ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2694/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NUÔI, CHẾ BIẾN CÁ TRA TỈNH
TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
109/NQ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định
36/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất
khẩu sản phẩm cá tra;
Căn cứ Quyết định số
3885/QĐ-BNN-TCTS ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số
13/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh
khóa IX - kỳ họp thứ 2 thông qua Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra tỉnh
Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
211/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề cương, nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra tỉnh Trà
Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 643/TTr-SNN ngày 20 tháng
12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển nuôi, chế biến cá tra trên cơ sở
quán triệt các chủ trương, định hướng của Trung ương và của tỉnh phù hợp với
Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và
Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
- Phát huy lợi thế và sử dụng hợp lý tài nguyên
của tỉnh để nuôi cá tra bền vững trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu
và nước biển dâng, phù hợp với khả năng tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài
nước.
- Phát triển nuôi, chế biến cá tra phải được
quản lý chặt chẽ, gắn với việc cấp mã số nhận diện vùng nuôi, đáp ứng được các
tiêu chuẩn quy định về điều kiện nuôi, chất lượng, an toàn sinh học,
bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất
khẩu.
- Nuôi cá tra trên cơ sở áp dụng công nghệ
cao, trước hết phải thực hiện quy trình sản xuất theo hướng thực
hành nuôi tốt VietGAP hoặc các chứng chỉ quốc tế phù hợp với quy định pháp luật
của Việt Nam.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển sản xuất cá tra theo hướng an toàn,
hiệu quả và bền vững, theo định hướng phát triển chung của tỉnh và vùng đồng bằng
sông Cửu Long; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Tạo ra sản phẩm mang tính hàng hóa, đảm bảo chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường; giải quyết công ăn
việc làm và nâng cao thu nhập, mức sống của các cộng đồng dân cư.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020:
- Diện tích mặt nước nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh đạt 470 ha tương ứng với 780 ha diện tích tự nhiên, tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 31,22%/năm.
- Sản lượng nuôi cá tra đạt 118.280 tấn, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 53,74%/năm.
- Giá trị sản lượng (giá so sánh năm 2010) đạt
1.927 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
53,72%/năm.
- Tổng sản lượng chế biến đạt 12.500 tấn, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 18,6%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 40 triệu USD, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 22,9%/năm.
b) Đến năm 2025:
- Diện tích mặt nước nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh đạt 580 ha tương ứng với 960 ha diện tích tự nhiên, tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 4,30%/năm.
- Sản lượng nuôi cá tra đạt 132.000 tấn, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 2,22%/năm.
- Giá trị sản lượng (giá so sánh năm 2010) đạt
2.150 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt
2,22%/năm.
- Tổng sản lượng chế biến đạt 17.000 tấn, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015 - 2020 đạt 6,34%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 70 triệu USD, tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11,84%/năm.
3. Nội dung quy hoạch
3.1. Phạm vi lập quy hoạch: Quy hoạch chi
tiết nuôi, chế biến cá tra tỉnh Trà Vinh thuộc địa bàn các huyện: Càng Long,
Châu Thành, Cầu Kè, Tiểu Cần, Trà Cú và thành phố Trà Vinh.
3.2. Phương án quy hoạch
nuôi và chế biến cá tra
a) Quy hoạch nuôi cá tra: Tổng diện tích
mặt nước quy hoạch nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 470 ha tương ứng
với diện tích tự nhiên là 780 ha, sản lượng 118.280 tấn, ưu tiên phát triển
nuôi ở các vùng cập sông lớn, khi có nhu cầu phát triển tăng cao thì mở rộng
sang các vùng khác; định hướng đến năm 2025 đạt 580 ha diện tích mặt nước tương
ứng với 960 ha diện tích tự nhiên, sản lượng 132.000 tấn, cụ thể như sau:
- Thành phố Trà Vinh:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 60 ha diện tích mặt
nước tương ứng với 100 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến 2025, sản lượng
13.600 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên
vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch tại 3 khu vực, gồm: Toàn
bộ cồn Thủy Tiên, một phần cù lao Long Trị và khu vực cống Láng Thé.
- Huyện Càng Long:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 40 ha diện tích mặt
nước tương ứng với 60 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến 2025, sản lượng
9.100 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 60 - 70% diện tích tự
nhiên vùng quy hoạch.
+ Không gian Quy hoạch:
++ Khu vực ngoài đê và trong cống Cái Hóp thuộc
địa bàn xã Đức Mỹ.
++ Khu vực cống Láng Thé thuộc địa bàn xã Đại
Phước.
++ Khu vực ven sông Dừa Đỏ thuộc địa bàn xã Nhị
Long.
