ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2612/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
31 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM
GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày
09/01/2017 của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày
05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm;
Căn cứ Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày
23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định
số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch
bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày
17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn năm 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày
17/6/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch cúm gia cầm
giai đoạn 2014 -2018 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1891/QĐ-UBND ngày
07/7/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn năm 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 611/QĐ-TYV7 ngày
30/12/2016 của Cơ quan Thú y Vùng VII về việc ban hành Danh mục chi tiết và biểu
giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật và chẩn đoán thú y tại
Cơ quan Thú y vùng VII;
Căn cứ Công điện số 1475/CĐ-BNN-TY ngày
17/02/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường các biện
pháp ngăn chặn vi rút cúm gia cầm A/H7N9 và các chủng vi rút cúm khác xâm nhiễm
vào Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 181/TTr-SNN&PTNT ngày 28 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên gia
súc, gia cầm giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang, với các nội dung cụ
thể như sau:
A. ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH NĂM 2016.
1. Tình hình dịch bệnh
trên đàn gia súc, gia cầm
Tình hình dịch bệnh gia súc,
gia cầm ổn định chỉ xảy ra những bệnh thông thường như cảm nóng say nắng, bỏ ăn
và được can thiệp kịp thời. Không xảy ra những bệnh nguy hiểm như lở mồm long
móng, tai xanh, cúm. Tổng số gia súc, gia cầm mắc bệnh 7.926 con (trong đó có
262 con chết) tỉ lệ điều trị khỏi 97%; hiện tượng trên xảy ra rải rác 2.774 hộ
nuôi ở địa bàn 11 huyện, thị xã, thành phố (trong đó heo mắc bệnh 4.698 con,
1.398 trâu bò, 875 con chó, 964 con gia cầm). Bên cạnh đó, công tác giám sát
tình hình dịch bệnh đến tận các hộ chăn nuôi được Trạm Chăn nuôi và Thú y và hệ
thống mạng lưới nhân viên chăn nuôi và thú y xã, phường, thị trấn thực hiện thường
xuyên chặt chẽ nhất là vào những thời điểm dễ phát sinh dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm.
2. Công tác tiêm phòng: Thực
hiện công tác phòng bệnh chủ động qua việc tiêm phòng vaccin cho đàn gia súc,
gia cầm, ngành Chăn nuôi và Thú y luôn chủ động lượng vaccin tiêm phòng. Kết quả
số gia súc, gia cầm được tiêm phòng các loại vaccin trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Trên đàn heo: Số
heo được tiêm phòng vaccin dịch tả - tụ huyết trùng 160.555 lượt con đạt 88% so
kế hoạch, đạt 84% so cùng kỳ, lở mồm long móng 51.737 lượt con đạt 37% so kế hoạch,
đạt 108% so cùng kỳ, tiêm phòng tai xanh 6.296 con đạt 49% so cùng kỳ.
b) Trên đàn trâu, bò: Số
trâu bò được tiêm phòng tụ huyết trùng 61.694 con đạt 82% so kế hoạch, đạt 61%
so cùng kỳ, lở mồm long móng 99.114 lượt con đạt 58,93% so kế hoạch, đạt 63% so
cùng kỳ (trong đó số trâu bò được tiêm miễn phí ở 5 huyện biên giới là 43.236
con đạt 94,16% so kế hoạch)
c) Trên đàn chó: Số
chó được tiêm phòng dại là 27.247 con đạt 75% so với kế hoạch đạt 106% so cùng
kỳ.
d) Trên đàn gia cầm:
Số gia cầm được tiêm phòng trong năm như sau: vịt 1.047.265 lượt con đạt 17,49%
so cùng kỳ năm 2015, (trong đó số vịt tiêm mũi 1 là 856.104 con, vịt tiêm phòng
mũi 2 là 104.400 con, vịt tiêm > 2 mũi 89.761 con), Gà tiêm: 82.055 con đạt
138% so cùng kỳ năm 2016 (trong đó gà < 35 ngày tuổi là 17.400 con, gà >
35 ngày tuổi 64.655 con), Tỉ lệ tiêm phòng vaccin cho gia cầm thấp do các hộ
chăn nuôi vịt đàn vẫn còn tâm lý trông chờ vào sự hỗ trợ miễn phí, đàn gà nuôi
trong dân phần lớn nuôi thả lan nên trở ngại rất lớn trong việc tiêm phòng.
Tăng cường hoạt động tuyên
truyền về tính chất nguy hiểm của bệnh và lợi ích việc phòng bệnh, nhiều hộ
chăn nuôi nhỏ lẽ và các trang trại đã chủ động thực hiện việc tiêm phòng cho vật
nuôi của mình như sau: Aftopor 1.675 liều, Rabisin 266 liều, Tụ huyết trùng
trâu bò 100 liều, Dịch tả heo 100 liều, tai xanh 710 liều.
