BỘ
NGOẠI GIAO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2535/2004/QĐ-BNG
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO SỐ 2535/2004/QĐ-BNG NGÀY 01
THÁNG 12 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN LÃNH SỰ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ Pháp lệnh Lãnh sự ngày
13/11/1990 và Nghị định số 189/HĐBT ngày 04/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh lãnh sự;
Căn cứ Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài ngày 02/12/1993 và Nghị định số 183/CP ngày 18/11/1994 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 21/2003/NĐ-CP ngày 10/03/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lãnh sự;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Cơ quan lãnh
sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (trừ Cơ quan lãnh sự do
Lãnh sự danh dự đứng đầu sẽ ban hành Quy chế riêng).
Điều 2.
Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế các Quy chế về tổ chức và hoạt động của Cơ quan lãnh sự nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đã ban hành trước đây. Quy chế này
không áp dụng đối với Lãnh sự quán Việt Nam tại Thụy Sĩ.
Điều 3.
Các ông: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Cục trưởng Cục Lãnh sự, Vụ trưởng Vụ Quản trị - Tài vụ, người đứng đầu Cơ quan
đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN LÃNH SỰ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao số
2535/2004/QĐ-BNG, ngày 01 tháng 12 năm 2004)
I- CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN LÃNH SỰ
Điều 1
Cơ quan
lãnh sự hoạt động theo các quy định của Pháp lệnh Lãnh sự, Pháp lệnh về Cơ quan
đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, các quy định
khác của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật nước tiếp nhận và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước tiếp nhận ký kết hoặc
gia nhập và phù hợp với tập quán quốc tế.
Cơ quan lãnh sự (gồm Tổng Lãnh sự
quán, Lãnh sự quán) là Cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, hoạt động trong phạm vi khu vực lãnh sự. Khu vực lãnh sự được
quy định trong Hiệp định, Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước tiếp nhận và được ghi trong Giấy ủy nhiệm
lãnh sự cấp cho người đứng đầu Cơ quan lãnh sự.
Điều 2. Cơ
quan lãnh sự có chức năng, nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện mọi biện pháp, phù
hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận, các điều ước quốc tế mà
Việt Nam và nước tiếp nhận ký kết hoặc gia nhập và tập quán quốc tế, để bảo vệ
các quyền và lợi ích của Nhà nước, pháp nhân và công dân Việt Nam trong khu vực
lãnh sự và khôi phục quyền và lợi ích chính đáng của pháp nhân và công dân Việt
Nam khi các quyền và lợi ích đó bị vi phạm.
2. Nghiên cứu, tìm hiểu tình
hình cộng đồng người Việt Nam trong khu vực lãnh sự; giáo dục công dân Việt Nam
chấp hành pháp luật, tôn trọng phong tục tập quán của nước tiếp nhận, giúp đỡ cần
thiết để họ hòa nhập với cuộc sống tại nước sở tại; hỗ trợ và giúp đỡ các hoạt
động thương mại, kinh tế, văn hóa, xã hội của công dân Việt Nam và tạo điều kiện
thuận lợi để công dân Việt Nam thường xuyên giữ quan hệ gắn bó với gia đình, với
quê hương, đất nước; tuyên truyền và vận động cộng đồng người Việt Nam tại khu
vực lãnh sự đóng góp thiết thực cho công cuộc xây dựng đất nước.
3. Bằng mọi biện pháp hợp pháp
phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận thường xuyên tìm
hiểu, báo cáo hoặc cung cấp thông tin cho Bộ Ngoại giao và Đại sứ quán Việt Nam
ở nước tiếp nhận hoặc nước kiêm nhiệm về tình hình pháp luật, kinh tế, đầu tư,
thương mại, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch v.v... tại khu vực lãnh sự, góp
phần thúc đẩy và tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và nước
tiếp nhận.
4. Nghiên cứu khả năng phát triển
quan hệ lãnh sự giữa Việt Nam và nước tiếp nhận, tìm hiểu quan hệ lãnh sự giữa
nước tiếp nhận với các nước khác; báo cáo Đại sứ Việt Nam ở nước tiếp nhận hoặc
nước kiêm nhiệm đề xuất kiến nghị Bộ Ngoại giao việc ký kết hoặc gia nhập các
điều ước quốc tế liên quan đến quan hệ lãnh sự.