* Khu vực trong cống Cái Hóp và khu vực ven
sông Dừa Đỏ khuyến cáo nuôi 1 vụ/năm, thời gian nuôi từ tháng 5 năm trước đến
tháng 2 năm sau.
- Huyện Châu Thành:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 60 ha diện tích mặt
nước tương ứng với 100 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến 2025, sản lượng
13.600 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên
vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch:
++ Khu vực đầu và đuôi Cồn Cò và khu vực Rạch Giữa
thuộc địa bàn xã Hưng Mỹ.
++ Khu vực ngoài đê thuộc địa bàn xã Hòa Minh.
- Huyện Cầu Kè:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 220 ha diện tích mặt
nước tương ứng với 370 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến 2025, sản lượng
50.000 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 55 - 65% diện tích tự
nhiên vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch:
++ Khu vực ngoài đê và khu vực ấp Tân Quy 2 thuộc
địa bàn xã An Phú Tân.
++ Toàn bộ cồn Tròn, khu vực đầu cồn An Lộc và
khu vực ngoài đê thuộc địa bàn xã Hòa Tân.
++ Khu vực ngoài đê thuộc địa bàn xã Ninh Thới.
- Huyện Tiểu Cần:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 70 ha diện tích mặt
nước, tương ứng với 120 ha diện tích tự nhiên; định hướng đến năm 2025 đạt 180
ha diện tích mặt nước, tương ứng với 300 ha diện tích tự nhiên. Diện tích mặt
nước nuôi cá tra chiếm khoảng 55 - 70% diện tích tự nhiên vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch:
++ Quy hoạch khu vực ven sông Cần Chông thuộc địa
bàn các xã: Long Thới, Tân Hòa.
++ Quy hoạch khu vực ngoài cống Cần Chông thuộc
địa bàn xã Tân Hòa;
* Khu quy hoạch ven sông Cần Chông (trong cống
Cần Chông) đề xuất nuôi 1 vụ/năm. Thời gian nuôi từ tháng 5 năm trước đến tháng
2 năm sau.
- Huyện Trà Cú:
+ Quy hoạch đến năm 2020 đạt 20 ha diện tích mặt
nước, tương ứng với 30 ha diện tích tự nhiên và ổn định đến năm 2025, sản lượng
4.500 tấn. Diện tích mặt nước nuôi cá tra chiếm khoảng 65% diện tích tự nhiên
vùng quy hoạch.
+ Không gian quy hoạch: Khu vực ngoài đê xã An
Quảng Hữu.
(Cụ thể Phụ lục 01 đính kèm)
b) Quy hoạch sản xuất giống cá tra
Quy hoạch đến năm 2020 và định hướng 2025 toàn tỉnh
sẽ có 4 trại sản xuất giống cá tra (4 trại đều đạt tiêu chuẩn GlobalGAP), trong
đó 01 trại đặt tại huyện Tiểu Cần, 03 trại đặt ở huyện Càng Long. Công suất khoảng
40 triệu cá giống/trại đáp ứng được khoảng 60 - 70% nhu cầu con giống trong tỉnh,
nhu cầu con giống còn lại sẽ được nhập từ các tỉnh có vùng sản xuất giống cá
tra tập trung. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư xây mới, đồng thời liên
doanh, liên kết để khai thác có hiệu quả các trại giống hiện có trên địa bàn tỉnh.
c) Quy hoạch chế biến cá tra
- Sản lượng chế biến và cơ cấu mặt hàng: Đến năm
2020 tổng sản lượng chế biến 12.500 tấn và định hướng đến năm 2025 là 17.000 tấn.
Cơ cấu sản lượng chế biến hướng mạnh vào xuất khẩu với tỷ trọng xuất khẩu chiếm
92% vào năm 2020 và 93% vào năm 2025; tiêu thụ nội địa duy trì ở mức 1.000 tấn
năm 2020 và 1.200 tấn năm 2025. Kim ngạch xuất khẩu đạt 40 triệu USD vào năm
2020 và đạt 70 triệu USD vào năm 2025.
- Năng lực chế biến: Giai đoạn 2016 - 2025 sẽ ổn
định công suất khoảng 40.000 tấn thành phẩm/năm và tạo ra việc làm cho khoảng
2.000 lao động mỗi năm, cụ thể:
+ Giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu duy trì 02
doanh nghiệp với công suất hiện tại khoảng 40.000 tấn cá nguyên liệu/năm, trường
hợp 02 doanh nghiệp này không tiếp tục thì kêu gọi doanh nghiệp khác đầu tư với
công suất tương đương, đồng thời tập trung đầu tư nâng cấp nhà xưởng, đẩy mạnh
chế biến sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng và giảm
giá thành sản phẩm cá tra. Tăng tỷ trọng các sản phẩm cá tra chế biến sâu có
giá trị gia tăng đạt khoảng 15-20%.
