ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2510/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
13 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số: 173/TTr-SNN ngày 05 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2020 theo nội
dung chi tiết đính kèm.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
thực hiện Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2020 theo đúng nội dung được phê duyệt
và quy định hiện hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHƯƠNG ÁN
SẢN XUẤT VỤ XUÂN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 2510/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác
chỉ đạo sản xuất nông, lâm nghiệp vụ Xuân năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỘT SỐ
KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP NĂM 2019
1. Trồng
trọt
1.1. Cây lương thực có
hạt
Dự ước sản lượng lương thực
có hạt năm 2019 đạt 175.722/175.000 tấn, đạt 100% kế hoạch, bằng 98% so với
cùng kỳ năm 2018, lương thực bình quân đầu người ước đạt trên 558kg/người/năm.
- Cây lúa: Tổng diện tích
gieo cấy lúa ruộng 23.213/22.400ha đạt 104% kế hoạch và bằng 99% cùng kỳ năm
2018; năng suất bình quân ước đạt 49,78 tạ/ha; sản lượng ước đạt
115.548/110.155 tấn, đạt 104% kế hoạch, bằng 100% so với cùng kỳ năm 2018. Diện
tích giống lúa chất lượng đạt 3.822/3.750ha, đạt 102% kế hoạch.
- Cây ngô: Diện tích gieo trồng
14.374/15.000 ha đạt 96% kế hoạch, giảm 04% so với cùng kỳ năm 2018; năng suất
ngô cả năm ước đạt 42,46 tạ/ha; sản lượng ước đạt 61.027/64.846 tấn, đạt 94% kế
hoạch và bằng 96% so với cùng kỳ năm 2018.
1.2. Công tác cung ứng
giống
Việc cung ứng các loại giống
lúa, ngô trong năm 2019 đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất, phần lớn diện tích được
trồng giống lúa, ngô theo cơ cấu chỉ đạo, cụ thể:
+ Vụ xuân: Giống lúa có 38
loại giống gieo trồng trên địa bàn tỉnh, trong đó giống trong cơ cấu 11 giống,
chiếm 72% diện tích gieo trồng, giống ngoài cơ cấu 27 giống, chiếm 28% diện
tích gieo trồng. Giống ngô có 31 loại giống, trong đó giống trong cơ cấu 11 giống,
chiếm 68% diện tích gieo trồng, giống ngoài cơ cấu 20 giống, chiếm 32% diện
tích gieo trồng.
+ Vụ mùa: Có 28 giống lúa,
lượng giống trong cơ cấu chỉ đạo chiếm 85% tổng diện tích gieo cấy, lượng giống
ngoài cơ cấu chỉ đạo chiếm 15% tổng diện tích; có 24 giống ngô, lượng giống
trong cơ cấu chỉ đạo chiếm 60% tổng diện tích gieo trồng, lượng giống ngoài cơ
cấu chỉ đạo chiếm 40% tổng diện tích.
1.3. Các chỉ tiêu khác
- Cây chất bột: Cây khoai
môn thực hiện 229ha, sản lượng ước đạt 2.125/2.456 tấn đạt 89% kế hoạch. Cây
khoai lang 527ha, sản lượng ước đạt 2.626/2.413 tấn, bằng 110,9% kế hoạch. Dong
riềng 468ha, sản lượng ước đạt 34.454/58.050 tấn, đạt 58% kế hoạch giao.
- Cây rau, đậu đỗ các loại:
Cây rau thực hiện được 2.882ha, sản lượng ước đạt 36.289/33.793 tấn đạt 108% kế
hoạch. Đậu đỗ các loại đạt 672ha, sản lượng ước đạt 846/904 tấn đạt 92,8% kế hoạch.
