ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 25 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000; Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng; Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 02
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về quản lý các hoạt động
sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam và nước ngoài có hoạt động sáng kiến triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Sáng kiến” là giải pháp kỹ thuật mới hoặc giải
pháp tổ chức quản lý, sản xuất mới được áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội do các tổ chức, cá nhân lao động sáng tạo ra và được tổ chức quản lý
công nhận.
2. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo
ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên
quan đến sáng kiến.
3.“Tác giả sáng kiến” là cá nhân hoặc tập thể trực
tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính sức lao động và sự sáng tạo của mình.
Đồng tác giả sáng kiến là những người tham gia
cùng nhau tạo ra sáng kiến.
4. “Chuyển giao sáng kiến” là việc truyền đạt
toàn bộ kiến thức, thông tin về sáng kiến để người được chuyển giao có thể áp dụng
sáng kiến.
5. “Sáng kiến cấp cơ sở” là sáng kiến được công
nhận và áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị cụ thể.
6. “Sáng kiến cấp tỉnh” là sáng kiến được công
nhận và áp dụng trên địa bàn của tỉnh.
7. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã tiến hành giao việc, thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện
vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
8. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng
sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
Điều 3. Đối tượng của sáng
kiến
Đối tượng được coi là “sáng kiến” là các giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp).
1. Giải pháp kỹ thuật bao gồm:
a) Sản phẩm dưới dạng vật thể (dụng cụ, máy móc,
thiết bị, linh kiện).
b) Sản phẩm dưới dạng chất (vật liệu, chất liệu,
thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm).
c) Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (chủng
vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen).
d) Giống cây trồng, giống vật nuôi.
e) Quy trình (quy trình công nghệ; phương pháp
khảo sát, thiết kế, thi công; kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; phương pháp chẩn
đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật).
2. Giải pháp quản lý bao gồm phương pháp tổ chức
(sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc, máy móc, thiết
bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu), điều hành, kiểm tra, giám sát công việc
trong kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ), hành chính, sự nghiệp.
3. Giải pháp tác nghiệp là phương pháp thực hiện
thao tác nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ),
trong công tác quản lý hành chính, sự nghiệp, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính
(tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu).
b) Phương pháp thẩm định, giám định.
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo (giảng dạy,
huấn luyện).
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương
pháp, bí quyết hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực
tiễn.
Điều 4. Các điều kiện công
nhận sáng kiến
1. Sáng kiến được công nhận đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi của cơ quan, đơn vị.
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và có khả
năng mang lại lợi ích thiết thực.
2. Một giải pháp được coi là có tính mới trong
phạm vi cơ sở hoặc tỉnh nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm
hơn), trong phạm vi cơ sở đó hoặc ở tỉnh, giải pháp đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn
đăng ký sáng kiến nộp trước.
b) Chưa được bộc lộ công khai trong các văn bản,
sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được.
c) Không trùng với giải pháp của người khác đã
được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn
bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến.
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
3. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại
lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả
kinh tế (nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (nâng cao
điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường,
sức khỏe con người).
Chương II
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 5. Tổ chức Hội đồng
sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
a) Người đứng đầu cấp cơ sở ra quyết định thành
lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
b) Thành phần và số lượng:
+ Tùy theo quy mô của mỗi tổ chức, Chủ tịch Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở quy định về thành phần và số lượng thành viên tham
gia;
+ Có thể (hoặc không) thành lập thường trực Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở tùy theo số lượng thành viên của mỗi Hội đồng nhưng phải
đảm bảo ít nhất là 05 thành viên trở lên.
2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
a) Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh do một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng.
+ Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Lãnh đạo Sở
Khoa học và Công nghệ, Liên Đoàn Lao động tỉnh, Liên Hiệp các Hội khoa học và kỹ
thuật tỉnh;
+ Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
là Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Thành phần và số lượng Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định nhưng phải đảm bảo ít
nhất là 09 thành viên trở lên.
d) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh chỉ xem xét, công
nhận những sáng kiến đã được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở đề nghị bằng văn bản.