+ Giai đoạn 2021 - 2025 các doanh nghiệp cần tiếp
tục áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị và công nghệ mới hiện đại
vào chế biến sản phẩm chính và phụ phẩm cá tra. Tăng hiệu suất sử dụng thiết bị
chế biến và tỷ trọng sản phẩm cá tra chế biến sâu có giá trị gia tăng cao đạt
trên 20%.
4. Danh mục các dự án ưu
tiên đầu tư
(Cụ thể Phụ lục 02 đính kèm)
5. Giải pháp thực hiện quy
hoạch
5.1. Giải pháp vốn đầu
tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2025
khoảng 4.666 tỷ đồng; trong đó, vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư 165 tỷ đồng (ngân
sách Trung ương 86 tỷ đồng, ngân sách địa phương 79 tỷ đồng) chiếm 3,5%, huy động
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư là 4.501 tỷ đồng chiếm 96,5%. Cụ thể:
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Khoảng 3.086 tỷ đồng,
trong đó: vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư 115 tỷ đồng (ngân sách Trung ương 61 tỷ đồng,
ngân sách địa phương 54 tỷ đồng) chiếm 3,7%, huy động các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư là 2.971 tỷ đồng chiếm 96,3%.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Khoảng 1.580 tỷ đồng,
trong đó: vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư 50 tỷ đồng (ngân sách Trung ương 25 tỷ đồng,
ngân sách địa phương 25 tỷ đồng) chiếm 3,2%, huy động các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư là 1.530 tỷ đồng chiếm 96,8%.
- Vốn ngân sách nhà nước: Ngoài nguồn vốn Trung
ương đầu tư từ chương trình hỗ trợ có mục tiêu, tỉnh cần ưu tiên nguồn vốn ngân
sách địa phương để đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, điện, giao thông tại các
vùng quy hoạch để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nuôi, chế biến cá
tra trên địa bàn tỉnh.
- Huy động từ các thành phần kinh tế: Thực hiện
chính sách khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật để thu hút vốn của
các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ cá tra,
đặc biệt ưu đãi đối với các dự án nằm trong danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư,
như:
+ Vốn trong nhân dân: Tiếp tục thực hiện chính
sách miễn thuế đất, thủy lợi phí, hỗ trợ đào tạo lao động, tìm kiếm thị trường,
nhằm khuyến khích người nông dân có đủ năng lực về vốn và kinh nghiệm tăng gia
sản xuất.
+ Vốn doanh nghiệp đầu tư: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật
để sớm hình thành các vùng nuôi tập trung, đồng thời tiếp tục tạo mọi điều kiện
thuận lợi về cơ chế chính sách như giảm giá cho thuê đất, miễn giảm một số thuế,
hỗ trợ đào tạo lao động, xúc tiến thương mại… nhằm thu hút nguồn vốn từ doanh
nghiệp phát triển sản xuất ở các vùng nuôi tập trung, đầu tư cơ sở chế biến và
tiêu thụ các sản phẩm cá tra.
+ Vốn tín dụng: Các Ngân hàng thương mại tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp nuôi cá tra tiếp cận nguồn vốn vay
ưu đãi theo Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ và
các dự án phát triển nuôi cá tra thuộc danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư
theo quy hoạch. Cải tiến thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn
như: Mở rộng điều kiện thuế chấp, áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho những khoản
vay dài hạn để phát triển cho hoạt động của các doanh nghiệp; Các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có đầu tư dự án sản xuất, chế biến cá tra được
vay vốn tín dụng đầu tư, xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP
ngày 30/8/2011 và Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ; các
tổ chức, cá nhân được vay vốn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/06/2015 của Chính phủ để phục vụ sản xuất, kinh doanh cá tra; Tập trung tháo
gỡ khó khăn về vốn, xây dựng quỹ phát triển thị trường, quỹ bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất cá tra: Khoanh lại nợ xấu, đánh giá khả
năng phát triển của người nuôi cá tra cũng như doanh nghiệp để họ dễ tiếp cận với
nguồn vốn của ngân hàng và các tổ chức tài chính; bảo lãnh một phần và chia sẻ
rủi ro cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất cá tra. Triển khai chính sách
tín dụng ưu đãi đầu tư và xuất khẩu của Chính phủ ban hành.
+ Vốn đầu tư nước ngoài: Thông qua Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các tổ chức hợp tác quốc tế ở địa phương để tranh thủ
các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài (FDI) nhằm huy động vốn sản xuất cá tra, thực hiện các dự án tăng cường
năng lực quản lý ngành, đào tạo và khuyến ngư, xây dựng các mô hình thí điểm
trong nuôi cá tra thân thiện với môi trường; đồng thời khuyến khích doanh nghiệp
đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường.