- Cây công nghiệp: Đậu tương
thực hiện được 596ha, sản lượng ước đạt 1.022/1.161 tấn đạt 88% kế hoạch. Cây lạc
đạt 541ha, sản lượng ước đạt 1.028/957 tấn đạt 107% kế hoạch. Cây thuốc lá đạt
869ha, sản lượng đạt 1.856/2.141 tấn đạt 87% kế hoạch. Cây mía đạt 96ha, sản lượng
4.077/3.500 tấn đạt 116% kế hoạch. Cây gừng đạt 220ha, sản lượng ước đạt
5.964/8.445 tấn đạt 71% kế hoạch. Cây nghệ đạt 139ha, sản lượng ước đạt 3.475/3.125
tấn đạt 111% kế hoạch. Cây chè đạt 2.168ha, diện tích cho thu hoạch 1.938ha, sản
lượng ước đạt 9.445/10.000 tấn đạt 94,5% kế hoạch; diện tích chè thực hiện cải
tạo thâm canh chè 132/150ha đạt 88% kế hoạch, diện tích chè được chứng nhận an
toàn thực phẩm hoặc VietGAP, chè hữu cơ là 60/60ha đạt 100% kế hoạch.
- Cây ăn quả:
+ Cây cam, quýt: Diện tích
hiện có 3.161ha, diện tích cho thu hoạch 2.222ha, sản lượng ước đạt
22.379/17.500 tấn đạt 128% kế hoạch; diện tích cam, quýt cải tạo, thâm canh là
503/500ha đạt 101% kế hoạch; diện tích được chứng nhận an toàn thực phẩm hoặc
VietGAP là 41/50ha đạt 82% kế hoạch; trồng mới là 76/180ha đạt 42% kế hoạch.
+ Cây hồng không hạt: Diện
tích hiện có 739ha, diện tích cho thu hoạch 418ha, sản lượng ước đạt 1.807/2.348
tấn đạt 77% kế hoạch; diện tích cải tạo, thâm canh là 33/150ha đạt 22% kế hoạch;
diện tích được chứng nhận an toàn thực phẩm hoặc VietGAP là 03/08ha đạt 38% kế
hoạch; trồng mới là 27/60ha đạt 45% kế hoạch.
+ Cây ăn quả khác: Diện tích
cây mơ hiện có 497ha, diện tích cho thu hoạch 264ha, sản lượng đạt 1.549 tấn.
Diện tích cây mận hiện có 702ha, diện tích cho thu hoạch 433ha, sản lượng đạt
2.122 tấn. Diện tích cây chuối hiện có 1.452ha, diện tích cho thu hoạch
1.304ha, sản lượng đạt 15.542 tấn - Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất lúa đạt 270/342ha, đạt 79% kế hoạch; duy trì diện tích đã chuyển đổi từ năm
2018 là 1.341/1.386ha, đạt 97% kế hoạch.
- Diện tích đất ruộng, soi
bãi đạt 100 triệu đồng/ha trở lên đạt 3.400/3.400ha đạt 100% kế hoạch giao.
1.4. Tình hình sâu bệnh
và công tác phòng trừ
Năm 2019, điều kiện thời tiết
thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh, phát triển và gây hại. Tuy nhiên, thông qua
công tác chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn, đa số các hộ dân đã kịp
thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh kịp thời, hạn chế thấp
nhất thiệt hại do sâu bệnh gây ra, cụ thể:
- Trên cây lúa: Ốc bươu vàng
gây hại 166 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng 17 ha, người dân đã tích cực
phòng trừ nên không có diện tích phải cấy lại; bọ rầy gây hại mạnh 403ha từ đầu
tháng 5 trên các giống Khang dân 18, Tạp giao 1, Sơn lâm 2, Nhị ưu 63, Nhị ưu
838, Tạp giao 1, PC6, Hoa khôi 4, Nếp 97,... trong đó diện tích nhiễm nặng
53ha, đã phun phòng trừ 463ha; bệnh đạo ôn lá gây hại 139ha trên giống QR1, giống
lúa nếp DS1, J02, J04, PC6,... người dân đã phun phòng toàn bộ diện tích nhiễm;
bệnh đạo ôn cổ bông gây hại 02ha; bệnh khô vằn gây hại 09ha, đốm sọc vi khuẩn
gây hại 08ha,...
- Trên cây ngô: Sâu keo mùa
thu gây hại 797ha, trong đó nhiễm nặng 346ha; trên các diện tích bị sâu keo mùa
thu gây hại người dân đã phun trừ bằng thuốc hóa học và bắt thủ công; sâu đục
thân nhiễm nhẹ 16ha; sâu gai nhiễm nhẹ đến trung bình 20ha; bệnh lùn sọc đen
nhiễm nhẹ 01ha, bà con đã chủ động nhổ bỏ cây bị bệnh và phun phòng trừ.
