ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2540/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
24 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng
6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16
tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1443/QĐ-TTg ngày 31
tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18
tháng 6 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương
trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 6 tháng 10
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 03 tháng
11 năm 2016 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mốt số chính sách hỗ trợ
tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 571/TTr-SNN ngày 09 tháng 11 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN
ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
là một hợp phần quan trọng của tái cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh, phù hợp với
chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường để phát
triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long và của tỉnh nhằm chủ động thích
nghi ứng phó với biến đổi khí hậu và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Thực hiện tái cơ cấu nông
nghiệp vừa phải đảm bảo theo cơ chế kinh tế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục
tiêu cơ bản về an sinh xã hội và phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng. Tập
trung chuyển mạnh từ phát triển nông nghiệp theo chiều rộng lấy số lượng làm mục
tiêu phấn đấu sang mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi
trường) và sức cạnh tranh hàng hóa nông thủy sản chủ lực của địa phương.
Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
phải gắn với tổ chức lại sản xuất; Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế, tập trung hỗ trợ nghiên cứu
ứng dụng khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn chuyển giao công nghệ,
phát triển thị trường, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất
và đời sống dân sinh. Đồng thời, hỗ trợ các mô hình kinh tế hợp tác được chọn
làm mô hình điểm trong chuỗi liên kết với doanh nghiệp phát triển bền vững đối
với các ngành hàng nông thủy sản chủ lực của tỉnh theo cơ chế chính sách của
Trung ương và địa phương. Đồng thời, tổ chức thực hiện đúng, kịp thời các chính
sách đầu tư phát triển nông nghiệp hàng hóa của Trung ương và của tỉnh.
Phát huy tốt vai trò của các
doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc liên kết, hợp tác cung cấp các dịch vụ; sử
dụng hiệu quả đất đai, phát triển sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm;
áp dụng và chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển thị trường, hạ tầng phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Đồng thời, chọn và ứng dụng thiết bị công nghệ
hiện đại phù hợp với từng ngành hàng nông, thủy sản nhằm tăng năng suất và nâng
cao chất lượng, tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Trong
đó, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, nhất là các chế phẩm vi
sinh phục vụ nuôi trồng thủy sản, chọn phát triển đột phá với sản phẩm nông, thủy
sản hữu cơ.
Huy động sự tham gia của tất
cả các thành phần kinh tế - xã hội từ Trung ương đến địa phương trong quá trình
thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển đối tác công tư và
cơ chế đồng bộ quản lý. Khuyến khích nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư
đổi mới quy trình sản xuất, dây chuyền thiết bị công nghệ để nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
Tái cơ cấu là quá trình phức
tạp, khó khăn và lâu dài nên phải thường xuyên đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
để điều chỉnh phù hợp với thực tế, trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát,
đánh giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên có liên quan.
II. MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
nhằm tạo động lực để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm
nông thủy sản hàng hóa, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm
theo yêu cầu của thị trường, tạo giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững; cải
thiện nhanh hơn đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn
ngành nông nghiệp đạt 3,08%/năm; tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu chung
của toàn tỉnh chiếm 30%; cơ cấu giá trị sản xuất từng lĩnh vực trong khu vực I:
Nông nghiệp 62,3%, lâm nghiệp 1,5% và thủy sản 36,2%.
Giá trị sản lượng bình quân
trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 135 triệu đồng, trong đó: Giá trị sản
lượng bình quân trồng trọt đạt 130 triệu đồng/01 ha.
Tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân từ 5%/năm trở lên; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%;
lao động nông nghiệp được đào tạo khoảng 60%.
Thu nhập của cư dân nông
thôn tăng ít nhất 2 lần so với năm 2013; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 30
hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; 97% dân số
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
Tăng cường quản lý và sử dụng
tài nguyên đất, nước tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; ứng phó hiệu quả với biến
đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông
nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,6% diện tích tự nhiên.
b) Đến năm 2030
Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn
ngành nông nghiệp từ 2,5 - 3%/năm; tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu
chung của toàn tỉnh chiếm 20%; cơ cấu giá trị sản xuất từng lĩnh vực trong khu
vực I: Nông nghiệp 58,25%, lâm nghiệp 1,75% và thủy sản 40%.
Giá trị sản lượng bình quân
trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 180 triệu đồng, trong đó: Giá trị sản
lượng bình quân trồng trọt đạt 160 triệu đồng/01 ha.
Tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân từ 5%/năm trở lên; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 30%;
lao động nông nghiệp được đào tạo khoảng 70%.
Thu nhập của cư dân nông
thôn tăng ít nhất 2 lần so với năm 2020; 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới;
130 hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; 99,5%
dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
Đẩy mạnh quản lý và sử dụng
tài nguyên đất, nước tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; chủ động ứng phó có hiệu
quả với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản
xuất nông nghiệp; tỷ lệ che phủ rừng đạt 8% diện tích tự nhiên.