Điều 6. Nhiệm vụ Hội đồng
sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh
giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến
theo các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này và lập báo cáo
đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả của Hội đồng.
2. Những giải pháp đạt giải thưởng từ giải khuyến
khích đến giải nhất trong các Hội thi sáng tạo kỹ thuật các cấp, ngành hoặc Hội
thi sáng tạo kỹ thuật thanh thiếu niên nhi đồng được Hội đồng sáng kiến xem
xét, công nhận sáng kiến ở cấp tương đương.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tiếp
nhận hồ sơ, xem xét, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc làm các thủ
tục cho rút đơn yêu cầu công nhận sáng kiến khi người đã nộp đơn có yêu cầu.
4. Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ra quyết định
thành lập Hội đồng chuyên ngành (bao gồm các chuyên gia, người có trình độ
chuyên môn phù hợp) để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng sáng kiến trên các
lĩnh vực.
5. Tổ chức xét duyệt và ra quyết định công nhận
sáng kiến.
6. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét
duyệt, công nhận.
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh họp định kỳ vào
khoảng thời gian đầu tuần tháng 11 hàng năm để xem xét công nhận sáng kiến.
2. Các Thành viên Hội đồng có trách nhiệm tham
gia trong các kỳ họp, trừ trường hợp đặc biệt, nếu vắng mặt thì phải được sự đồng
ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh giá đến cơ quan thường
trực của Hội đồng trước ngày tổ chức họp.
3. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định hiện hành.
- Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số
thành viên có mặt mới được coi là hợp lệ và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung, thống nhất và bỏ phiếu kết quả;
- Sáng kiến được công nhận phải đạt từ 75% số phiếu
hợp lệ của thành viên Hội đồng trở lên và đạt chuẩn mức điểm quy định của Hội đồng
sáng kiến.
Điều 8. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng sáng kiến
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí của UBND huyện, thị xã, thành phố, các Sở,
Ban ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong dự toán khoản chi
hàng năm của đơn vị.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh.
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trong dự toán của
ngành mình trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC,
TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 9. Thẩm quyền công nhận
sáng kiến
1. Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở ra quyết
định công nhận sáng kiến nơi cấp mình quản lý.
2. Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh ra quyết
định công nhận sáng kiến ở cấp tỉnh.
Điều 10. Hồ sơ yêu cầu công
nhận sáng kiến
1. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu
thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định là 01 năm kể từ ngày
sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
2. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến được đánh
máy, trình bày rõ ràng, không tẩy xóa trên khổ giấy A4, theo mẫu, được coi là hợp
lệ theo quy định gồm:
a) Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến.
b) Các tài liệu, giấy tờ, hình ảnh liên quan (nếu
thấy cần thiết).
c) Đối với sáng kiến cấp tỉnh phải có văn bản đề
nghị của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
3. Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến làm theo mẫu, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Địa phương, ngành, cơ quan được yêu cầu công
nhận sáng kiến.
b) Tác giả sáng kiến; hoặc các đồng tác giả sáng
kiến và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả.
c) Sáng kiến được yêu cầu công nhận:
+ Tên sáng kiến;
+ Lĩnh vực áp dụng;
+ Mô tả bản chất của sáng kiến.
d) Khả năng áp dụng của sáng kiến.
e) So sánh lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến
trong đơn với những sáng kiến tương tự đã biết ở cơ sở: Cần nêu rõ sáng kiến
đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được
những nhược điểm nào của sáng kiến đã biết trước đó; tính số tiền làm lợi (nếu
có thể) và nêu cách tính cụ thể.
g) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến
lần đầu (nếu có).
4. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh lập
thành 02 bộ gửi về cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 11. Tiếp nhận, xem xét
hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cấp cơ sở: Do chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở quyết định.
2. Cấp tỉnh: Thường trực Hội đồng cấp tỉnh tiếp
nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến bắt đầu từ tháng 6 của năm và hạn cuối
cùng đến hết tháng 10 của năm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, Thường trực Hội đồng sáng kiến có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ trình Hội đồng sáng kiến xem xét.
