôi thủy sản giống, nuôi thương phẩm
a) Tham gia thực hiện giám sát
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan thú y và nuôi trồng thủy sản có thẩm quyền để triển khai thực hiện giám
sát một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
c) Bố trí nguồn lực và kinh phí
đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo an toàn
sinh học; triển khai thực hiện giám sát một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản
nuôi trong trường hợp không được lựa chọn để giám sát nhưng tự nguyện tham
gia./.
PHỤ LỤC
KHÁI TOÁN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2030)
ĐVT:
đồng
TT
|
Nội dung
|
Kinh phí thực hiện
|
|
|
Dự toán 1 năm
|
Năm 2021
|
Giai đoạn 2022-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Tổng nhu cầu 2021-2030
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
I
|
Nâng
cao năng lực hệ thống thú y thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tập huấn công tác thú y thuỷ
sản
|
50.000.000
|
0
|
200.000.000
|
250.000.000
|
450.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cục Thú y
|
II
|
Tổ
chức phòng, chống dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giám sát dịch bệnh chủ động
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Giám sát dịch bệnh trên tôm
|
100.000.000
|
0
|
400.000.000
|
500.000.000
|
900.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
b)
|
Giám sát dịch bệnh trên cá
|
40.000.000
|
0
|
160.000.000
|
200.000.000
|
360.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
c)
|
Ngao/nghêu, hàu
và động vật hai mảnh vỏ khác
|
40.000.000
|
0
|
160.000.000
|
200.000.000
|
360.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
2
|
Giám sát dịch bệnh bị động
(điều tra thu mẫu xác định nguyên nhân và đưa ra các biện pháp phòng, chống)
|
150.000.000
|
0
|
600.000.000
|
750.000.000
|
1.350.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
3
|
Tổ chức kiểm tra công tác
phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương và xây dựng cơ sở ATDB…
|
50.000.0000
|
0
|
200.000.000
|
250.000.000
|
450.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện
|
4
|
Trang thiết bị hỗ trợ công
tác điều tra và xử lý ổ dịch
|
50.000.0000
|
0
|
200.000.000
|
250.000.000
|
450.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
5
|
Dự trữ hóa chất phòng, chống
dịch bệnh
|
500.000.000
|
0
|
2.000.000.000
|
2.500.000.000
|
4.500.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính
|
III
|
Thông
tin tuyên truyền
|
|
|
|
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
1
|
Phối hợp với Đài truyền hình
quay phim tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh thủy sản
|
50.000.000
|
0
|
200.000.000
|
250.000.000
|
450.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
2
|
Phát sóng
|
10.000.000
|
0
|
40.000.000
|
50.000.000
|
90.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
3
|
In ấn tờ rơi
|
20.000.000
|
0
|
80.000.000
|
100.000.000
|
180.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
IV
|
Nghiên
cứu và tổ chức các hội thảo khoa học
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo
cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch
bệnh, lập bản đồ dịch tễ,...
|
50.000.000
|
0
|
200.000.000
|
250.000.000
|
450.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
2
|
Ứng dụng và nhân rộng mô
hình nuôi tôm an toàn dịch bệnh.
|
200.000.000
|
0
|
800.000.000
|
1.000.000.000
|
1.800.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
V
|
Nâng
cao hiệu quả công tác nuôi trồng thủy sản
|
300.000.000
|
0
|
1.200.000.000
|
1.500.000.000
|
2.700.000.000
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan, UBND
cấp huyện
|
|
Tổng cộng
|
1.610.000.000
|
0
|
6.440.000.000
|
8.050.000.000
|
14.490.000.000
|
|
|