5.2. Giải pháp về cơ chế chính sách
a) Chính sách đầu tư
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách của
Trung ương đầu tư cho tỉnh theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
- Nghiên cứu chính sách đầu tư xây dựng, cải tạo
kết cấu hạ tầng, bao gồm: Cải tạo ao nuôi, kho chứa thức ăn, thuốc thú y, hóa
chất phục vụ nuôi, máy móc và trang thiết bị phục vụ nuôi, nhà vệ sinh tự hoại,
hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý chất thải phù hợp với yêu cầu của
VietGAP.
- Các doanh nghiệp đầu tư nuôi và chế biến cá
tra được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ bổ sung của Nhà nước dành cho
các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
b) Chính sách tín dụng
Phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương hỗ trợ đầu tư có liên quan đến
lĩnh vực nuôi và chế biến cá tra, cụ thể: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Quyết định số
540/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng đối
với người nuôi tôm và cá tra; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp.
c) Các chính sách khác
Hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác
xã nuôi cá tra bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh được hỗ trợ để khôi phục sản
xuất theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5.3. Giải pháp về
khoa học công nghệ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường
phối hợp với các Viện nghiên cứu, Trường đại học nghiên cứu chuyển giao, nhận
chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm,
xử lý môi trường, chế biến và dịch vụ thương mại cá tra. Tiếp tục đầu tư các
khu sản xuất giống cá tra tập trung để đảm bảo điều kiện sản xuất giống và kiểm
soát được chất lượng con giống cá tra.
- Ưu tiên nghiên cứu xây dựng các vùng nuôi an
toàn, đảm bảo chế độ cấp thoát nước riêng biệt, nghiên cứu các quy trình nuôi
theo quy chuẩn thực hành nuôi tốt như GAP, VietGAP... phù hợp với điều kiện cụ
thể của tỉnh Trà Vinh.
- Tăng cường nghiên cứu hoặc liên kết với các Viện
nghiên cứu, Trường Đại học nhận chuyển giao công nghệ chế biến các sản phẩm mới,
có giá trị cao từ cá tra phù hợp với thị hiếu tiêu dùng đối với thị trường
trong nước và xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị,
cơ giới hóa và tự động hóa dây chuyền chế biến, nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Tăng cường tiếp cận nền công nghiệp
chế biến hiện đại của thế giới.
- Triển khai thực hiện
Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến 2020; Quyết định số
674/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Đề án khung sản phẩm quốc gia “Sản phẩm cá da trơn Việt
Nam chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ cá da trơn”.
- Các doanh nghiệp nên thực hiện việc đầu tư đổi
mới công nghệ theo phương thức hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây
chuyền sản xuất, đặc biệt các công đoạn có tính quyết định đến chất lượng sản
phẩm, tuyệt đối không nhập khẩu các công nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng.
5.4. Giải pháp về thị
trường và xúc tiến thương mại
- Triển khai, cụ thể hóa
các giải pháp tại Quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS; theo đó, giữ vững và phát triển
thị phần tại các thị trường truyền thống như Mỹ, Châu Âu, phát triển mạnh sản
phẩm giá trị gia tăng phù hợp với sức mua, thị hiếu của từng thị trường; chủ động
theo dõi diễn biến thị trường, xây dựng các biện pháp thích hợp để đối phó với
các tranh chấp thương mại, rào cản kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản
phẩm cá tra; đồng thời, đẩy mạnh tiếp thị vào các thị trường Châu Mỹ, Châu Á và
các thị trường khác.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại,
tận dụng tốt cơ hội trong việc thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTAs,
TPP, cộng đồng kinh tế ASEAN) để đẩy mạnh xuất khẩu; dần khẳng định thương hiệu
cá tra của tỉnh; theo dõi diễn biến thị trường dựa trên thu thập thông tin thường
xuyên về cung cầu, giá cả để dự báo và lập bộ dữ liệu thị trường cá tra, nhằm
cung cấp kịp thời cho nông dân và doanh nghiệp chế biến trong tỉnh có kế hoạch
sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và
nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong nước ngày càng tăng, thị trường nội địa là hướng
đi mà các doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm hơn nữa. Tỉnh cần có chính
sách khuyến khích phát triển tiêu thụ nội địa, hỗ trợ doanh nghiệp của
tỉnh triển khai các chi nhánh, đại lý giới thiệu và kinh doanh sản phẩm trong
chương trình hợp tác kinh tế giữa tỉnh với các địa phương, nhất là các khu
công nghiệp lớn, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ.