Nhìn chung, tỉ lệ tiêm phòng
không cao do một số loại vaccin giá thành cao, chất lượng sản phẩm bán ra lại
thấp nên đa số các hộ chăn nuôi không tiêm phòng vì làm tăng chi phí. Mặt khác,
nhiều năm qua tình hình dịch bệnh ổn định nên các hộ chăn nuôi có phần chủ quan
đến khi có dịch bệnh xảy ra mới mua vaccin về tiêm phòng cho đàn vật nuôi của
mình.
Đối với vaccin lở mồm long
móng heo tỉ lệ tiêm phòng rất thấp; do nhiều năm liền từ năm 2006 đến nay đối với
vaccin lở mồm long móng trâu bò được tiêm phòng miễn phí từ nguồn kinh phí
Trung ương hỗ trợ nên người chăn nuôi chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước
nên không chịu tiêm phòng cho đàn vật nuôi tại nhà.
3. Công tác giám sát:
(giám sát cúm gia cầm tại chợ, giám sát kháng thể gia cầm) giám sát sau tiêm
phòng lở mồm long móng (LMLM) trâu bò.
- Giám sát sự lưu hành virus
cúm theo Công văn số 2356/TY-DT ngày 27/11/2015 và Công văn số 1046/TY-DT ngày
30/05/2016 của Cục Thú y thu 240 mẫu dịch hầu họng gia cầm và 120 mẫu môi trường
tại lò mổ Cái Dung. Kết quả đều âm tính.
- Giám sát sự lưu hành của
virus cúm gia cầm và 450 mẫu huyết thanh kiểm tra hiệu giá kháng thể sau tiêm
phòng từ nguồn kinh phí tỉnh tại 05 huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Tân Châu
và Châu Thành đã thu 150 mẫu dịch hầu họng gia cầm. Kết quả có 02 mẫu dương
tính với virus cúm gia cầm Subtype H5N1.
- Kiểm tra hiệu giá kháng thể
sau tiêm phòng vaccin lở mồm long móng trâu bò: Thu 60 mẫu huyết thanh trâu bò
đã được tiêm phòng vaccin lở mồm long móng tại huyện Châu Phú. Kết quả có 01 mẫu
không đạt hiệu giá kháng thể kháng virus lở mồm long móng tương ứng serotype O1
manisa.
4. Công tác tiêu độc khử
trùng
- Công tác vệ sinh tiêu độc
được thực hiện thường xuyên và kịp thời tiêu độc các điểm bán thịt gia súc, gia
cầm, phương tiện vận chuyển, điểm giết mổ, khu vực chăn nuôi, cơ sở ấp trứng
gia cầm với tổng diện tích vệ sinh tiêu độc là 12.439.190 m2 (trong đó tiêu độc
khu vực chăn nuôi 10.316.632 m2, phương tiện vận chuyển 557.974 m2, quầy kệ bán
thịt gia súc gia cầm 451.682 m2, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm 1.001.885 m2, cở
sở ấp trứng gia cầm 111.017 m2).
- Phân bổ 3.339 lít thuốc
sát trùng cho Trạm Chăn nuôi và thú y của 11 huyện, thị xã, thành phố, các trạm
kiểm dịch động vật biên giới thực hiện 02 đợt vệ sinh tiêu độc khử trùng.
5. Công tác tập huấn,
thông tin, tuyên truyền
- Thông tin, tuyên truyền là
công tác trọng tâm, thường xuyên nhằm nâng cao ý thức của người chăn nuôi trong
việc phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là bệnh cúm gia
cầm, bệnh lở mồm long móng trên gia súc và bệnh tai xanh trên đàn heo, bệnh dại
trên chó. Tuyên truyền được sử dụng bằng nhiều hình thức phù hợp với tình hình
thực tế của từng địa phương, hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện các biện pháp
an toàn sinh học trong chăn nuôi, để ngăn chặn các loại mầm bệnh vào đàn gia
súc gia cầm. Tuyên truyền người dân không ăn thịt gia súc gia cầm bệnh chết,
không rõ nguồn gốc nhất là khu vực người dân tộc. Trong năm 2016 đã cấp 124.185
tờ bướm về các bệnh Lở mồm long móng, Cúm gia cầm, Tai xanh, bệnh Dại, Dịch tả
vịt, Dịch tả heo về cho hộ chăn nuôi để người chăn nuôi hiểu rõ hơn về tác hại
của dịch bệnh chủ động khai báo khi phát hiện dịch bệnh.
- Kết hợp với Cơ quan Thú y
vùng VII tổ chức tập huấn chuyên môn chuẩn hóa hệ thống nhân viên cho 162 nhân
viên chăn nuôi và thú y các xã, phường, thị trấn tham dự.
- Tổ chức lớp tập huấn cho
các hộ kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
B. KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH CHO ĐÀN GIA SÚC, GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2017-2020.