III. NỘI
DUNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1. Định hướng chung
Tập trung đầu tư khai thác
và tận dụng tối ưu tiềm năng, lợi thế về điều kiện sinh thái nhất là các tiểu
vùng sinh thái đặc thù (đất cát giồng, bãi bồi cửa sông ven biển và đất phù sa
ven sông), xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh sản xuất cây trồng, vật
nuôi, thủy sản là thế mạnh của tỉnh theo hình thức gia trại, trang trại gắn với
tổ chức kinh tế hợp tác phù hợp, liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từng
ngành hàng nông, thủy sản; tạo ra sản phẩm hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng
quốc gia (VietGAP); tiêu chuẩn toàn cầu (GlobalGAP) và tiêu chuẩn hữu cơ (Ogranic).
Liên kết giữa sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu
thụ sản phẩm với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả
năng cạnh tranh trên thị trường thế giới như: Lúa gạo hữu cơ, tôm nước lợ (tôm
thẻ chân trắng và tôm sú), bưởi da xanh, thanh long ruột đỏ, dừa, nghêu,... Đồng
thời, duy trì quy mô và phương thức sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện thực
tế từng vùng sinh thái đối với các sản phẩm và nhóm sản phẩm có nhu cầu nội địa
nhưng khả năng cạnh tranh ở mức trung bình, thấp như: Sản phẩm mía đường, sản
phẩm chăn nuôi... Đặc biệt, tập trung ưu tiên phát triển vùng nuôi tôm nước lợ ứng
dụng công nghệ cao, nuôi và chế biến nghêu, phát triển bưởi da xanh và sản phẩm
rau thực phẩm và dưa hấu hữu cơ.
Tăng thu nhập cho người sản
xuất nông nghiệp trên cơ sở tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế. Đặc
biệt, là nhóm người nghèo và cận nghèo trong nông thôn, nhóm đồng bào dân tộc
Khmer tham gia vào quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, hỗ trợ phát triển sản
xuất và duy trì thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường lao động phi nông
nghiệp, đa dạng hóa kinh tế cho cư dân nông thôn giải quyết vấn đề an ninh dinh
dưỡng, an ninh nước sinh hoạt - sản xuất và đảm bảo giữ gìn tốt môi trường sản
xuất và môi trường sống cho cư dân nông thôn.
Giảm thiểu tác động bất lợi
về môi trường trong việc khai thác các nguồn lực cho sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản, tăng hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên (đất, nước,
rừng, biển). Xem xét kỹ tác động qua lại và chăm sóc tiềm năng giữa các lựa chọn
trong khai thác tài nguyên. Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính, quản lý và sử dụng hiệu quả an toàn các loại hóa chất,
thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y thủy sản, chất thải từ chăn nuôi, trồng trọt,
nuôi thủy sản, công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn, bảo tồn đa dạng
sinh học.
Khuyến khích áp dụng các
tiêu chuẩn môi trường kèm theo cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển
chuỗi cung ứng nông nghiệp xanh - nông nghiệp sạch.
2. Phân loại nông, thủy sản
theo nhóm để tái cơ cấu nông nghiệp: Các loại nông, thủy sản của tỉnh được
chia thành 03 nhóm để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cụ thể:
a) Nhóm 1: Phát triển
các ngành hàng nông, thủy sản chủ lực
Ngành hàng nuôi thủy sản:
Tôm thẻ chân trắng, tôm sú, tôm càng xanh và nghêu.
Ngành hàng hải sản: Tôm và
cá các loại khai thác từ biển.
Ngành hàng lúa gạo: Lúa gạo
sạch và lúa gạo hữu cơ.
Ngành hàng màu thực phẩm:
Rau, đậu và dưa hấu đạt tiêu chuẩn VietGAP và tiêu chuẩn hữu cơ.
Ngành hàng cây ăn trái: Bưởi
da xanh, xoài châu nghệ, thanh long ruột đỏ, chuối cau đạt tiêu chuẩn VietGAP
và GlobalGAP.
Ngành hàng dừa: Dừa dâu
xanh, dừa xiêm xanh và dừa sáp.
Ngành hàng các sản phẩm chăn
nuôi: Bò thịt chất lượng cao và gà ta nuôi theo hướng an toàn sinh học.
Ngành hàng hoa, cây kiểng và
sinh vật cảnh: Hoa (Bông giấy, nhãn thọ, cúc..); cây kiểng (mai vàng và một số
loại cây kiểng bon sai); sinh vật cảnh (cá kiểng, chim kiểng…) thích hợp với điều
kiện sinh thái và sở thích của người tiêu dùng.
b) Nhóm 2: Phát triển
một số cây trồng, vật nuôi truyền thống
Cây trồng: Đậu phộng và bắp
(bắp nếp, bắp giống). Đất trồng các loại cây này có thể chuyển sang trồng rau
màu, dưa hấu nhằm khai thác lợi thế nông sản đặc trưng của tỉnh để mang lại hiệu
quả cao hơn cho nông hộ.
Vật nuôi: Gà ta nuôi thả vườn
và heo theo hướng an toàn sinh học.
c) Nhóm 3: Phát triển
cây trồng xen và thủy sản nuôi ghép theo hướng đa canh, tạo ra sản phẩm đa dạng,
bền vững và mang lại giá trị kinh tế cao
Cây trồng xen: Chuối cau,
cây dược liệu phù hợp với hệ thống canh tác vườn sinh thái.
Thủy sản nuôi: Tôm càng
xanh, cua biển nuôi xen ghép trong hệ thống ao nuôi tôm nước lợ, rừng - thủy sản,
lúa - thủy sản, dừa - thủy sản.