5.5. Giải pháp về hậu cần dịch vụ
- Đầu tư xây dựng 4 trại sản xuất cá bột đạt chứng
chỉ Global GAP, VietGAP hoặc các chứng chỉ tương đương, hầu hết các trại đều có
đàn cá tra bố mẹ hậu bị có sức sinh sản cao (thông qua việc tiếp nhận hoặc chọn
lọc đàn cá bố mẹ chất lượng) và di truyền các tính trạng tốt như tăng trưởng
cao, tỷ lệ phi lê cao và khả năng kháng bệnh tốt. Trong đó, hợp tác liên doanh,
liên kết với doanh nghiệp đầu tư sản xuất và bao tiêu sản phẩm tại Trại sản xuất
giống cá bột huyện Tiểu Cần, đồng thời kêu gọi doanh nghiệp đầu tư 03 trại sản
xuất giống cá bột tại xã Đức Mỹ, huyện Càng Long.
- Thức ăn và thuốc thú y thủy sản: Xây dựng cơ
chế quản lý phù hợp nhằm kiểm soát tốt chất lượng và giá bán thức ăn cũng như
các loại thuốc thú y thủy sản, tránh thiệt hại cho người nuôi; đồng thời, tiến
hành cung cấp Giấy chứng nhận đảm bảo về quy trình sản xuất, tạo niềm tin cho
người sản xuất khi tham gia nuôi thủy sản; tuyên truyền cho người dân về việc sử
dụng đúng cách, đúng loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong thủy sản;
khuyến cáo người dân sử dụng thức ăn, thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng
trong thủy sản có xuất xứ nguồn gốc rõ ràng và chất lượng tốt.
5.6. Giải pháp về hạ
tầng kỹ thuật cơ bản phục vụ nuôi cá tra
- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt
là hệ thống giao thông thủy và hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải trong
các khu nuôi, ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu
tác động đến ao nuôi cũng như giảm thiểu sự ảnh hưởng của các ao nuôi tới môi
trường bên ngoài.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020 cần ưu tiên bố trí
nguồn vốn nạo vét sông, kênh, rạch khu vực trong cống, đầu tư cơ sở hạ tầng cho
các vùng nuôi tập trung. Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống giao thông nông
thôn đảm bảo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, cầu bê tông cốt thép tới khu
nuôi một cách thuận lợi, kết hợp kéo điện tới các khu nuôi tập trung; đồng thời,
lồng ghép các hạng mục đầu tư đê, kè chống sạt lở thuộc các chương trình mục
tiêu hoặc kêu gọi Nhân dân đầu tư.
- Đối với cơ sở, doanh nghiệp nuôi cá tra thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu nuôi, hệ thống
xử lý nước, bùn thải đáy ao theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi cá
tra trong ao - điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực
phẩm QCVN 02-20:2014/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 22/2014/TT-BNNPTNT
ngày 29/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; theo đó,
quy định khu vực chứa bùn thải có diện tích tối thiểu là 10% tổng diện tích ao
nuôi.
5.7. Giải pháp về môi trường và dịch bệnh
a) Giải pháp môi trường
- Tăng cường năng lực, vai trò quản lý nhà nước
của các Sở, Ban, ngành, cơ quan chức năng, cụ thể hóa bằng văn bản về vai trò
quản lý của từng đơn vị chức năng điều phối việc kiểm tra, giám sát chất lượng
môi trường ở các vùng nuôi cá tra, sản xuất và cung ứng giống, dịch bệnh phát
sinh, hệ thống xử lý nước thải ở các công ty, cơ sở chế biến thủy sản - cá tra.
- Phối hợp liên ngành giữa các đơn vị quản lý,
như: Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong quá trình thực hiện quản lý, phát hiện, xử lý các vi phạm
về bảo vệ môi trường trong sản xuất cá tra.
- Xây dựng, cụ thể hóa các văn bản, chính sách của
tỉnh trong quản lý, kiểm soát chất lượng môi trường vùng nuôi, phí môi trường
và các phí xử phạt gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất cá tra.
- Đối với vùng quy hoạch nuôi trong dự án Nam
Mang Thít: Triển khai các dự án nạo vét kênh rạch, khai thông dòng chảy nhằm
tăng sức tải môi trường trên các sông, kênh, rạch trong vùng dự án Nam Măng
Thít, trong đó cần tiến hành lồng ghép các nguồn vốn đầu tư từ các dự án thủy lợi
hàng năm, các dự án thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản và kế hoạch vốn trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020; kết hợp chương trình quan trắc và cảnh báo môi trường
tiến hành xây dựng lịch đóng mở cống cho phù hợp. Đồng thời, liên kết chặt giữa
các hộ nuôi trong vùng để thực hiện lịch cấp và thoát nước phù hợp với lịch
đóng mở cống.