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
- Thực hiện nghiêm túc các
quy định của Luật Thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Phát hiện dịch nhanh, kịp
thời dập dịch, hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đặc biệt là bệnh
cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc và bệnh tai xanh ở lợn...; từng bước kiểm
soát, khống chế không để dịch xảy ra, chủ động xây dựng vùng an toàn dịch bệnh
cúm gia cầm, tạo nền tảng để chuyển sang giai đoạn thanh toán cúm gia cầm thể độc
lực cao trên địa bàn tỉnh từ sau năm 2020. Khống chế không để xảy ra dịch cúm
gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Khống chế bệnh lở mồm long
móng LMLM, từng bước đi đến thanh toán bệnh lở mồm long móng ở An Giang nói
riêng, Việt Nam nói chung. Phấn đấu đến năm 2020 bệnh lở mồm long móng cơ bản
được khống chế trên địa bàn tỉnh xây dựng thành công một số vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh lở mồm long móng được Cục Thú y công nhận, tạo điều kiện chung cho Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đảm bảo an toàn dịch bệnh
cho đàn gia súc, gia cầm của tỉnh, phục vụ sản xuất, ổn định đời sống, bảo vệ sức
khoẻ con người và môi trường sinh thái.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện phải
có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến
cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động được toàn dân tích cực tham gia thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản phải tuân theo quy định của Luật
Thú y và hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Cục Thú y và Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh An
Giang.
- Tổ chức phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm phải kịp thời, phù hợp và hiệu quả, không để lãng phí các
nguồn kinh phí đầu tư cho công tác nầy.
- Nâng cao nhận thức cho
toàn dân, cán bộ chính quyền các cấp, cán bộ các ngành liên quan về tính chất
nguy hiểm và những thiệt hại về kinh tế của bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm long
móng gây ra. Đào tạo cán bộ chuyên môn từ cơ sở đến huyện, tỉnh để thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc gia cầm có hiệu quả.
II. CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Công tác phòng dịch bệnh
gia cầm
1.1. Thực hiện tiêm
vaccin phòng bệnh cúm gia cầm
a) Số liều vaccin: Theo
số liệu thống kê tháng 10/2016 của Cục Thống kê tỉnh An Giang, toàn tỉnh hiện
có 4.429.410 con gia cầm. Trong đó có 1.077.560 con gà và 3.351.850 con vịt,
ngan, ngỗng. Trên cơ sở số liệu thống kê và theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và
PTNT dự kiến số gia cầm sẽ được tiêm phòng trong năm sẽ đạt từ 80% trở lên
trong diện tiêm.
- Số gà: 1.077.560 con x 80%
x 01 liều x 2 đợt = 1.724.096 liều.
- Số vịt, ngan, ngỗng:
3.351.850 con x 80% x 2 liều x 2 đợt = 10.725.920 liều.
b) Phạm vi tiêm phòng:
Tổng số xã, phường, thị trấn
thực hiện tiêm phòng là 156 xã, phường, thị trấn.
c) Lực lượng tham gia thực
hiện công tác tiêm phòng
Lực lượng tổ chức, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát:
- Tỉnh: 12 người (01 người của
Sở Nông nghiệp và PTNT và 11 người của Chi cục Chăn nuôi và Thú y).
- Huyện, thị xã, thành phố:
22 người (phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Chăn nuôi và Thú y của
11 huyện, thị xã, thành phố).
- Xã: Các nhân viên chăn
nuôi và thú y trực tiếp tại địa bàn.
- Mạng lưới nhân viên chăn
nuôi và thú y: 156 xã, phường, thị trấn; mỗi xã, phường, thị trấn có 01 người
phụ trách, có xã địa bàn rộng tăng cường thêm 01 người, hiện nay biên chế là
178 người. Nhân viên chăn nuôi và thú y xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối
hợp với Trưởng ban nhân dân khóm, ấp nắm danh sách đăng ký tiêm phòng, thông
báo hộ chăn nuôi nhốt gia cầm để được tiêm phòng đúng lịch quy định.
d) Vaccin sử dụng tiêm
phòng
Theo khuyến cáo của Cục Thú
y, vaccin H5N1 (chủng Re-6) được đánh giá là có hiệu quả phòng dịch cao đối với
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, Chi cục sẽ sử dụng vaccin H5N1 (chủng
Re-6) trong trường hợp phát hiện có nhánh virus mới sẽ chuyển đổi sang vaccin
H5N1 khác.
Năm 2017, số vaccin sử dụng
tiêm phòng 4.000.000 liều (do trong năm còn vaccin dự phòng). Tổng số vaccin sử
dụng năm 2018 là 12.000.000 liều (số đầu con theo thống kê tiêm 02 mũi tiêm/con
x 2 đợt/năm) và những năm sau số lượng vaccin dự toán tăng 5% so với năm trước
do tăng đàn.
đ) Đối tượng và thời gian
tiêm phòng
- Đối tượng tiêm phòng là gia
cầm các loại gồm: gà, vịt, vịt xiêm.