Điều 12. Trình tự xét công
nhận sáng kiến
Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện
trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến, bao gồm:
1. Tổ chuyên viên kiểm tra, phân loại, tổng hợp
hồ sơ đăng ký sáng kiến của cá nhân và tập thể thông qua Thường trực Hội đồng.
2. Thường trực Hội đồng tham mưu Chủ tịch Hội đồng
sáng kiến ra quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành.
3. Tổ chuyên viên sao gửi hồ sơ yêu cầu công nhận
sáng kiến để Thường trực Hội đồng xem xét, thẩm định và có ý kiến.
4. Thường trực Hội đồng sáng kiến sao gửi hồ sơ
yêu cầu công nhận sáng kiến gửi các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi họp
Hội đồng.
5. Họp xét phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
+ Thường trực Hội đồng báo cáo số lượng, nội
dung và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trình ra Hội đồng;
+ Các thành viên Hội đồng phát biểu ý kiến, nhận
xét, đánh giá;
+ Các thành viên Hội đồng tiến hành bỏ phiếu;
+ Ủy viên thư ký Hội đồng kiểm phiếu và công bố
kết quả bỏ phiếu;
+ Chủ tịch Hội đồng kết luận.
6. Những trường hợp đủ điều kiện công nhận sáng
kiến thì Hội đồng chuyên ngành trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc phiên họp phải trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ra quyết định công nhận
và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
Điều 13. Công nhận sáng kiến
1. Công nhận sáng kiến cấp cơ sở:
a) Căn cứ biên bản của Hội đồng sáng kiến cấp cơ
sở, Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở ra quyết định công nhận sáng kiến và
cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
b) Sáng kiến cấp cơ sở được công nhận là cơ sở để
xét, công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở hàng năm.
2. Công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
a) Căn cứ biên bản của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh,
Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng
nhận sáng kiến.
b) Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh được cấp
cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng tác
giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp có ghi tên từng người.
c) Sáng kiến cấp tỉnh được công nhận là cơ sở để
xét, công nhận Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hàng năm.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Điều 14. Quyền của chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền sau
đây:
a) Áp dụng sáng kiến.
b) Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân
khác áp dụng theo thỏa thuận giữa các bên và bảo đảm tuân thủ pháp luật Nhà Nước.
2. Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến không được
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân khác và không được trái với quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 15. Nghĩa vụ trả thù lao
cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Trước khi kết thúc 04 năm kể từ ngày sáng kiến
được công nhận, nếu chủ sở hữu sáng kiến áp dụng sáng kiến hoặc chuyển giao
sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác
giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa
thuận giữa các bên hoặc theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong
trường hợp các bên không có thỏa thuận.
2. Trường hợp chủ sở hữu sáng kiến là tổ chức
kinh doanh hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác
giả sáng kiến và chủ sở hữu sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thù lao trả hàng năm trong 03 năm đầu tiên áp
dụng sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng,
với mức tối thiểu bằng 07% tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng kiến của mỗi
năm áp dụng, hoặc trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến,
được trả với mức tối thiểu bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định
của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao.
b) Thù lao trả trong 03 năm kể từ ngày sáng kiến
được công nhận, cho mỗi lần chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp
dụng, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển
giao, với mức tối thiểu bằng 15% giá chuyển giao.
3. Trường hợp chủ sở hữu sáng kiến không phải là
tổ chức kinh doanh và không phải là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập,
nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ sở hữu sáng kiến không có thỏa thuận thì việc
trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện tùy theo lãnh đạo đơn vị để có
mức khen thưởng phù hợp.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho những người tham gia
tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện cùng lúc với mỗi lần trả thù
lao cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu bằng 20% mức thù lao cho tác giả
sáng kiến nếu giữa những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và chủ
sở hữu sáng kiến không có thỏa thuận khác.