Trong 03 nhóm nêu trên, ưu
tiên phát triển nhóm 1 và nhóm 3, duy trì quy mô sản xuất hợp lý theo quy luật
cung - cầu đối với nhóm 2.
3. Nội dung tái cơ cấu từng
lĩnh vực trong ngành nông nghiệp
a) Trồng trọt
Tái cơ cấu trồng trọt theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, trên cơ sở hình thành
các loại hình kinh tế hợp tác giữa các nông hộ để sản xuất sản phẩm đủ lớn về số
lượng và đồng nhất về chất lượng gắn với chế biến, bảo quản và tiêu thụ theo
chuỗi giá trị nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh của các loại nông sản phù hợp với
điều kiện sản xuất của từng vùng sinh thái (mặn, lợ, ngọt) và tiểu vùng sinh
thái có vị trí địa lý đặc biệt (giồng cát, cù lao trên sông và đô thị).
Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, sử dụng giống năng suất và chất lượng cao, giảm giá thành, thích ứng
với biến đổi khí hậu; thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp
thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực
vật; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sâu bệnh.
Tập trung đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến và ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất, đặc biệt là công
nghiệp chế biến sâu và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch theo hướng đồng bộ với
công nghệ hiện đại góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch, đảm bảo chất lượng và
nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm hàng hóa.
Đẩy mạnh phát triển một số
cây trồng có thế mạnh của tỉnh, gồm:
- Lúa:
+ Lúa hữu cơ: Quy mô dự kiến
đến năm 2020 là 1.000 ha và đến năm 2030 là 2.500 ha tập trung phát triển trên
địa bàn 02 huyện: Châu Thành, Cầu Ngang.
+ Lúa sạch: Quy mô dự kiến đến
năm 2020 là 5.000 ha và đến năm 2030 là 20.000 ha lúa sạch tập trung phát triển
trên địa bàn các huyện: Châu Thành, Cầu Ngang, Trà Cú, Càng Long và Cầu Kè.
- Màu thực phẩm:
+ Rau ăn lá, rau ăn quả,
măng tây đạt tiêu chuẩn VietGAP hoặc tiêu chuẩn hữu cơ: Quy mô dự kiến đến năm
2020 là 3.000 ha và đến năm 2030 là 10.000 ha tập trung phát triển trên địa bàn
các huyện: Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải và thành phố Trà
Vinh.
+ Dưa hấu đạt tiêu chuẩn
VietGAP hoặc tiêu chuẩn hữu cơ: quy mô dự kiến đến năm 2020 là 2.500 ha và đến
năm 2030 là 3.000 ha tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Cầu Ngang,
Duyên Hải và thị xã Duyên Hải.
- Cây ăn trái:
+ Bưởi da xanh tiêu chuẩn
VietGAP hoặc GlobalGAP: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 300 ha và đến năm 2030
là 800 ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu
Cần, Châu Thành, Trà Cú và thành phố Trà Vinh.
+ Xoài châu nghệ đạt tiêu
chuẩn VietGAP: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 150 ha và đến năm 2030 là 300 ha,
tập trung phát triển trên địa bàn 02 huyện: Càng Long, Cầu Kè.
+ Thanh long ruột đỏ đạt
tiêu chuẩn VietGAP: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 400 ha và đến năm 2030 từ
800 - 1.000 ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Càng Long, Cầu Kè,
Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang và thành phố Trà Vinh.
+ Măng cụt, chuối cau đạt
tiêu chuẩn VietGAP: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 200 ha và đến năm 2030 là
500 ha, tập trung trên địa bàn các huyện: Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần, Châu
Thành, Trà Cú và thành phố Trà Vinh.
- Cây dừa:
+ Dừa dâu xanh lấy cơm dừa đạt
tiêu chuẩn hữu cơ: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 2.500 ha và đến năm 2030 là
5.000 ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu
Cần, Châu Thành, Trà Cú và thành phố Trà Vinh.
+ Dừa xiêm xanh nước uống đạt
tiêu chuẩn VietGAP: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 1.000 ha và đến năm 2030 là
3.000 ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu
Cần, Châu Thành, Trà Cú và thành phố Trà Vinh.
+ Dừa sáp đặc sản: Quy mô dự
kiến đến năm 2020 là 150 ha và đến năm 2030 là 300 ha, tập trung phát triển
trên địa bàn các huyện: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần và Châu Thành.
- Hoa, cây kiểng: Hoa (Bông
giấy, Vạn thọ, cúc..); cây kiểng (mai vàng và một số loại cây kiểng bon sai),
quy mô dự kiến đến năm 2020 là 100 ha và đến năm 2030 là 250 ha tập trung phát
triển trên địa bàn thành phố Trà Vinh và thị trấn của các huyện, thị xã.
b) Chăn nuôi
Tổ chức lại chăn nuôi theo
hướng hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị ngành hàng, từng bước chuyển chăn
nuôi nhỏ lẻ sang gia trại, trang trại và tập trung, quy mô lớn đối với các sản
phẩm chăn nuôi chủ lực; tiếp tục quy trì và phát triển phương thức chăn nuôi
tiên tiến, kết hợp với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học để tạo ra sản phẩm
chăn nuôi sạch cung ứng ra thị trường.
Phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; tổ chức lại hệ thống
giết mổ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Chủ động phòng chống và kiểm
soát dịch bệnh hiệu quả, nâng cao hiệu quả của hoạt động thú y, quản lý chặt chẽ
việc sử dụng thuốc thú y và ngăn chặn không để xảy ra tình trạng lạm dụng thuốc
kháng sinh và các chất tăng trọng để tạo ra sản phẩm sạch.
Tập trung phát triển một số
vật nuôi có thế mạnh của tỉnh, gồm:
- Bò thịt chất lượng cao: Sử
dụng giống bò cái nền đã lai tạo tại địa phương gieo tinh hoặc phối giống với
bò đực giống ngoại chất lượng cao (Brahman, Charolais, Limousine, BBB…), quy mô
dự kiến đến năm 2020 là 200.000 con và đến năm 2030 là 300.000 con, tập trung
phát triển trên địa bàn các huyện: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu
Ngang, Châu Thành và Duyên Hải.
- Heo nuôi theo hướng an
toàn sinh học: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 300.000 con và đến năm 2030 là
500.000 con, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu
Cần, Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải.
- Gà ta nuôi thả vườn theo
hướng an toàn sinh học: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 1.000.000 con và đến năm
2030 là 2.000.000 con, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Càng Long,
Cầu Kè, Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải và thành phố Trà
Vinh.
c) Thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng hiệu quả, bền vững; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp
với lợi thế so sánh của địa phương; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi, từ
cung ứng giống, vật tư đầu vào, kỹ thuật, nuôi đến chế biến thủy sản; phát triển
mạnh nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, an
toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.
Giảm khai thác thủy sản nội
đồng, vùng cửa sông và hải sản gần bờ, khuyến khích phát triển mô hình đồng quản
lý nguồn lợi thủy sản ven bờ, nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi và tính bền vững
của nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư cải hoán và đóng mới
tàu công suất lớn, hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo quản trên tàu nhằm
giảm tổn thất sau thu hoạch để tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu có giá
trị gia tăng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường. Tổ chức lại sản xuất trên biển
theo mô hình hợp tác, liên kết chuỗi giữa khai thác - cung ứng dịch vụ hậu cần
và thu mua trên biển - chế biến thủy sản, gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi.
Đầu tư xây dựng đồng bộ dịch vụ hậu cần nghề cá, phát triển bền vững ngành hàng
hải sản.
Khuyến khích các cơ sở chế
biến thủy sản áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn
ISO, HACCP, GMP, SSOP. Nghiên cứu và đầu tư ứng dụng công nghệ chế biến, bảo quản
sau thu hoạch để giảm tỉ lệ tổn thất và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản
xuất khẩu.
Tăng cường các biện pháp quản
lý hành chính đối với các hoạt động khai thác hải sản theo thông lệ quốc tế và
theo hướng bền vững và sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế GlobalGAP.
Tập trung phát triển một số
con nuôi và khai thác thủy hải sản có thế mạnh của tỉnh, gồm:
- Tôm thẻ chân trắng siêu
thâm canh ứng dụng công nghệ cao sử dụng chế phẩm sinh học, áp dụng quy trình
thực hành nuôi tốt (VietGAP): Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 600 ha và đến năm
2030 là 1.100 ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Duyên Hải, Cầu
Ngang, Châu Thành, Trà Cú và thị xã Duyên Hải.
- Tôm sú sinh thái nuôi
trong hệ thống tôm - rừng áp quy trình nuôi phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 2.000 ha và đến năm 2030 là 5.000 ha, tập
trung phát triển trên địa bàn ở huyện Duyên Hải và thị xã Duyên Hải.
- Tôm càng xanh toàn đực và
cua biển nuôi xen ghép trong các hệ thống canh tác phù hợp với từng vùng sinh
thái: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 10.000 ha và đến năm 2030 là 15.000 ha, tập
trung phát triển trên địa bàn các huyện: Duyên Hải, Cầu Ngang, Châu Thành, Trà
Cú và thị xã Duyên Hải.
- Nghêu nuôi chuyên canh mật
độ cao trên đất bãi bồi ven biển: Quy mô dự kiến đến năm 2020 là 1.850 ha và đến
năm 2030 là 2.300 ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Duyên Hải, Cầu
Ngang, Châu Thành và thị xã Duyên Hải.
- Tôm và cá các loại khai
thác từ biển: Dự kiến tổng sản lượng khai thác đến năm 2020 là 70.000 tấn và đến
năm 2030 là 76.000 tấn, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Duyên Hải,
Cầu Ngang, Trà Cú, Châu Thành và thị xã Duyên Hải.
d) Lâm nghiệp
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu phát triển lâm
nghiệp bền vững; phát triển rừng phòng hộ ven biển và cửa sông; quản lý, sử dụng
bền vững, hiệu quả rừng phòng hộ để chủ động ứng phó với xâm thực biển và biến
đổi khí hậu.
Phát triển mô hình nông lâm
ngư kết hợp góp phần tạo sinh kế cho tổ chức, cá nhân nhận khoán bảo vệ. Nâng
cao hiệu quả rừng trồng và cây lâm nghiệp phân tán. Nhân rộng các mô hình hợp
tác trong lâm nghiệp. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ môi trường rừng, quản lý rừng
bền vững theo tiêu chuẩn quốc gia.