- Xây dựng quy chế vùng nuôi tập trung theo hướng
áp dụng quy trình nuôi tiên tiến, thực hành nuôi tốt (VietGAP, BMP,…) để giảm
các loại thuốc và hóa chất dùng trong quá trình sản xuất; tăng cường công tác
kiểm dịch con giống trước khi đưa vào ao nuôi; tăng cường kiểm tra, giám sát
các loại thức ăn, thuốc, hóa chất ở các cơ sở kinh doanh thức ăn và vật tư thủy
sản, đảm bảo truy xuất nguồn gốc vùng nuôi.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng và vận
hành hệ thống xử lý nước thải với công nghệ phù hợp, tăng cường áp dụng sản xuất
sạch hơn trong các nhà máy chế biến cá tra nhằm giảm giá thành sản phẩm và bảo
vệ môi trường.
- Hướng dẫn và khuyến cáo các hộ nuôi và sản xuất
giống cá tra thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ môi trường nhất là việc xử lý
bùn thải, chất thải chiếm tối thiểu 10% diện tích ao nuôi (theo quy định tại
Thông tư số 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/07/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản)
khu vực chứa và xử lý thải phải có bờ ngăn và không để thất thoát ra môi trường
bên ngoài. Khu vực chứa và xử lý bùn thải có thể là ao xử lý thải, đất trồng
hoa màu, trồng lúa... nhưng phải có bờ bao chắc chắn và không để rò rỉ chất thải
ra môi trường.
- Lồng ghép với kế hoạch thực hiện của Dự án AMD
tiến hành xây dựng các trạm quan trắc tự động cảnh báo môi trường, thường xuyên
kiểm tra, đo đạc các chỉ tiêu về môi trường ở các khu vực nuôi cá tập trung, diện
tích lớn.
- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong
việc kiểm tra, giám sát chất lượng con giống, dịch bệnh, chất lượng môi trường,
phí môi trường và các phí xử phạt gây ô nhiễm môi trường ở các vùng nuôi, hệ thống
xử lý nước thải của các công ty, cơ sở chế biến thủy sản - cá tra.
b) Giải pháp về dịch bệnh
- Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện tốt
kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản. Thực hiện tốt công
tác quan trắc cảnh báo môi trường, dịch bệnh; mở rộng mạng lưới quan trắc
môi trường, nâng cao năng lực xét nghiệm chất lượng giống thủy sản. Sử
dụng những số liệu quan trắc để phân vùng quản lý bệnh dựa vào dịch tể và bệnh
động vật thủy sinh ở các khu vực khác nhau.
- Phối hợp với các viện, trường nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao và ứng dụng các công nghệ kiểm soát ô nhiễm, cảnh báo môi
trường, ngăn ngừa kiểm soát dịch bệnh cho các vùng sản xuất cá tra.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ có chuyên
môn về thủy sản để có đủ năng lực chuẩn đoán bệnh phục vụ tốt cho nhu cầu nuôi
cá tra thâm canh trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra giám sát dịch bệnh, khi có
dịch bệnh xảy ra cần phải thực hiện công bố dịch bệnh và áp dụng các biện pháp
kỹ thuật xử lý dịch bệnh theo đúng quy định để hạn chế lây lan ra diện rộng.
- Đối với nước thải, bùn thải trong quá trình
nuôi và sau khi thu hoạch cơ sở nuôi phải gom lại ở một khu vực thích hợp để xử
lý (ao chứa chất thải, ruộng lúa…), đảm bảo không rò rỉ và ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh. Cơ sở nuôi phải ghi chép các hoạt động xử lý nước thải và
bùn thải.
5.8. Giải pháp khuyến ngư và phát triển nguồn nhân
lực
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn và tập huấn
về kỹ thuật các và quy chuẩn thực hành nuôi tốt (VietGAP, Global GAP,…) cho người
sản xuất, xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo hướng GAP làm cơ sở nhân rộng.
- Đối với các cơ sở, vùng nuôi cá tra thâm canh
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm điều kiện về nhân sự phải thực hiện theo Điều
7 Thông tư số 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, đội ngũ
thanh tra, kiểm soát viên cho từng khâu từ kiểm soát giống, thức ăn đến vệ sinh
an toàn thực phẩm có đủ trình độ giám sát, hướng dẫn và quản lý quy hoạch.
5.9. Tổ chức quản lý
và sản xuất
- Khuyến khích người nuôi cá tra tham gia Hiệp hội
Thủy sản tỉnh nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ hơn trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Tiếp tục củng cố và phát triển về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của
Hiệp hội Thủy sản tỉnh, chi hội thủy sản các huyện, thị xã, thành phố.