5. Thù lao quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả, thù lao quy định tại Khoản 4 Điều
này được trả chung cho tất cả những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
Điều 16. Xác định tiền làm
lợi do áp dụng sáng kiến
1. Tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến là tổng số
tiền tiết kiệm được từ tất cả các nguồn lực (nhân lực, thời gian, chi phí, công
đoạn, quy trình làm việc, tiền vốn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng,
khấu hao tài sản cố định) trực tiếp đạt được từ việc áp dụng sáng kiến, sau khi
đã trừ các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
2. Tiền làm lợi trực tiếp được xác định trên cơ
sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau khi áp dụng sáng kiến.
3. Tiền làm lợi gián tiếp từ việc áp dụng sáng
kiến, bao gồm khoản tiết kiệm được từ những khoản không phải là chi phí trực tiếp
cho quá trình áp dụng sáng kiến hoặc lợi ích thu được từ việc tiếp tục sử dụng
các nguồn lực (nhân lực, tiền vốn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu) đã tiết
kiệm được do áp dụng sáng kiến, đều không được tính khi xác định tiền làm lợi.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ
của tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu công nhận sáng kiến theo Quy định
này.
b) Nhận thù lao theo quy định tại Điều 15 Quy định
này.
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
d) Áp dụng và chuyển giao sáng kiến theo quy định
tại Khoản 2, Điều 15 Quy định này trong trường hợp sáng kiến được tạo ra không
thuộc công việc được giao, được thuê và không sử dụng kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
2. Người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu có
quyền nhận thù lao theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Quy định này.
3. Tác giả sáng kiến có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin về sáng kiến đến
mức có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận sáng kiến.
b) Tham gia triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu.
c) Giữ bí mật thông tin về sáng kiến theo thỏa
thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật.
4. Người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp các thông tin chi tiết về việc áp dụng
sáng kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến.
b) Giữ bí mật thông tin theo thỏa thuận với chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ
liên quan đến sáng kiến được bảo hộ sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp sáng kiến đã được công nhận
nhưng sau đó lại được bảo hộ sở hữu trí tuệ thì áp dụng các quy định của pháp
luật sở hữu trí tuệ từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập hoặc phát
sinh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về hoạt động sáng kiến
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp UBND
tỉnh tổ chức chỉ đạo thống nhất quản lý hoạt động sáng kiến, hướng dẫn, kiểm
tra đôn đốc thực hiện Quy định này, bao gồm:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành văn bản
quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định
pháp luật về sáng kiến của Trung ương và địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
và các Sở, Ban ngành của tỉnh tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến cấp tỉnh
theo Quy định này.
d) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tiến hành thủ
tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng kiến có khả năng
được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
e) Tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin cho các tác
giả sáng kiến trong việc tạo ra, hoàn thiện sáng kiến và khai thác sáng kiến
trên cơ sở đề nghị của tác giả sáng kiến.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan, đoàn
thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các doanh
nghiệp, các tổ chức trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình tuân thủ Quy định
này, đồng thời tiến hành xây dựng các quy định liên quan phù hợp với thực tế hoạt
động của đơn vị mình và đảm bảo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
về UBND tỉnh.
Điều 20. Điều khoản thi hành
Quy định này có hiệu liệu thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký Quyết định ban hành.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm theo
dõi, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần
sửa đổi bổ sung, đề nghị các cơ quan báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học
và Công nghệ) giải quyết.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: ……………………………………………………….
Tôi (Chúng tôi) ghi tên dưới đây:
TT
|
Họ tên tác
giả
|
Ngày sinh
|
Nơi công tác
(hoặc nơi ở)
|
Chức vụ
|
Trình độ
chuyên môn
|
Tỷ lệ (%)
đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến
|
Ký tên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận
sáng kiến:
..............................................................................................................
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả
không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
...............................................................................................................
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
...............................................................................................................
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng
thử (ghi ngày nào sớm hơn)
...............................................................................................................
Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
...............................................................................................................
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
...............................................................................................................
...............................................................................................................
Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử ( nếu có):
...............................................................................................................
...............................................................................................................
Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc
áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng
năm sinh
|
Nơi công tác
(hoặc nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ
Chuyên môn
|
Nội dung
công việc hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong
đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
…………, ngày …
tháng … năm …
Người nộp đơn
(Họ tên và
chữ ký)
|