- Thực hiện tổ chức tiêm
phòng thường xuyên theo các tháng cho những đàn gia cầm nuôi mới và đến tuổi
tiêm phòng, đàn hết miễn dịch và đến kỳ tiêm phòng nhắc lại, không tập trung
tiêm thành đợt chính.
e) Kinh phí hỗ trợ cho chủ
nuôi
- Không miễn phí: Đối
với đàn gia cầm trên 2.000 con: Bắt buộc tiêm phòng, chủ nuôi chịu mọi chi phí
tiêm phòng.
- Được miễn phí: Đối
với đàn gia cầm dưới 2.000 con: Nhà nước chỉ hỗ trợ tiền vaccin tiêm phòng cho
các đàn gà, vịt, vịt xiêm hoặc đàn nuôi hỗn hợp (gà và vịt). Các hộ chăn nuôi
phải trả tiền công và các chi phí liên quan đến công tác tiêm phòng cúm gia cầm.
g) Kinh phí thực hiện
công tác tiêm phòng
- Tiền công tiêm phòng do
người chăn nuôi chi trả theo Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ
Tài chính quy định khung giá thu dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động
vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật và theo các
quy định hiện hành.
- Chi phí lấy mẫu và xét
nghiệm giám sát chủ động:
Thực hiện lấy mẫu giám sát
virus H5N1, H5N6, H7N9 và mẫu môi trường tại 5 huyện, thị. Mỗi huyện, thị lấy 6
mẫu gộp và lấy 2 đợt trong năm. Lấy mẫu huyết thanh gia cầm tại 5 huyện, thị mỗi
huyện, thị lấy 90 mẫu (3 xã, mỗi xã 30 mẫu) lấy 2 đợt trong năm. Trang bị bảo hộ
lao động, vật tư lấy mẫu, nhiên liệu lấy mẫu, hỗ trợ chủ nuôi gia cầm lấy mẫu
huyết thanh, chi phí vận chuyển giao mẫu từ huyện đến Chi cục bình quân mỗi huyện
02 lần và từ Chi cục đến Cơ quan xét nghiệm. Các mẫu xét nghiệm này sẽ được Chi
cục chuyển giao cho Cơ quan Thú y vùng VII và phí xét nghiệm sẽ trả cho vùng
VII theo Quyết định số 611/QĐ-TYV7 ngày 30/12/2016 về ban hành Danh mục chi tiết
và biểu giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật và chẩn đoán
thú y tại Cơ quan Thú y vùng VII.
- Chi phí lấy mẫu và xét
nghiệm bệnh phẩm (khi có dịch xảy ra):
Lấy mẫu xét nghiệm phát hiện
bệnh cúm ở những huyện, thị có ổ dịch cũ và có nguy cơ dịch bệnh xảy ra. Kế hoạch
lấy mẫu xét nghiệm bệnh phẩm trên 6 huyện, trung bình 05 mẫu/huyện gồm chi phí
xét nghiệm, bảo hộ lao động, phụ cấp đi đường, nhiên liệu lấy và giao mẫu từ
các huyện, thị đến Cơ quan Thú y vùng VII.
- Chi bồi dưỡng làm báo cáo
ngoài giờ tổng hợp và báo cáo quyết toán cúm gia cầm, tiêu độc cho cán bộ tỉnh
03 người 02 đợt mỗi đợt 03 giờ và bồi dưỡng làm báo cáo ngoài giờ tổng hợp cúm
gia cầm, tiêu độc cho cán bộ huyện thị thành 22 người 02 đợt mỗi đợt 02 giờ
theo số tiền lương của từng cán bộ.
- Chi phí tiêu hủy vỏ chai đựng
vaccin cúm gia cầm: Hàng năm các huyện, thị, thành đều có thành lập hội đồng
tiêu hủy vỏ chai đựng vaccin vào cuối mỗi đợt tiêm phòng (Uỷ ban nhân dân,
phòng kinh tế, phòng nông nghiệp, Chi cục Chăn nuôi và thú y, trạm chăn nuôi và
thú y), các chi phí như thuê xe vận chuyển vỏ chai đến bãi rác nơi tiêu hủy,
thuê mướn công nhân, chất đốt như dầu củi, chi phí khác..., tùy theo mức độ
tiêm phòng nhiều hoặc ít đề nghị Chi cục Chăn nuôi và Thú y cho tiêu hủy, tối
đa mỗi huyện 02 đợt/năm.