- Cây gừng bệnh thối nhũn
gây hại cục bộ tại huyện Chợ Mới, tổng diện tích nhiễm 15ha trong đó nhiễm nhẹ
đến trung bình 11ha, nhiễm nặng 04ha.
- Các cây trồng khác sâu bệnh
gây hại nhẹ cả về thành phần, mật độ và tỷ lệ hại; cơ quan chuyên môn đã chỉ đạo
đơn vị chuyên môn tăng cường công tác điều tra dự tính, dự báo và định kỳ ban
hành thông báo hướng dẫn bà con phòng trừ dịch hại.
2.
Chăn nuôi, thủy sản
2.1. Chăn nuôi
- Công tác phát triển sản xuất
chăn nuôi
Năm 2019, tổng đàn các loại
vật nuôi giảm so với cùng kỳ năm 2018, đặc biệt đàn lợn giảm mạnh do trên địa
bàn tỉnh xảy ra bệnh dịch Tả lợn Châu Phi, cụ thể:
Đối với đàn đại gia súc: Thực
hiện 89.627 con/106.800 con kế hoạch đạt 84%, trong đó số con xuất chuồng là
22.627 con (trâu 15.467 con, bò 6.568 con, ngựa 592 con), tương đương với
sản lượng thịt hơi xuất bán 5.093 tấn, bằng 106,3% so với năm 2018.
Đối với đàn lợn: Thực hiện
318.014 con/503.300 con kế hoạch, đạt 63%, trong đó số con xuất chuồng 199.709
con, tương đương với sản lượng thịt lợn hơi xuất bán 13.780 tấn, bằng 93% so với
năm 2018.
Đối với đàn dê: Thực hiện
30.004 con/35.400 con kế hoạch, đạt 85%, trong đó số con xuất chuồng 11.081
con, tương đương với sản lượng thịt dê hơi xuất bán 244 tấn, bằng 108,3% so với
năm 2018.
Đối với gia cầm: Thực hiện
4.041.666 con/3.480.000 con kế hoạch, đạt 116%, trong đó số con xuất chuồng
1.773.648 con, tương đương với sản lượng thịt gia cầm hơi xuất bán 2.660 tấn, bằng
154% so với năm 2018.
Sản lượng thịt hơi các loại
năm 2019 ước đạt 21.777 tấn/25.000 tấn, đạt 87% kế hoạch, bằng 97% so với năm
2018.
- Công tác thú y: Để kịp thời
phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh, ngay từ đầu năm
ngành đã chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo, Quyết định, Kế hoạch để triển khai, thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, các địa
phương đang tổ chức tiêm phòng đợt 02 năm 2019 cho đàn vật nuôi đảm bảo tiến độ
theo kế hoạch.
Đối với công tác phòng, chống
dịch bệnh cho đàn vật nuôi: Đến ngày 06/12/2019, bệnh dịch Tả lợn Châu Phi đã xảy
ra 4.267 hộ, 703 thôn thuộc 116 xã, phường, thị trấn, số lợn mắc bệnh và nhiễm
bệnh phải tiêu hủy hơn 1.200 tấn. Sau thời gian tập trung chống dịch, bệnh dịch
Tả lợn Châu Phi đã tạm lắng, mức độ lây lan giảm, trong số các xã, phường, thị
trấn có dịch, đến nay đã có trên 50 xã, phường, thị trấn công bố hết dịch và có
trên 20 xã, phường, thị trấn dịch đã qua 30 ngày không phát sinh thêm ổ dịch mới,
cơ quan chuyên môn đang phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, đề nghị
công bố hết dịch với các xã đủ điều kiện và chỉ đạo người chăn nuôi tiếp tục thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định. Tổng kinh phí thực hiện cho
công tác phòng, chống dịch khoảng 51 tỷ đồng. Ngoài ra, các địa phương sử dụng
hóa chất khử trùng các loại 23.019 lít, 140,5 tấn vôi bột, 1.280 bộ quần áo, khẩu
trang 800 chiếc, gang tay 800 đôi.
- Tình hình thiệt hại do
thiên tai: Do điều kiện thời tiết rét đậm, rét hại trên địa bàn tỉnh đầu năm
2019, đã làm 55 con gia súc bị chết rét (trâu: 18 con, bò 05 con, bê 02 con,
nghé 27 con, dê 03 con).