- Xây dựng hệ thống mã số vùng nuôi cho từng ao
nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh. Mã số vùng nuôi là tiền đề cho việc quản lý từ địa
phương đến Trung ương nhằm đánh giá liên tục hiện trạng nuôi và dự báo nguồn nguyên
liệu cung cấp trong thời gian từ 6 - 7 tháng tới để có chiến lược tác động đến
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất và các khâu theo hướng
liên kết chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò dẫn dắt
và hỗ trợ người nuôi. Liên kết chuỗi để giải quyết vấn đề chu kỳ giá và sản lượng,
đáp ứng yêu cầu về truy xuất nguồn gốc; đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế
về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo đảm cho phát triển bền vững.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố công khai,
thông báo rộng rãi nội dung quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi
để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư (trong và ngoài nước) dễ dàng tiếp cận
nghiên cứu và khai thác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra tỉnh Trà
Vinh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 theo thứ tự chương trình, dự
án ưu tiên đầu tư; tập trung chỉ đạo
thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật vùng nuôi.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vốn, khoa học - công nghệ, đào tạo, xúc
tiến thương mại; tài trợ của các tổ chức quốc tế đầu tư phát triển nghề nuôi cá
tra trên địa bàn tỉnh.
- Kết hợp chặt chẽ với Hiệp hội
thủy sản củng cố và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác và các câu lạc bộ
nuôi thủy sản trên địa bàn, đặc biệt chú trọng việc tổ chức liên kết các hộ
nuôi cá tra nhỏ lẻ thành các tổ hợp tác, câu lạc bộ hoặc hợp tác xã để xây dựng
và phát triển mối liên kết giữa nhà máy chế biến thủy sản, thức ăn thủy sản với
người nuôi.
- Xây dựng hệ thống mã số vùng
nuôi cho từng ao nuôi cá tra trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở mã số vùng nuôi và bản
đồ quy hoạch tiến hành quản lý tốt các vùng nuôi trong quy hoạch và xử lý
nghiêm trường hợp nuôi ngoài quy hoạch.
- Theo dõi, giám sát việc
thực hiện và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
Quy hoạch kịp thời khi không còn phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Xác định nhu cầu nguồn vốn hàng năm, cân đối và bố trí vốn đầu tư theo phân cấp, đúng quy định để thực hiện quy hoạch đạt tiến độ, hiệu
quả.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra tỉnh Trà Vinh đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2025 đảm bảo đạt hiệu
quả.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai thực hiện Quy hoạch trên địa bàn; trực tiếp tổ chức
quản lý phát triển sản xuất tiêu thụ cá tra trên địa bàn quản lý theo phân
công, phân cấp.
- Bổ sung nhu cầu đất phát triển sản xuất cá
tra thương phẩm và giống theo quy hoạch trên địa bàn vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương; rà soát, vận động các cơ sở nuôi đăng
ký, chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất nuôi trồng thủy sản nhằm tạo điều
kiện, cơ sở pháp lý quản lý diện tích chuyên nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật vùng
nuôi trên địa bàn theo phân công, phân cấp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
tham gia đầu tư sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ cá tra trên địa bàn.
- Theo dõi tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch
trên địa bàn, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để có sự chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
PHỤ LỤC 1
QUY HOẠCH CHI TIẾT DIỆN TÍCH NUÔI CÁ
TRA TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số