h) Công tác giám sát dịch
bệnh sau tiêm phòng
Hàng tháng sau mỗi đợt tiêm
phòng Chi cục Chăn nuôi và Thú y phân công cán bộ kỹ thuật xuống huyện, thị,
thành phối hợp với cán bộ thú y 11 huyện, thị, thành để cùng tiến hành giám sát
tình hình dịch bệnh tận các hộ chăn nuôi, nhân viên Chăn nuôi thú y xã, phường,
thị trấn đang thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa
bàn theo các yêu cầu sau:
- Kiểm tra việc tiêm phòng
các loại vaccin trong tiêm phòng bắt buộc theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc quy định về phòng chống dịch bệnh
động vật trên cạn;
- Tình hình quản lý các đàn
vịt chạy đồng trên địa bàn phụ trách của nhân viên Chăn nuôi thú y xã, phường,
thị trấn;
- Việc chấp hành quy định của
ngành Thú y về tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc tại các hộ nuôi;
- Việc quản lý, bảo quản và
sử dụng vaccin của các Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị , thành phố;
- Kiểm tra thường xuyên, đột
xuất việc thực hiện tiêm phòng miễn phí vaccin cúm của cán bộ phụ trách tiêm
phòng tại các hộ chăn nuôi, kiểm tra đối chiếu số liệu thực tế tiêm phòng và số
liệu tổng hợp báo cáo tại địa bàn (danh sách hộ chăn nuôi, số gia cầm tiêm
phòng, số liệu sử dụng miễn phí).
- Giám sát tình hình dịch bệnh
đàn gia súc gia cầm đến tận hộ chăn nuôi, trong đó đặc biệt chú ý bệnh cúm gia
cầm, bệnh lở mồm long móng trên gia súc và bệnh tai xanh trên heo.
1.2. Công tác tiêu độc
sát trùng
Đối tượng thực hiện: Các khu
vực mua bán, giết mổ gia cầm, các hộ chăn nuôi gia cầm, thủy cầm nhốt.
a) Hình thức thực hiện:
Gồm 02 hình thức:
- Cấp phát hóa chất cho hộ
chăn nuôi tự phun xịt: các Trạm Chăn nuôi và Thú y phân bổ hóa chất cho các
nhân viên chăn nuôi và thú y tiến hành cấp hóa chất cho từng hộ chăn nuôi và có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc người nuôi tự phun xịt, tiến hành tiêu độc hai đợt
vào thời điểm trước và sau khi tiêm phòng.
- Chi công phun xịt thường
xuyên cho các điểm tập trung, khu vực mua bán, giết mổ gia cầm, các ổ dịch cũ
do cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị, thành thực hiện, mỗi trạm 02 người
mỗi đợt 08 ngày. Dự kiến mỗi năm thực hiện 05 đợt (trong đó có 02 đợt đột xuất
theo yêu cầu cấp thiết).
b) Số lượng thuốc sát
trùng: Tổng số thuốc sát trùng sử dụng trong năm là: 7.500 lít trong đó để
cho nguồn dự phòng tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh là 1.500 lít và cấp kinh
phí về huyện mua là 6.000 lít/11 huyện, bình quân 38 lít/xã.
c) Kinh phí thực hiện
công tác tiêu độc sát trùng là: Gồm các khoản chi sau:
- Mua thuốc sát trùng bình
quân mỗi huyện 545 lít/năm.
- Bồi dưỡng công tác tiêu độc
sát trùng: Công phun xịt theo định mức tại Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày
23/8/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày
05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Hỗ trợ bảo hộ lao động phục
vụ công tác phun xịt: gồm khẩu trang giấy, găng tay, ủng cao su, kính bảo hộ và
xăng đổ máy phun.
1.3. Chi phí kiểm tra
giám sát
- Chi xăng xe cho đội đặc
nhiệm Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y đi kiểm tra các huyện,
thị, thành, dự trù đội có 08 người kiểm tra 08 lần/năm và cấp 30 lít/đợt kiểm
tra.
- Chi xăng xe cho 12 đội kiểm
tra liên ngành lưu động 02 lít/người/ngày.
- Chi tiền phụ cấp công tác
đội kiểm tra liên ngành lưu động, đội đặc nhiệm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Chi tiền xe, phụ cấp công
tác giám sát 11 huyện, thị, thành của cán bộ Chi cục phụ trách địa bàn kiểm tra
giám sát 05 đợt/năm, mỗi đợt kiểm tra 08 ngày/huyện/đợt.
1.4. Chi phí triển khai
và tổng kết
Tổ chức 01 Hội nghị triển
khai , 01 Hội nghị sơ kết đánh giá giữa giai đoạn và 01 Hội nghị tổng kết tiêm
phòng tại tỉnh cho các đối tượng và các thành viên có liên quan, bình quân 100
người/Hội nghị.
1.5. Công tác tuyên truyền
phòng bệnh
Năm 2017 thực hiện tuyên
truyền phòng bệnh cúm gia cầm và bệnh dịch tả vịt đến người nuôi trong tỉnh qua
sử dụng tài liệu bướm, song song đó thực hiện một cuộc phóng sự trên đài truyền
hình về bệnh cúm gia cầm và đây là nhiệm vụ chính trị chuyên môn của ngành chăn
nuôi và thú y, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các địa phương (vùng có nguy
cơ cao) tuyên truyền để người dân biết được tính chất nguy hiểm và tác hại để
phòng chống các bệnh truyền nhiễm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra
trên các trạm phát thanh phường, xã, thị trấn của các huyện, thị, thành.