5. Thực hiện các chức năng lãnh
sự trong khu vực lãnh sự: đăng ký và thống kê công dân; cấp, gia hạn, bổ sung,
sửa đổi hộ chiếu, giấy tờ đi lại cho công dân Việt Nam; cấp, gia hạn, bổ sung,
sửa đổi thị thực cho người nước ngoài; thực hiện việc bảo hộ và giúp đỡ công
dân Việt Nam trong trường hợp bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị tù, bị chết, hoặc
tai nạn; hỗ trợ và giúp đỡ công dân Việt Nam trong trường hợp họ gặp hoạn nạn,
khó khăn; đại diện hoặc bảo đảm việc đại diện cho pháp nhân và công dân Việt
Nam; giải quyết các yêu cầu của công dân về quốc tịch, thực hiện các công tác về
hộ tịch; công chứng, hợp pháp hóa các giấy tờ tài liệu theo quy định của pháp
luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận; thực hiện các chức năng lãnh sự
về thừa kế, ủy thác tư pháp; xử lý các vụ việc liên quan đến tàu biển, máy bay
và các phương tiện giao thông vận tải khác của Việt Nam trong khu vực lãnh sự;
thực hiện các chức năng liên quan đến phòng dịch, bảo vệ thực vật, động vật và
thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và không trái
với pháp luật nước tiếp nhận.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ủy nhiệm hoặc Đại sứ Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc
nước kiêm nhiệm ủy quyền phù hợp với pháp luật nước tiếp nhận.
II. TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN LÃNH SỰ
Điều 3.
Cơ quan lãnh sự hoạt động dưới sự quản lý và thống nhất
chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, đồng thời chịu sự lãnh đạo của Đại sứ Việt
Nam tại nước tiếp nhận hoặc nước kiêm nhiệm.
Điều 4. Người
đứng đầu Cơ quan lãnh sự có những quyền hạn và trách nhiệm sau:
1. Chỉ đạo hoạt động của cơ quan
theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của cơ quan trước
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và trước Đại sứ Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc nước
kiêm nhiệm; định kỳ hàng quý, sáu tháng đầu năm và hàng năm có trách nhiệm báo
cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Đại sứ Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc nước
kiêm nhiệm về tình hình và kết quả hoạt động của cơ quan lãnh sự.
2. Tổ chức việc thực hiện các
Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao về hoạt động đối ngoại, phục vụ các đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam sang
thăm hữu nghị và làm việc tại khu vực lãnh sự; đồng thời quản lý, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các hoạt động đối ngoại khác mang danh nghĩa Nhà nước CHXHCN Việt
Nam trong khu vực lãnh sự.
3. Quản lý và chỉ đạo cán bộ,
nhân viên trong cơ quan thực hiện toàn bộ công tác của cơ quan lãnh sự và thực
hiện đầy đủ chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước và quy định hiện hành của
pháp luật, tạo mọi điều kiện thuận lợi để họ hoàn thành nhiệm vụ; thực hiện đầy
đủ chính sách của Nhà nước và của Bộ Ngoại giao đối với cán bộ, nhân viên.
Điều 5. Viên
chức và nhân viên lãnh sự có nhiệm vụ và trách nhiệm sau:
1. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn theo sự phân công của người đứng đầu cơ quan lãnh sự; chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ thỉnh thị báo cáo người đứng đầu cơ quan lãnh sự về các vấn đề thuộc phạm
vi công việc của mình.
2. Trung thành với Tổ quốc; giữ
gìn và bảo vệ danh dự, uy tính và lợi ích của Nhà nước và cơ quan; thực hiện đầy
đủ chính sách đường lối của Đảng, Nhà nước và quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam.
3. Tích cực góp phần tăng cường
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam với nước tiếp nhận, tôn trọng pháp luật,
phong tục tập quán của nước tiếp nhận và pháp luật, tập quán quốc tế.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định về bảo vệ bí mật quốc gia;
5. Tăng cường đoàn kết nội bộ;
giữ gìn tư cách đại diện của Nhà nước và dân tộc Việt Nam.