Phát triển và tăng cường quản
lý hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, bảo vệ nguồn gen, đảm bảo đa dạng sinh
học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái và các mô hình phát triển rừng bền
vững. Khuyến khích phát triển mô hình nuôi thủy sản kết hợp với rừng, góp phần
tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người nhận khoán bảo vệ rừng.
Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ
che phủ rừng đạt 4,6% và năm 2030 đạt 8% diện tích tự nhiên.
đ) Phát triển công
nghiệp chế biến nông, thủy sản và ngành nghề nông thôn
Tạo thuận lợi thúc đẩy phát
triển công nghiệp bảo quản, chế biến để vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa
tiêu thụ kịp thời nông sản cho nông dân và đa dạng hóa sản phẩm cho tiêu dùng;
khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp doanh nghiệp đổi mới thiết bị chế
biến công nghệ sâu, chế biến tinh và ứng dụng công nghệ cao.
Mời gọi đầu tư để phát triển
công nghiệp phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tăng cường ứng dụng cơ giới
hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với
điều kiện của địa phương, từng loại cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và Đề án mỗi
xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030; coi trọng phát triển làng nghề truyền thống với qui mô, cơ cấu sản phẩm
và trình độ công nghệ phù hợp tạo ra sản phẩm đủ sức cạnh tranh, trong đó ưu
tiên đầu tư phát triển các làng nghề và nghề truyền thống gắn với dịch vụ
thương mại và du lịch, bảo tồn phát triển nghề truyền thống và văn hóa truyền
thống của cư dân địa phương.
Đẩy mạnh triển khai công tác
đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động tại các
làng nghề, ngành nghề tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu tại chỗ tạo ra các sản
phẩm có giá trị gia tăng theo hướng đa dạng nhằm giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho người dân nông thôn. Đồng thời, hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương
hiệu sản phẩm gắn với tổ chức công nhận làng nghề tại địa phương.
4. Chương trình hành động
và các đề án, dự án trọng điểm và các dự án kêu gọi đầu tư phục vụ thực hiện đề
án (Cụ thể như phụ lục 01, 02 đính kèm).
5. Các giải pháp thực hiện
đề án
a) Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền để nâng cao nhận thức và thay đổi tư duy về phát triển nông nghiệp
hàng hóa theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm
Đẩy mạnh tuyên truyền nâng
cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tính tất yếu và tầm quan trọng của việc thực
hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh để thay đổi tư duy về phát triển
nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của sản phẩm ở các ngành, các cấp, địa phương, doanh nghiệp và người dân; tăng
cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các cấp, địa phương, khuyến
khích sự tham gia của các tổ chức xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để tổ chức
thực hiện hiệu quả chủ trương này.
Đảm bảo thông tin xuyên suốt
giữa doanh nghiệp, người dân và chính quyền nhằm phổ biến thông tin, cũng như
tiếp nhận các ý kiến phản ánh nhanh chóng để có những biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Triển khai thực hiện mạnh mẽ
các phong trào thi đua rộng khắp trong tất cả các khâu từ tổ chức sản xuất, hỗ
trợ kỹ thuật cho đến tiếp cận thị trường; thường xuyên sơ, tổng kết rút kinh
nghiệm các mô hình hiệu quả để phổ biến nhân rộng.
b) Đổi mới việc tổ chức
lại sản xuất và dịch vụ nông sản hàng hóa
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 và Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 19/4/2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp
tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020” trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh. Đồng thời, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển hợp
tác xã, tạo mọi điều kiện tiếp cận vốn vay tín dụng, đào tạo, đất đai, liên kết
liên doanh trong sản xuất gắn với thị trường.
Củng cố và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp để huy động nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử
dụng các tài nguyên phục vụ sản xuất nông nghiệp; khuyến khích và tạo thuận lợi
phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác
xã nông nghiệp, tổ hợp tác và trang trại theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ
chức nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các hình
thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối
với hệ thống tiêu thụ toàn cầu.
Tăng cường thực hiện liên kết
vùng theo Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để
khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của vùng và của từng địa phương nhằm huy động,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, sản xuất
lúa gạo, trái cây và thủy sản với quy mô lớn theo chuỗi giá trị; tăng khả năng
cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế; nâng cao sinh kế, tạo việc làm mới,
tăng thu nhập, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và bảo vệ
môi trường sinh thái.
Tiếp tục mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng đào tạo nông dân, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; chuyển mạnh lao động nông nghiệp
sang các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn.
c) Tập trung phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp an toàn,
nông nghiệp đặc thù, cơ giới hóa nông nghiệp
Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung giải quyết các vấn đề then chốt
trong chuỗi giá trị ngành hàng nông, thủy sản chủ lực của tỉnh, nhất là công
nghệ giống, quy trình sản xuất và chế biến, tiêu thụ nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tạo giá trị gia tăng cao và
phát triển bền vững.