Từ năm 2018 trở đi để nâng
cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền phòng chống dịch cúm sẽ thực hiện các
phóng sự truyền hình vào những thời điểm dễ phát sinh dịch bệnh để người nuôi
nhận biết và chủ động phòng ngừa cho đàn vật nuôi của mình. Mặt khác, để thông
tin tuyên truyền đến được người nuôi trên địa bàn xã, phường, thị trấn sẽ sử dụng
hình thức loa phóng thanh di động trong việc tuyên truyền phòng bệnh và hướng dẫn
người nuôi thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn.
2. Công tác phòng dịch bệnh
gia súc
2.1. Tiêm vaccin phòng bệnh
lở mồm long móng, bệnh tai xanh
2.1.1. Tiêm vaccin phòng
bệnh lở mồm long móng
- Từ năm 2017 trở đi, sử dụng
nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững do Trung ương
bố trí hàng năm để thực hiện, ưu tiên bố trí kinh phí mua vaccin miễn phí cho
đàn trâu bò giống của Nhà nước, đàn trâu bò của các hộ gia đình, cá nhân trong
vùng khống chế thuộc diện tiêm phòng bắt buộc của các huyện biên giới tiến hành
tiêm phòng 2 đợt trong năm, mỗi đợt tiêm 51.065 liều vaccin lở mồm long móng
cho trâu, bò.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ tiêm
phòng vaccin miễn phí cho đàn trâu bò giống của Nhà nước, đàn trâu bò của các hộ
gia đình, cá nhân trong vùng đệm thuộc diệm tiêm phòng bắt buộc theo Quyết định
số 1891/QĐ-UBND ngày 07/7/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê
duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh lở mồm long móng giai đoạn năm
2016-2020, tiêm phòng 02 đợt trong năm, mỗi đợt tiêm 25.863 liều vaccin lở mồm
long móng cho trâu, bò và những năm sau số lượng vaccin dự toán tăng 5% so với
năm trước. Đồng thời, hỗ trợ theo nhu cầu thực tế cần thiết các chi phí cho
công tác tiêm phòng các huyện vùng khống chế và vùng đệm mỗi huyện được trang bị
gồm: thùng bảo quản vaccin, ống tiêm, kim tiêm, pen, nước đá và bông cồn cho từng
xã.
2.1.2. Tiêm vaccin phòng
bệnh tai xanh
Lượng vaccin mua dự phòng
khi cần thiết hoặc khi có dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh An Giang, Chi cục Chăn
nuôi và Thú y sẽ xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh việc tiêm phòng miễn phí cho
các hộ chăn nuôi.
2.2. Công tác tuyên truyền
Năm 2017 thực hiện tuyên
truyền về triệu chứng, bệnh tích và phương pháp điều trị, phòng các bệnh lở mồm
long móng (LMLM), tụ huyết trùng trâu bò, bệnh tai xanh, dịch tả ở heo, bệnh dại.
Từ năm 2018 trở đi để nâng
cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền phòng chống dịch LMLM trên trâu bò,
heo, bệnh Tai xanh heo, ngành sẽ thực hiện các phóng sự truyền hình vào những
thời điểm dễ phát sinh dịch bệnh để người nuôi nhận biết và chủ động phòng ngừa
cho đàn vật nuôi của mình. Mặt khác, để thông tin tuyên truyền đến được người
nuôi trên địa bàn xã, phường, thị trấn sẽ sử dụng hình thức loa phóng thanh di
động trong việc tuyên truyền phòng bệnh và hướng dẫn người nuôi thực hiện các
biện pháp chăn nuôi an toàn.
2.3. Tập huấn tuyên truyền
viên phòng chống bệnh dại, tai xanh, LMLM, cúm gia cầm.
Kết hợp với công tác tuyên
truyền trong năm 2018 và những năm tiếp theo, đồng thời nâng cao năng lực, kiến
thức chuyên môn, tăng kĩ năng giám sát dịch bệnh cho hệ thống nhân viên thú y,
các kĩ thuật viên hành nghề thú y tự do, chính quyền tại địa phương sẽ tổ chức
mỗi huyện 01 lớp tập huấn về các quy định trong phòng chống dịch bệnh, các biện
pháp chăn nuôi an toàn, giám sát dịch tại địa phương.
2.4. Chi phí lấy mẫu
Lấy 120 mẫu xét nghiệm để
đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc sau
khi được tiêm phòng, thực hiện 2 đợt trên năm và trên đàn trâu bò; lấy mẫu trên
02 huyện thuộc vùng khống chế và vùng đệm, mỗi huyện chọn 03 xã để lấy mẫu xét
nghiệm, mỗi xã 20 mẫu. Trang bị bảo hộ lao động, dụng cụ lấy mẫu, nhiên liệu lấy
mẫu, tiền công lấy mẫu, hỗ trợ chủ gia súc chi phí, vận chuyển giao mẫu từ huyện
đến Chi cục và từ Chi cục đến Cơ quan xét nghiệm. Các mẫu xét nghiệm này sẽ được
Chi cục chuyển giao cho cơ quan thú y vùng VII và phí xét nghiệm sẽ trả cho
vùng VII theo Quyết định số 611/QĐ-TYV7 ngày 30/12/2016 về ban hành Danh mục
chi tiết và biểu giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật và chẩn
đoán thú y tại Cơ quan Thú y vùng VII.