2.2. Thủy sản
- Diện tích nuôi trồng thực
hiện 1.367ha/1.367ha, đạt 100% kế hoạch. Diện tích nuôi chủ yếu tại các ao đắp
ngăn khe quy mô nhỏ; ngoài ra trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.500m3 lồng
nuôi (cá rô phi, cá trắm cỏ, cá chép, cá chày đất, cá võng,...) tại các hồ có
diện tích mặt nước lớn.
- Về công tác thú y thủy sản:
Trong kỳ đã tổ chức lấy 09 mẫu giám sát tại xã Kim Lư, huyện Na Rì gửi đi phân
tích, kết quả 06 mẫu âm tính, 02 mẫu cá chép dương tính với virus KHV, 01 mẫu
cá rô phi dương tính với vi khuẩn gây bệnh Streptococus, đơn vị chuyên môn đã
phối hợp với địa phương hướng dẫn hộ nuôi tiêu hủy số cá bị bệnh, và áp dụng
các biện pháp phòng và điều trị bệnh.
3. Lâm
nghiệp
- Tổng diện tích trồng rừng
năm 2019 là 6.759/5.735ha, đạt 118% kế hoạch, trong đó trong đó trồng phân tán
3.050ha, trồng tập trung 3.709ha; diện tích trồng cây gỗ lớn 3.610ha chiếm 53%
diện tích rừng trồng. Diện tích rừng đã trồng đang trong chu kỳ chăm sóc trên địa
bàn tỉnh từ năm 2016 - 2018 là 10.490ha, trong đó rừng phòng hộ 161 ha, rừng sản
xuất 10.329ha. Tỷ lệ che phủ rừng 72,56%.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng:
Tổ chức được 1.008 cuộc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực
quản lý bảo vệ rừng với 36.559 lượt người tham gia. Thực hiện tốt việc trực
phòng cháy, chữa cháy, thường xuyên tổ chức tuần tra vùng trọng điểm nhằm xử lý
kịp thời các tình huống xảy ra nên trong 09 tháng đầu năm 2019 không xảy ra
cháy rừng. Lập biên bản 212 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, tịch thu
230m3 gỗ các loại (giảm 330m3 so với cùng kỳ năm 2018), tổng
các khoản thu nộp ngân sách nhà nước trên 2,2 tỷ đồng.
- Hoạt động tại các Khu bảo
tồn: Đã thực hiện hỗ trợ gói 40 triệu cho 06/56 cộng đồng thôn vùng đệm; tổ chức
tuần tra và truy quét được 1.054 lượt với 4.492 lượt người tham gia. Việc kiểm
tra, truy quét tập trung tại các khu vực trọng điểm có nguy cơ khai thác rừng,
khai thác khoáng sản trái phép góp phần hiệu quả trong phòng ngừa, ngăn chặn và
phát hiện sớm các hành vi vi phạm trong Khu bảo tồn. Tại hai Khu bảo tồn hiện
nay đã cấp Giấy chứng nhận sử dụng cho 626/633 chiếc cưa xăng đạt 99%, trong đó
thực hiện quản lý tập trung được 195/626 chiếc đạt 31%.
4. Tình
hình thiên tai
Trong 09 tháng đầu năm 2019,
thời tiết diễn biến phức tạp, đã xảy ra các đợt mưa kèm theo tố lốc trên diện rộng,
ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và sản xuất nông nghiệp, cụ thể đã có 01 người
chết, 04 người bị thương, 2.840 nhà ở bị tốc mái, hư hỏng, 515ha hoa màu bị ảnh
hưởng, 512 con vật bị chết, 06ha ao nuôi thủy sản bị vỡ, tràn bờ, 65 công trình
bị hư hỏng... Ước thiệt hại khoảng 28.773 triệu đồng. Trước tình hình trên, Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố bị ảnh hưởng chủ động chỉ đạo nhân dân bảo vệ
tốt con người, khắc phục thiệt hại theo phương châm “04 tại chỗ”, đồng thời
thành lập đoàn công tác xuống các địa phương bị thiệt hại trực tiếp chỉ đạo
công tác khắc phục hậu quả.