Tạo điều kiện và hỗ trợ các
hộ sản xuất, các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp an toàn trên diện rộng để phát triển các sản phẩm nông nghiệp
thế mạnh để đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm đủ sức cạnh tranh với nông thủy sản cùng loại của các
vùng miền khác sản xuất hoặc nhập khẩu. Ứng dụng rộng rãi các giống cây trồng,
vật nuôi mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu sâu bệnh,
điều kiện thời tiết bất lợi, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh sản xuất sản phẩm
nông sản an toàn có xác nhận, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ sức khỏe, quyền
lợi của người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; sản phẩm
trong các vùng sản xuất tập trung bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Tập trung đẩy mạnh sản xuất
các sản phẩm nông nghiệp đặc thù có giá trị kinh tế, giá trị thẩm mỹ phục vụ
nhu cầu đời sống ngày càng cao của nhân dân trong và ngoài tỉnh, như: Cây dược
liệu, hoa cây kiểng...
Áp dụng hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật (GlobalGAP, VietGAP và Organic), quy trình kỹ thuật sản xuất
sạch; đẩy mạnh đăng ký bảo hộ sản phẩm, bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm.
Nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong
các khâu sản xuất nông nghiệp; tăng cường áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm;
phát triển hạ tầng thủy lợi hiện đại phục vụ nuôi thủy sản. Tiếp tục thực hiện
cơ giới hóa nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, trên cơ sở triển khai thực hiện
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Nghiên cứu,
xem xét có chính sách hỗ trợ bổ sung để tập trung dồn sức cho thực hiện cơ giới
hóa một khâu, lĩnh vực còn yếu: San phẳng mặt ruộng, gieo sạ, phun thuốc, bón
phân, tưới nước tiết kiệm, thu hoạch; chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản công nghiệp;
khai thác hải sản xa bờ; chế biến, đóng gói sản phẩm nông nghiệp.
d) Đẩy mạnh công tác
liên kết, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, xây dựng
thương hiệu, quản lý chất lượng sản phẩm
Đẩy mạnh thực hiện các hoạt
động liên kết để thúc đẩy phát triển bền vững các ngành hàng nông, thủy sản chủ
lực của tỉnh theo phương pháp tiếp cận đa chiều và liên ngành, cụ thể: (1) Đề
xuất với thành phố Hồ Chí Minh thực hiện “Chương trình tăng cường hợp tác liên
kết đầu tư - thương mại phát triển các ngành hàng nông thủy sản giữa tỉnh Trà
Vinh - thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở đôi bên cùng có lợi”. Đặc biệt, hai bên
nghiên cứu thiết kế chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ để tận dụng điểm mạnh
giữa hai địa phương nhằm phát huy tốt nhất lợi thế về sản xuất dựa trên khai
thác hiệu quả tài nguyên tự nhiên, môi trường sinh thái của tỉnh Trà Vinh và thế
mạnh về thị trường, vốn và công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh; (2) Tăng cường
thực hiện các mô hình liên kết đã và đang thực hiện có kết quả, như: Liên kết 4
nhà (Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp); liên kết 5 nhà
(Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp - Nhà băng (ngân hàng));
liên kết 2 nhà (Nhà nông - Nhà doanh nghiệp); (3) Tham gia mạnh mẻ các hoạt động
liên kết vùng theo Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính
phủ để tiêu thụ các sản phẩm nông thủy sản thế mạnh của tỉnh.
Tăng cường thông tin về diễn
biến thị trường và những tác động của hội nhập quốc tế đem lại để các địa
phương, doanh nghiệp và người dân có phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp; đẩy
mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp về các vấn
đề pháp lý trong giải quyết tranh chấp thương mại.
Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và xây dựng thương hiệu, truy
xuất nguồn gốc hàng nông sản. Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu, kết nối
giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối; kết nối thị trường trong và ngoài nước.
Đổi mới công tác xúc tiến
thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường. Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực như lúa gạo,
trái cây, dừa và thủy hải sản gắn với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành và đạt các tiêu chuẩn hoá xuất khẩu. Tập trung phát triển mạng lưới hợp
tác xã nông nghiệp hoặc liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng liên kết, liên doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bên
ngoài vào kinh doanh hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường.
Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường và nâng cao trách nhiệm
tiêu thụ nông sản hàng hóa của các doanh nghiệp. Đẩy mạnh kêu gọi doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và đổi mới hoạt động các chợ nông sản và mạng lưới chợ nông
thôn.
Đầu tư xây dựng đồng bộ và
quản lý khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển ngành nông nghiệp
theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
đ) Đầu tư xây dựng đồng
bộ kết cấu hạ tầng phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Thủy lợi:
- Căn cứ theo định hướng Quy
hoạch thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến
năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1397/QĐ- TTg ngày 25/9/2012 và các quy hoạch
thủy lợi trên địa bàn của tỉnh đã được phê duyệt để đầu tư đồng bộ hệ thống thủy
lợi phục vụ đa mục tiêu trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng mà
Trà Vinh là một trong những địa phương sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tập trung xây dựng hệ thống
thủy lợi nội đồng, ưu tiên đầu tư thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, nạo vét
mở rộng hệ thống các kênh cấp II bị bồi lắng; hệ thống thủy lợi Mây Phớp - Ngã
Hậu và Mỹ Văn - Rùm Sóc - Cái Hóp; nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông, kè sông,
kè biển và cầu trên các tuyến đê biển để ứng phó với biến đổi khí hậu.