2.5. Chi phí tiêu huỷ vỏ
chai đựng vaccin LMLM và vận chuyển vaccin
Cuối mỗi đợt tiêm phòng huyện,
thị, thành thành lập hội đồng tiêu hủy và thanh lý vỏ chai đựng vaccin LMLM tùy
theo mức độ tiêm phòng nhiều hay ít và xin ý kiến chỉ đạo cho tiêu hủy. Chi phí
vận chuyển vaccin từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y về các Trạm Chăn nuôi và Thú y
huyện, thị, thành và vận chuyển 02 đợt trong năm.
2.6. Chi phí tiêu huỷ động
vật, sản phẩm động vật vi phạm
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
và các Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị, thành khi phát hiện động vật, sản phẩm
động vật vi phạm căn cứ vào biên bản của đơn vị kiểm tra, biên bản giao nhận trạm
lập biên bản ghi nhận tình trạng vệ sinh thú y của động vật, sản phẩm động vật;
biên bản xử lý vệ sinh thú y của động vật, sản phẩm động vật (tuỳ theo thực tế
sản phẩm nhiều hay ít sẽ xin ý kiến chỉ đạo cho tiêu hủy).
2.7. Chi tổng hợp báo cáo
ngoài giờ
Bồi dưỡng làm báo cáo ngoài
giờ tổng hợp và báo cáo quyết toán vaccine lở mồm long móng cho cán bộ tỉnh 03
người 02 đợt mỗi đợt 03 giờ và bồi dưỡng làm báo cáo ngoài giờ tổng hợp cho cán
bộ huyện thị thành 22 người 02 đợt mỗi đợt 02 giờ theo số tiền lương của từng
cán bộ.
3. Công tác chống dịch
gia súc, gia cầm
Chi phí cho công tác chống dịch
sử dụng khi có dịch bệnh xảy ra:
a) Bồi dưỡng cho các
chốt trạm kiểm dịch (Vàm Cống, Hội An) mỗi chốt có 02 đội, mỗi đội 03 người gồm
Quản lý thị trường, Công an, Thú y; chốt kiểm dịch lưu động (Tri Tôn, Tân Châu,
Thoại Sơn) mỗi chốt có 02 đội, mỗi đội 03 người gồm Quản lý thị trường, Công
an, Thú y và đội kiểm dịch kiểm soát liên ngành lưu động tỉnh gồm 11 người, mỗi
huyện thị là 01 đội mỗi đội 10 người gồm: Quản lý thị trường, Y tế, Thú y, Công
an, Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) mỗi đơn vị 02 người và chỉ được
thành lập khi có ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Chi phí thù lao
cho lực lượng tham gia thực hiện vào ổ dịch lấy mẫu, giám sát lấy mẫu gồm 3 cán
bộ của tỉnh và 2 cán bộ trạm huyện, thị, thành. Chi cho lực lượng trực chống dịch
trong 21 ngày gồm 5 cán bộ của tỉnh và mỗi huyện 2 cán bộ.
c) Thưởng nóng cho
người cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Mỗi huyện,
thị, thành dự trù 03 thông tin được cung cấp, mức thưởng 500.000 đồng/thông
tin. Lưu ý, phải bảo vệ bí mật về người cung cấp thông tin.
d) Chi phí mua bảo hộ
lao động dùng cho công tác tiêu hủy: Bộ đồ bảo hộ gồm 7 món (khẩu trang giấy,
găng tay, kính, nón giấy, bộ đồ giấy, ủng giấy,...), khẩu trang N95, áo mưa
nilon và ủng cao su.
đ) Dự toán chi phí hỗ
trợ chủ nuôi có gia súc, gia cầm bị tiêu hủy: Được thực hiện theo Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh.
- Hỗ trợ chủ nuôi có gia cầm
bị tiêu huỷ là 6.650 con x 35.000 đ/con. Trong năm dự kiến chi hỗ trợ chủ nuôi
theo số liệu Cục Thống kê tỉnh An Giang 01/10/2016 là 4.429.410 con, số dự kiến
tiêu hủy bằng 0,3% số 50% gia cầm dự kiến tiêm phòng.
- Hỗ trợ chủ nuôi có gia súc
(heo) bị tiêu hủy dự kiến là 200 con, bình quân 70 kg/con x 38.000đ/kg.
- Hỗ trợ chủ nuôi có gia súc
(trâu, bò, dê) bị tiêu hủy dự kiến là 200 con, bình quân 100 kg/con x
45.000đ/kg.
e) Chi hỗ trợ cho việc
thực hiện tiêu hủy gia súc, gia cầm: khoán chi phí tiêu huỷ gồm: hoá chất,
nhiên liệu, thuê mướn nhân công vận chuyển, nhân công đào hố, bảo hộ lao động,...