5. Đánh
giá chung kết quả đạt được và giải pháp chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu 2019
5.1. Kết quả đạt được
Các chỉ tiêu được giao tại
Quyết định số: 2099/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 cơ bản đạt theo kế hoạch
như: Sản lượng lương thực có hạt, sản lượng cam, quýt, diện tích và sản lượng
cây rau vượt kế hoạch đề ra; đặc biệt công tác phát triển rừng đạt và vượt kế
hoạch đề ra, trong đó có chỉ tiêu về trồng rừng cây gỗ lớn. Với mục tiêu của
Chương trình hành động số: 04-CTr/TU ngày 15/01/2016 của Tỉnh ủy đưa ra phấn đấu
đến năm 2020 toàn tỉnh có trên 10.000ha cây gỗ lớn, đến nay, diện tích cây gỗ lớn
trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt 13.891/10.000ha đạt 139% kế hoạch (cập nhật đến
tháng 7/2019); ngoài ra các địa phương còn tập trung phát triển một số cây trồng
có thế mạnh như: Cây chuối, dược liệu... mang lại hiệu quả kinh tế cao.
5.2. Tồn tại hạn chế
và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt
được còn một số chỉ tiêu về cây trồng, vật nuôi chưa đạt theo kế hoạch đề ra, đặc
biệt là một số cây trồng chính như: Dong riềng, thuốc lá, hồng không hạt... số
lượng tổng đàn vật nuôi đạt thấp... nguyên nhân do:
- Công tác chỉ đạo sản xuất
của ngành chưa sâu sát, một số cơ sở chưa chủ động, quyết liệt. Chính quyền một
số địa phương thiếu quan tâm và kiên quyết trong chỉ đạo sản xuất từ kế hoạch
gieo trồng cũng như tìm nơi tiêu thụ, chưa thật sự vào cuộc tháo gỡ khó khăn
cho người dân.
- Qua khảo sát, một lực lượng
lớn lao động tại các địa phương đã chuyển đổi sang công việc khác, nhất là nguồn
lao động trẻ có trình độ, do vậy, việc tiếp cận tiến bộ kỹ thuật và tư duy sản
xuất nông nghiệp hàng hóa hạn chế, việc chuyển đổi lực lượng lao động sang công
việc khác dẫn đến lao động trong nông nghiệp thiếu hụt, nhiều diện tích canh
tác bị bỏ hoang, không có nhân lực chăm sóc đàn vật nuôi.
- Về trồng trọt
+ Diện tích chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất lúa chưa đạt do các địa phương còn lúng túng trong việc lập kế
hoạch chuyển đổi cũng như xác định loại cây chuyển đổi mang lại hiệu quả. Việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng chỉ dựa trên việc tuyên truyền, vận động người dân
thực hiện, chưa có cơ chế hỗ trợ trực tiếp do đó hiệu quả chưa cao.
+ Việc sản xuất tập trung theo
hướng hàng hóa, quy mô lớn còn hạn chế, vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún, sản phẩm tạo ra chưa nhiều chủ yếu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh do vậy người
dân chưa chú trọng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, an toàn thực phẩm...
để cung cấp cho các hệ thống siêu thị, các thị trường lớn, việc bao tiêu sản phẩm
gặp nhiều khó khăn dẫn đến các chỉ tiêu đạt thấp so với kế hoạch.
- Về chăn nuôi: Trong 09
tháng đầu năm, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp trên đàn vật nuôi; giá
bán đầu ra sản phẩm chăn nuôi không ổn định, công tác lưu thông, tiêu thụ, giải
quyết thị trường đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi còn hạn chế; tâm lý người chăn
nuôi chưa thực sự tin tưởng, mạnh dạn đầu tư vào chăn nuôi dẫn đến chưa thúc đẩy
chăn nuôi phát triển.
+ Đối với đàn đại gia súc:
Diện tích chăn thả bị thu hẹp do việc phát triển trồng rừng ngày càng tăng; tác
động của việc cơ giới hóa trong nông nghiệp chăn nuôi trâu bò ít được sử dụng
vào mục đích để cày kéo; thiếu nguồn lao động, trong khi đó chăn nuôi trâu, bò
đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chăn dắt, quản lý; mặt khác chăn nuôi trâu, bò
đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn,… dẫn đến nhiều hộ không chăn nuôi trâu bò, hoặc
bán chuyển cơ cấu sang loài vật nuôi khác.