2694/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh)
ĐVT:
Ha
STT
|
Danh mục
|
QH ĐẾN NĂM
2020
|
ĐH ĐẾN NĂM 2025
|
Diện tích mặt nước
|
Diện tích tự nhiên
|
Diện tích mặt nước
|
Diện tích tự nhiên
|
|
Toàn tỉnh
|
470
|
780
|
580
|
960
|
1
|
Thành phố
Trà Vinh
|
60
|
100
|
60
|
100
|
|
Xã Long Đức
|
60
|
100
|
60
|
100
|
-
|
Khu vực cồn
Thủy Tiên
|
18
|
30
|
18
|
30
|
-
|
Khu vực cù
lao Long Trị
|
36
|
60
|
36
|
60
|
-
|
Khu vực cống
Láng Thé
|
6
|
10
|
6
|
10
|
2
|
Huyện
Càng Long
|
40
|
60
|
40
|
60
|
2.1
|
Xã Đức Mỹ
|
28
|
40
|
28
|
40
|
-
|
Khu vực ngoài đê
|
25
|
35
|
25
|
35
|
-
|
Khu vực trong cống
|
3
|
5
|
3
|
5
|
2.2
|
Xã Đại Phước
|
6
|
10
|
6
|
10
|
2.3
|
Xã Nhị Long
|
6
|
10
|
6
|
10
|
3
|
Huyện
Châu Thành
|
60
|
100
|
60
|
100
|
3.1
|
Xã Hưng Mỹ
|
54
|
90
|
54
|
90
|
-
|
Cồn Cò
|
48
|
80
|
48
|
80
|
+
|
Khu vực đầu cồn
|
12
|
20
|
12
|
20
|
+
|
Khu vực đuôi cồn
|
36
|
60
|
36
|
60
|
-
|
Rạch Giữa
|
6
|
10
|
6
|
10
|
3.2
|
Xã Hòa Minh
|
6
|
10
|
6
|
10
|
4
|
Huyện Cầu
Kè
|
220
|
370
|
220
|
370
|
4.1
|
Xã An Phú Tân
|
90
|
150
|
90
|
150
|
-
|
Ấp Tân Quy 2
|
12
|
20
|
12
|
20
|
-
|
Khu vực
ngoài đê
|
78
|
130
|
78
|
130
|
4.2
|
Xã Hòa Tân
|
70
|
120
|
70
|
120
|
-
|
Cồn Tròn
|
7,5
|
12,5
|
7,5
|
12,5
|
-
|
Cồn An Lộc
|
10,5
|
17,5
|
10,5
|
17,5
|
-
|
Khu vực
ngoài đê
|
52
|
90
|
52
|
90
|
4.3
|
Xã Ninh Thới
|
60
|
100
|
60
|
100
|
5
|
Huyện Tiểu
Cần
|
70
|
120
|
180
|
300
|
5.1
|
Xã Tân Hòa
|
60
|
100
|
150
|
250
|
5.2
|
Xã Long Thới
|
10
|
20
|
30
|
50
|
6
|
Huyện Trà
Cú
|
20
|
30
|
20
|
30
|
|
Xã An Quảng Hữu
|
20
|
30
|
20
|
30
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2694/QĐ-UBND ngày
22 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
ĐVT:
Tỷ đồng
STT
|
Danh mục Chương trình, dự án
|
Địa điểm
|
Tổng cộng
|
Vốn ngân sách NN
|
Vốn huy động
|
Tổng cộng
|
Trung ương
|
Địa
phương
|
1
|
Chương trình
|
|
10
|
10
|
4
|
6
|
|
1.1
|
Chương trình xây dựng
vùng nuôi cá tra an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
|
Toàn tỉnh
|
6
|
6
|
4
|
2
|
|
1.2
|
Chương trình quan
trắc, cảnh báo môi trường và phòng dịch bệnh vùng nuôi cá tra
|
Toản tỉnh
|
4
|
4
|
|
4
|
|
2
|
Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất cá tra
|
|
105
|
105
|
57
|
48
|
|
2.1
|
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (điện,
giao thông) phục vụ khu nuôi cá tra xã Hòa Tân và xã Ninh Thới
|
Huyện
Cầu Kè
|
15
|
15
|
10
|
5
|
|
2.2
|
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (điện,
giao thông) phục vụ khu nuôi cá tra xã An Quảng Hữu
|
Huyện
Trà Cú
|
10
|
10
|
6
|
4
|
|
2.3
|
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (điện,
giao thông) phục vụ khu sản xuất và ương dưỡng cá tra giống tập trung
|
Huyện
Càng Long
|
10
|
10
|
6
|
4
|
|
2.4
|
Dự án nạo vét kênh rạch phục vụ
các khu nuôi cá tra huyện Càng Long
|
Huyện
Càng Long
|
10
|
10
|
5
|
5
|
|
2.5
|
Dự án nạo vét sông, kênh, rạch
khu vực trong cống Cần Chông phục vụ nuôi cá tra
|
Huyện
Tiểu Cần
|
30
|
30
|
15
|
15
|
|
2.6
|
Dự án đầu tư xây dựng 04 cửa cống
đóng mở theo phương pháp cưỡng bức bằng thủy lực cho cửa cống Cần Chông, công
trình chống sạt lở hai bên sông Cần Chông, huyện Tiểu Cần
|
Huyện
Tiểu Cần
|
30
|
30
|
15
|
15
|
|
3
|
Các dự án ưu
tiên gọi vốn đầu tư
|
|
520
|
|
|
|
520
|
3.1
|
Dự án nuôi cá tra
200 ha ấp Trẹm - Tân Thành Tây
|
Huyện Tiểu Cần
|
200
|
|
|
|
200
|
3.2
|
Dự án nuôi cá tra
100 ha xã Ninh Thới
|
Huyện Cầu Kè
|
100
|
|
|
|
100
|
3.3
|
Dự án nuôi cá tra
90 ha xã Hòa Tân
|
H.Cầu Kè
|
90
|
|
|
|
90
|
3.4
|
Dự án nuôi cá tra
100 ha xã An Phú Tân
|
Huyện Cầu Kè
|
100
|
|
|
|
100
|
3.5
|
Dự án khu sản xuất
và ương dưỡng cá tra giống
|
H. Càng Long
|
30
|
|
|
|
30
|
|
Tổng
|
|
635
|
115
|
61
|
54
|
520
|