Điều 6.
1. Trong
khi thực hiện các chức năng lãnh sự, cơ quan lãnh sự được quyền liên hệ trực tiếp
với chính quyền, tổ chức và nhân dân địa phương, với cơ quan đại diện các nước
khác trong khu vực lãnh sự. Khi cần liên hệ với cơ quan Trung ương của nước tiếp
nhận, Cơ quan lãnh sự phải thông qua Đại sứ quán Việt Nam tại nước đó. Trường hợp
ở nước tiếp nhận không có đại sứ quán Việt Nam, Cơ quan lãnh sự có thể liên hệ
trực tiếp với cơ quan Trung ương của nước đó nếu được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ủy
nhiệm và được nước tiếp nhận chấp thuận. Ngoài ra, Cơ quan lãnh sự có thể thực
hiện chức năng lãnh sự ở nước thứ ba nếu được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ủy nhiệm
và được nước thứ ba đó chấp nhận hoặc thực hiện chức năng lãnh sự do nước thứ
ba ủy quyền nếu được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và nước tiếp nhận đồng ý.
2. Cơ quan lãnh sự thông qua Đại
sứ quán Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc nước kiêm nhiệm để liên hệ với các cơ
quan, tổ chức ở trong nước để giải quyết các công việc lãnh sự, các công việc
liên quan tới quan hệ song phương giữa Việt Nam với nước tiếp nhận. Trong trường
hợp được ủy quyền hoặc trường hợp cấp bách, cơ quan lãnh sự có thể liên hệ trực
tiếp với các cơ quan trong nước nhưng phải đồng thời báo cáo Bộ Ngoại giao và Đại
sứ Việt Nam tại nước tiếp nhận hoặc nước kiêm nhiệm.
3. Quan hệ giữa cơ quan lãnh sự
với các bộ phận chuyên trách khác của Đại sứ quán Việt Nam tại nước tiếp nhận
hoặc nước kiêm nhiệm (như bộ phận thương mại, quân sự v.v....), với các cơ
quan, tổ chức khác của Việt Nam không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan lãnh sự
(như đại diện Thông tấn xã, đại diện Hàng không Việt Nam v.v...) và với Phái
đoàn đại diện thường trực nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Tổ chức
quốc tế liên Chính phủ tại nước tiếp nhận (nếu có) là quan hệ hợp tác, phối hợp
dưới sự chỉ đạo chung của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Đại sứ Việt Nam tại nước
tiếp nhận hoặc nước kiêm nhiệm.
4. Quan hệ giữa Cục lãnh sự Bộ
Ngoại giao và cơ quan lãnh sự là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn và
nghiệp vụ lãnh sự của Cục Lãnh sự.
Điều 7.
Các đơn vị liên quan của Bộ Ngoại giao và Đại sứ quán Việt
Nam tại nước tiếp nhận hoặc nước kiêm nhiệm có nhiệm vụ thường xuyên, kịp thời
thông báo cho cơ quan lãnh sự tình hình trong nước, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ Ngoại giao; cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết khác cho hoạt động của cơ quan lãnh sự và tạo điều kiện thuận lợi, hỗ
trợ, giúp đỡ cho các hoạt động của cơ quan lãnh sự.
Điều 8.
Cơ quan lãnh sự có nhiệm vụ lưu trữ và bảo mật hồ sơ lưu
trữ của cơ quan lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Về
tài chính và chế độ chính sách
1. Cơ quan lãnh sự được cấp kinh
phí riêng và chi tiêu trên cơ sở dự trù kinh phí hàng năm của cơ quan được Bộ
Ngoại giao duyệt. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự căn cứ vào hoạt động của các bộ
phận công tác trong cơ quan chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu, chi ngân sách
hàng năm gửi Bộ Ngoại giao; quản lý sử dụng kinh phí, tài sản của cơ quan theo
đúng chế độ hiện hành của Nhà nước; định kỳ hàng tháng báo cáo quyết toán về Bộ
Ngoại giao theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan lãnh sự có trụ sở và
con dấu riêng. Trụ sở, nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự và của cán bộ,
nhân viên Cơ quan lãnh sự được giải quyết theo chế độ chung và phù hợp với điều
kiện thực tế.