+ Đối với đàn lợn: Từ tháng
3/2019 đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra dịch bệnh dịch Tả lợn Châu Phi, làm cho
số lượng lợn mắc bệnh phải tiêu hủy tăng cao, tại nhiều địa phương chưa công bố
hết dịch nên chưa tổ chức tái đàn lợn dẫn đến tổng đàn giảm mạnh và không đạt
theo kế hoạch đề ra.
5.3. Giải pháp đã triển
khai thực hiện
- Chỉ đạo các địa phương tập
trung mọi nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra tại Quyết định số:
2099/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 và Phương án tăng trưởng kinh tế 06 tháng cuối năm
2019 tại Quyết định số: 1475/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Chỉ đạo các địa phương tập
trung mọi nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra tại Phương án phát triển
chăn nuôi các tháng cuối năm 2019 ban hành kèm theo Quyết định số: 1489/QĐ-UBND
ngày 28/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc
bám sát cơ sở, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân
dân; chủ động và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thâm
canh tăng năng suất trên diện tích các cây trồng, chăn nuôi theo hướng an toàn
đảm bảo kế hoạch được giao.
II.
PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN NĂM 2020
1. Mục
tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Tốc độ tăng trưởng GDP
ngành nông, lâm nghiệp năm 2020 đạt 3,5%.
- Tiếp tục chỉ đạo giảm dần
các giống lúa dài ngày, tăng cường sử dụng các giống ngắn ngày có năng suất
cao, chất lượng tốt; chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng năng suất, chất
lượng, hiệu quả. Chuyển đổi một phần diện tích trồng lúa, ngô sang cây trồng
khác có giá trị kinh tế cao hơn. Phát triển một số cây trồng có thế mạnh của từng
địa phương. Tổ chức sản xuất gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, tăng giá trị sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp thu và ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật, nhất là tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi; sử dụng
các giống bản địa có ưu thế về chất lượng để nâng hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp. Thâm canh để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm và thủy
sản.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp sửa
chữa các công trình thủy lợi theo hướng ưu tiên tập trung đầu tư cho những công
trình trọng điểm, những công trình thiết yếu, quan trọng, nhằm phát huy hiệu quả
và bảo vệ nguồn nước phục vụ sản xuất; đề xuất được các giải pháp quản lý công
trình và phi công trình cấp nước cho nông nghiệp, công nghiệp, phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai, đáp ứng được mục tiêu nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Trồng trọt
- Cây lương thực có hạt: Tổng
diện tích gieo trồng 16.998ha, tổng sản lượng lương thực có hạt là 86.699 tấn,
trong đó ưu tiên sản xuất các loại giống lúa chất lượng và các giống ngô năng
suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của tỉnh Bắc Kạn.
- Phấn đấu thực hiện đảm bảo
diện tích các cây trồng ngắn ngày như rau, đậu các loại đạt 1.791ha; các loại
cây công nghiệp đạt 3.853ha.
- Tập trung đầu tư thâm canh
tăng năng suất và gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm đối với các loại cây trồng
như nghệ, dong riềng.
- Cây ăn quả, chè: Đầu tư
thâm canh tăng năng suất, chất lượng và đạt các tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, an
toàn thực phẩm...
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất lúa là 1.883ha, trong đó tiếp tục duy trì diện tích đã chuyển đổi năm
2018 và năm 2019 là 1.610ha, tiếp tục chuyển đổi diện tích 273ha trong năm
2020. Thực hiện các công thức luân canh để đạt 3.500ha đất nông nghiệp đạt mức
thu nhập từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên trong năm 2020.
1.2.2. Chăn nuôi, thủy sản:
Phấn đấu trong năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:
- Sản lượng thịt hơi các loại
xuất chuồng 22.000 tấn, trong đó:
+ Sản lượng thịt trâu bò ngựa
hơi 4.881 tấn.
+ Sản lượng thịt lợn hơi
13.301 tấn.
+ Sản lượng thịt dê hơi 369
tấn.
+ Sản lượng thịt gia cầm hơi
3.473 tấn.