Giao thông:
- Chủ động phối hợp với
Trung ương huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng cầu Đại Ngãi, cải tạo Quốc lộ
53, 54, 60 và cầu trên các tuyến quốc lộ đạt chuẩn cấp II đồng bằng, nâng cấp mở
rộng đường tỉnh lộ 915B. Duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các tuyến giao thông thủy,
bộ; xây dựng, nâng cấp và mở rộng hệ thống giao thông nông thôn; một số tuyến
giao thông nông thôn gắn với đê bao chống triều cường; xây dựng cầu, phà nối liền
các tuyến giao thông trọng điểm và những vùng bị chia cắt bởi sông rạch; hình
thành các cảng đầu mối trung tâm khu vực và các cảng nội địa phục vụ trực tiếp
cho các cơ sở công nghiệp, thương nghiệp ven sông.
- Tập trung đầu tư đường
giao thông liên ấp và giao thông nội đồng theo Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
để đạt tiêu chí này trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới phục vụ tốt cho
nhu cầu máy móc cơ giới lưu thông và vận chuyển hàng hóa đáp ứng nhu cầu tái cơ
cấu ngành nông nghiệp.
Phát triển hệ thống điện phục
vụ sản xuất: Phối hợp với Trung ương cải tạo, nâng cấp, phát triển mạng lưới điện
phục vụ sản xuất theo Quyết định số 1940/QĐ- BCT ngày 19/5/2016 của Bộ Công
Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV phục vụ sản xuất nông
lâm thuỷ sản.
e) Triển khai thực hiện
đúng, kịp thời các chính sách mới của Chính phủ và vận dụng sáng tạo các chính
sách của Trung ương vào thực tế của tỉnh nhằm tạo động lực thực hiện đề án tái
cơ cấu ngành hàng nông nghiệp
Kịp thời cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương đã ban hành, nhất là cơ chế
chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014
và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ; chính
sách về quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13/4/2015 của Chính phủ; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch
theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Chính phủ; chính sách hỗ
trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày
04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ; chính sách về bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định số 58/2018/NĐ-CP
ngày 18/4/2018 của Chính phủ; chính sách về khuyến nông theo Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ; chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ; chính sách về nông nghiệp hữu cơ
theo Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ.
Thực hiện có hiệu quả các
chính sách của tỉnh như: Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số
11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chính sách hỗ trợ
tái cơ cấu nông nghiệp theo Nghị quyết số 15/2016/NQ- HĐND ngày 08/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh; chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Nghị quyết số
20/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 và Nghị quyết số 56/2018/NQ-HĐND ngày 04/5/2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Kịp thời đề xuất, bổ sung
chính sách hỗ trợ thỏa đáng cho việc đưa giống, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới
và ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp; nhất là các giống chất lượng cao, công
nghệ cao tạo bước đột phá cho phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực
của tỉnh.
g) Đẩy mạnh huy động
các nguồn lực đầu tư thực hiện tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp
Tạo điều kiện thuận lợi để
thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất và tiêu thụ các
sản phẩm nông, thủy sản chủ lực của tỉnh theo hướng đa dạng về quy mô, loại
hình tổ chức, chuyển mạnh từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu tư chiều sâu, áp dụng
quy trình công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia
tăng.
Tiếp tục huy động các nguồn
lực xã hội, thúc đẩy hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư để phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất
hàng hóa quy mô lớn; tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích
ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới.
h) Đào tạo và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tổ chức đào tạo, tập huấn và
truyền nghề cho lao động làm việc trong các khâu sản xuất, thu mua, chế biến, bảo
quản và tiêu thụ thuộc các chuỗi ngành hàng nông thủy sản của tỉnh đã xác định
trong Đề án. Đồng thời, tổ chức các đoàn tham quan học tập kinh nghiệm tại các
tỉnh có mô hình ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới để áp dụng
vào quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành hàng nông, thủy sản của tỉnh.
i) Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về nông nghiệp,
nông thôn
Đẩy mạnh cải cách hành
chính, trước hết là cải cách thủ tục hành chính trong ngành nông nghiệp, nông
thôn; tăng cường tính công khai, minh bạch quy hoạch, chính sách, quy định quản
lý ngành, lĩnh vực; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong giải quyết hồ sơ, thủ tục
hành chính liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư, người sản xuất tại các cơ
quan quản lý Nhà nước các cấp nhằm tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà
đầu tư tham gia liên kết phát triển bền vững các ngành hàng; đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và cung cấp các dịch vụ công,
tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân trong quan hệ, giao dịch với cơ quan Nhà nước.
Thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ lắng nghe các doanh nghiệp phản ánh về các
khó khăn, trở ngại của doanh nghiệp đang gặp phải để cùng tháo gỡ giúp doanh
nghiệp yên tâm đầu tư phát triển.