- Chi phí tiêu huỷ gia cầm:
khoán 10.000.000 đ/huyện, dự kiến 50% số huyện bị tiêu huỷ.
- Chi phí tiêu huỷ gia súc
(heo): khoán 10.000.000 đ/huyện, dự kiến 50% số huyện bị tiêu huỷ.
- Chi phí tiêu huỷ gia súc
(trâu, bò, dê): khoán 10.000.000 đ/huyện, dự kiến 50% số huyện bị tiêu huỷ.
g) Chi hỗ trợ cán bộ
thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ chống dịch để thực hiện tiêu
huỷ gia súc, gia cầm. Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm
việc và 200.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo Quyết định
số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
III. DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng dự toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm giai đoạn 2017-2020 là 39.232.485.406
đồng (Ba mươi chín tỷ, hai trăm ba hai triệu, bốn trăm tám mươi lăm
ngàn, bốn trăm lẻ sáu đồng) từ nguồn ngân sách tỉnh (không kể kinh phí do
người chăn nuôi chi trả công tiêm phòng và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác). Cụ
thể:
- Năm 2017: 852.530.175 đồng.
- Năm 2018: 12.453.296.880 đồng.
- Năm 2019: 12.787.744.287 đồng.
- Năm 2020: 13.138.914.064 đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn căn cứ nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt chịu trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn thực hiện và có báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về kết quả thực
hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các
cấp, các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác
phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ
chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm theo quy định của Luật Thú y và các văn bản, chỉ thị của các bộ,
ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành
trong việc thực hiện các chính sách liên quan đến công tác phòng, chống dịch và
hướng dẫn việc thực hiện theo đúng qui định.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất
tình hình công tác phòng chống dịch về UBND tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc có liên quan triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này nhằm
đạt hiệu quả về công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm cao nhất.
2. Sở Tài chính căn cứ
vào khả năng cân đối ngân sách hằng năm, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Các Sở ngành có
liên quan: Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Thông tin Truyền thông,
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo An Giang theo chức năng được phân công chủ
động, phối hợp và hỗ trợ Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện tốt các nội
dung Kế hoạch đã được phê duyệt.
4. UBND huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch
phòng, chống gia súc, gia cầm giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn quản lý căn cứ
vào nội dung Kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm về công
tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý. Tăng cường chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm ở các cấp. Chủ động sử dụng nguồn
kinh phí của địa phương, chi phí kịp thời phục vụ công tác phòng, chống dịch.
Có kế hoạch, phương án, chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối
phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Chỉ đạo, tổ chức tốt việc
phối hợp giữa các lực lượng trên địa bàn: Công an, Quản lý thị trường, Biên
phòng, Thú y và chính quyền cơ sở tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chặt
chẽ việc buôn bán, vận chuyển động vật sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc,
không có giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định. Xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm theo quy định tại Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi.
- Thông tin, tuyên truyền
trên hệ thống truyền thanh, truyền hình của địa phương để nâng cao nhận thức của
người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; đưa tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh và biện pháp phòng, chống;
hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, dấu hiệu để phát hiện dịch
bệnh, hướng dẫn biện pháp an toàn khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm để người
dân tự bảo vệ bản thân, bảo vệ cộng đồng và chủ động trong công tác phòng, chống
dịch bệnh.
- Kiểm tra,xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm mua bán gia cầm sống tại chợ và chăn nuôi thủy cầm thả trên
sông, kênh, rạch, nơi có dòng nước dùng trong sinh hoạt.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường
quản lý đàn gia súc, gia cầm; triển khai công tác quy hoạch chăn nuôi, giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung, đảm bảo vệ sinh môi trường; tổ chức giám sát tình
hình dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm
kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thực hiện giám sát dịch bệnh
gia súc, gia cầm đến tận khóm, ấp, hộ chăn nuôi; thường xuyên vệ sinh, khử
trùng môi trường.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
ban quản lý các chợ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc chăn nuôi,
vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm nhập
lậu không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch, buôn bán không đúng
nơi quy định.
- Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định tiêu hủy đàn gia súc, gia cầm bị bệnh trong diện phải tiêu hủy khi
đã được Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định và có kết quả xét nghiệm là dương
tính của Cơ quan Thú y Vùng đồng thời thực hiện các biện pháp phòng, chống kịp
thời, hiệu quả.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những
nội dung phê duyệt trước đây trái với nội dung tại Quyết định này đều được bãi
bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT; Cục Thú y;
- TTUBND tỉnh;
- Công an tỉnh, Sở Công Thương;
- Sở Tài chính; Sở Nông Nghiệp & PTNT;
- Sở Thông tin Truyền thông; Sở Y Tế;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi Thú y.
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Đài PTTH An Giang, Báo An Giang;
- P.KTN; P.KTTH,P.HCTH;
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|