- Thủy sản: Diện tích nuôi
trồng thủy sản 1.392ha; sản lượng nuôi trồng thủy sản 2.515 tấn.
- Phát triển 10 mô hình chăn
nuôi theo quy mô trang trại, nông hộ tập trung.
1.2.3. Lâm nghiệp
- Trồng rừng đạt 5.900ha,
trong đó trồng rừng phân tán 1.900ha; trồng lại rừng sau khai thác 4.000ha.
- Sản lượng gỗ khai thác đạt
255.900m3.
2. Kế
hoạch sản xuất vụ Xuân năm 2020
2.1. Trồng trọt
- Cây lương thực có hạt: Tổng
diện tích gieo trồng 16.998ha, tổng sản lượng lương thực có hạt là 86.699 tấn.
+ Cây lúa: Diện tích
8.300ha, năng suất lúa hơn 56 tạ/ha; sản lượng 46.728 tấn. Trong đó diện tích sử
dụng giống lúa chất lượng như lúa Japonica VAAS16 (QJ4), DS1, PC6, Nếp 97… là
1.470ha (trong đó, nhóm Japonica là 270ha); diện tích sản xuất lúa chất lượng gắn
với tiêu thụ sản phẩm là 220ha, góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất (trồng
lúa Japonica đạt từ 15-18 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn trồng lúa khang dân từ 10
triệu đồng trở lên/ha/vụ).
+ Cây ngô: Diện tích
8.698ha, năng suất 46 tạ/ha; sản lượng 39.971 tấn.
- Tổng diện tích chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất lúa là 1.883 ha, trong đó tiếp tục duy trì diện tích
đã chuyển đổi năm 2018 và năm 2019 là 1.610 ha, tiếp tục chuyển đổi diện tích
273ha trong năm 2020;
- Cây chất bột: Tổng diện
tích cây chất bột đạt 1.002ha, trong đó khoai lang diện tích đạt 230ha, sản lượng
1.180 tấn; khoai môn diện tích đạt 252ha, sản lượng 2.332 tấn. Dong riềng diện
tích đạt 520ha, sản lượng 39.175 tấn; diện tích trồng giống địa phương là
170ha; diện tích thâm canh lên luống 150ha, phấn đấu thực hiện liên kết tiêu thụ
sản phẩm.
- Cây rau, đậu: Tổng diện
tích trồng rau, đậu các loại 1.719 ha, bao gồm rau các loại 1.390ha, sản lượng
17.895 tấn; đậu các loại 329ha, sản lượng 419 tấn. Trong đó, diện tích trồng
rau được trồng ứng dụng công nghệ cao là 02ha (cả năm) diện tích chứng nhận an
toàn thực phẩm 08ha (cả năm).
- Cây công nghiệp: Tổng diện
tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày vụ Xuân 1.833ha, trong đó, đậu tương
235ha, sản lượng 412 tấn; cây lạc 270ha, sản lượng 560 tấn; cây thuốc lá 855ha,
sản lượng 2.013 tấn; cây gừng 260ha, sản lượng 7.414 tấn; cây nghệ 95ha, sản lượng
2.140 tấn.
- Cây chè: Chăm sóc 2.020ha
chè hiện có để đảm bảo diện tích chè cho thu hoạch 1.915ha, sản lượng chè búp
tươi thu được (cả năm) đạt 9.319 tấn. Trong đó diện tích cải tạo, thâm canh
150ha, diện tích được chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, chè hữu
cơ 70ha.
- Cây ăn quả:
+ Cây cam, quýt: Chăm sóc diện
tích 3.161ha hiện có để đảm bảo diện tích cho thu hoạch là 2.222ha, năng suất
105 tạ/ha, sản lượng 23.362 tấn. Trong đó diện tích được chứng nhận đảm bảo an
toàn thực phẩm hoặc VietGAP 50ha, diện tích thâm canh, cải tạo 585ha, trồng mới
80ha (cam sành, cam xã đoài).
+ Cây hồng không hạt: Chăm
sóc diện tích 765ha hiện có để đảm bảo diện tích cho thu hoạch 473ha, sản lượng
2.282 tấn. Trong đó diện tích được chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc
VietGAP là 07ha, diện tích thâm canh, cải tạo 55ha, trồng mới 55ha.