Tiếp tục kiện toàn hệ thống
tổ chức quản lý Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn các cấp; đẩy mạnh phân công,
phân cấp trách nhiệm gắn với quyền hạn quản lý Nhà nước về nông nghiệp, nông
thôn ở từng cấp. Kịp thời rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan, đơn vị quản lý Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện để khắc phục chồng chéo gắn với
sắp xếp lại tổ chức, biên chế phù hợp chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn
vị.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cụ thể hóa các chính sách của Trung ương đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đồng
thời, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ tái cơ cấu nông
nghiệp theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh để triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh và cấp huyện để chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, điều phối, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các nội
dung (hoạt động) của Đề án.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành (hoặc điều chỉnh) Kế hoạch hành động thực hiện đề án, giao nhiệm vụ
cho từng Sở, Ban, ngành, tổ chức hội đoàn thể, hội nghề nghiệp các ngành hàng
nông thủy sản và Lãnh đạo phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở chủ trì từng ngành
hàng cùng với các địa phương phối hợp triển khai thực hiện Đề án.
Tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện Đề án hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo các Sở, Ban,
ngành tỉnh và địa phương có liên quan. Kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội
dung của Đề án phù hợp với thực tiễn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả các chính sách về khuyến khích, ưu
đãi, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển bền vững, nhất là các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
3. Sở Tài chính
Tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh các nguồn vốn hỗ trợ chính sách từ ngân sách Trung ương, ngân
sách địa phương để thực hiện Đề án và tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ
cao, công nghệ sinh học, công nghệ hữu cơ; ưu tiên nguồn lực khoa học, công nghệ
để thực hiện Đề án.
Tổ chức phổ biến, áp dụng
quy trình kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương hướng dẫn xây dựng cơ sở. Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm hàng
hoá nông sản có thế mạnh của tỉnh, nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh
các sản phẩm trên thị trường.
5. Sở Công Thương
Chủ trì tham mưu kêu gọi đầu
tư xây dựng hạ tầng thương mại, tạo điều kiện thuận lợi giao thương tiêu thụ
hàng hóa, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường và hỗ
trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản gắn với tiêu thụ sản phẩm;
thực hiện tốt công tác quản lý, dự báo, định hướng thị trường, quảng bá thương
hiệu sản phẩm; hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố xây dựng chuỗi cửa hàng sản
phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm/chứng nhận VietGAP.
Kiểm soát, ngăn ngừa hiệu quả,
xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại đối với hàng hoá nông,
lâm, thuỷ sản và hàng giả, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, vi
phạm nhãn mác đối với vật tư nông nghiệp.
6. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ
Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp gắn với bảo vệ môi trường và đa dạng sinh
học, phát triển bền vững; chỉ đạo hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp; tham mưu tháo gỡ khó khăn trong chính sách đất đai, chuyển đổi
đất lúa sang đất sản xuất nông nghiệp khác, xây dựng hạ tầng sản xuất… tạo điều
kiện tích tụ ruộng đất, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông
thôn.
7. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai có hiệu quả công tác
đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Trà Vinh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng,
các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng
ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi
trong cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư
phát triển sản xuất.
Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, xây dựng Chương trình tín dụng phục
vụ tái cơ cấu nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên nguồn vốn vay cho phát triển các
mô hình áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch và sản xuất theo chuỗi giá trị
sản phẩm.
9. Các Sở, Ban, ngành có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực
hiện Đề án; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực
ngành phụ trách, quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Đề án có hiệu
quả.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, hội, hiệp hội, đoàn thể cấp tỉnh
Tham gia thực hiện các hoạt
động thông tin, tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy
vai trò của mọi tầng lớp nhân dân thực hiện hợp tác, liên kết sản xuất với các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá
trình thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
11. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung Đề án, các Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp triển khai thực
hiện một số nội dung sau:
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với
điều kiện của địa phương; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn hướng dẫn, hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn.
Tăng cường phối kết hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo, phát triển sản
xuất; có kế hoạch thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh gắn
với các chương trình nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời, phù hợp với
tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho
phát triển nông nghiệp một cách hiệu quả. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách đặc
thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
Tập trung tuyên truyền, vận
động, huy động các nguồn lực đẩy mạnh phát triển sản xuất; chỉ đạo phát triển mạnh
loại hình liên kết giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp thông qua tổ hợp tác,
hợp tác xã trong đầu tư sản xuất, tiêu thụ nông sản.
Hàng năm, tổng hợp, đánh giá
tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn, báo cáo (thông qua Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo) Ủy ban nhân dân tỉnh nắm, chỉ đạo thực
hiện.
12. Các doanh nghiệp
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Dựa trên kế hoạch sản xuất
kinh doanh dài hạn, xác định lại năng lực của doanh nghiệp và nhu cầu của thị
trường; căn cứ các chủ trương, chính sách của Nhà nước và nội dung định hướng
tái cơ cấu của Đề án, các doanh nghiệp tổ chức thực hiện liên kết sản xuất với
nông dân từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Các doanh nghiệp cùng với
nông dân tích cực tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản thông qua hợp đồng kinh tế.
13. Các hợp tác xã nông
nghiệp
Từng bước mở rộng quy mô và
tổ chức hợp tác sản xuất, kinh doanh hiệu quả, thực hiện đổi mới hoạt động theo
Luật Hợp tác xã năm 2012 và mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới.
Thực hiện có hiệu quả phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với vai
trò chủ trì liên kết theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã
hội; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, ngành, hội, hiệp hội, đoàn thể tỉnh có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
- PTNT: Phát triển nông
thôn.