+ Cây mơ: Chăm sóc diện tích
523ha hiện có để đảm bảo diện tích cho thu hoạch 264ha, sản lượng 1.975 tấn.
Trong đó diện tích được chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc VietGAP 35ha,
diện tích thâm canh, cải tạo 40ha, trồng mới 40ha.
+ Cây mận: Chăm sóc diện
tích 696ha hiện có để đảm bảo diện tích cho thu hoạch 435ha, sản lượng 2.158 tấn.
+ Cây chuối: Chăm sóc diện
tích 1.325ha để đảm bảo sản lượng 14.820 tấn.
- Năm 2020, diện tích đất
nông nghiệp đạt 100 triệu đồng/ha trở lên đạt 3.500ha.
2.2. Chăn nuôi, thú y
2.2.1. Chăn nuôi
(Chi tiết theo Biểu 01
đính kèm)
Tăng cường công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng bảo vệ sức khỏe cho đàn vật nuôi; khuyến khích người chăn nuôi
tái đàn, phát triển ổn định về tổng đàn vật nuôi sau dịp tết Nguyên đán năm
2020; xác định loài vật nuôi phù hợp thay thế đàn lợn thiếu hụt do không tái
đàn lợn để hạn chế nguy cơ bùng phát trở lại Bệnh dịch Tả lợn Châu phi; hướng dẫn
các cơ sở chăn nuôi theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học và thực hiện tốt công
tác phát triển chăn nuôi theo kế hoạch giao.
2.2.2. Thú y
- Xây dựng phương án, kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi năm 2020 và thực hiện tiêm phòng định kỳ
đợt 01 năm 2020 đảm bảo tiến độ.
- Thực hiện công tác kiểm dịch
vận chuyển, kiểm soát giết mổ hạn chế dịch bệnh lây lan qua đường vận chuyển;
kiểm tra, giám sát điều kiện chăn nuôi, điều kiện vệ sinh thú y của các cơ sở
chăn nuôi, cơ sở giết mổ.
2.3. Trồng rừng và
chăm sóc rừng
2.3.1. Bảo vệ rừng
- Khoán bảo vệ rừng:
95.070,00ha
- Hỗ trợ bảo vệ rừng:
168.085,00ha
2.3.2. Phát triển, nâng
cao năng suất, chất lượng rừng
- Khoanh nuôi tái sinh rừng:
2.095ha
- Trồng rừng: 5.900ha
- Chăm sóc rừng trồng các
năm: 6.175,95ha
(Chi tiết theo Biểu 02 đính kèm)
2.3.4. Sản lượng khai
thác gỗ năm 2020: Đạt 255.900m3.
(Chi tiết theo Biểu 03 đính kèm)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tổ chức đánh giá tiềm năng
và năng lực cụ thể của từng địa phương để giao chỉ tiêu thực hiện đảm bảo đạt kế
hoạch đề ra.
- Chủ động, quyết liệt trong
công tác chỉ đạo sản xuất, đặc biệt cấp cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho
người dân. Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân thay đổi phương thức sản
xuất từ quy mô hộ nhỏ lẻ sang quy mô hợp tác xã; tổ chức sản xuất theo kế hoạch
và yêu cầu của thị trường.
- Các địa phương phối hợp chặt
chẽ với Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xác định cây trồng thích hợp
với điều kiện địa phương nhằm thống nhất trong chỉ đạo sản xuất từ khâu kế hoạch
trồng cũng như tiêu thụ, tháo gỡ khó khăn cho người dân trong sản xuất.
- Cử cán bộ kỹ thuật có kinh
nghiệm và chuyên môn xuống cơ sở hướng dẫn trực tiếp cho người dân về kỹ thuật
trong trồng trọt, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, chống dịch bệnh cho đàn
vật nuôi và nuôi trồng thủy sản đảm bảo sản xuất an toàn, hiệu quả.
- Rà soát lại diện tích đất
lúa ở từng địa phương, xác định diện tích chuyển đổi đất lúa sang cây trồng có
giá trị cao hơn trên cơ sở tuân thủ các quy định của Chính phủ về chuyển đổi đất
lúa.
- Thường xuyên kiểm tra việc
sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi và vật tư nông nghiệp tại cơ sở,
đặc biệt vào thời điểm trước khi bước vào vụ sản xuất. Phát hiện và kiên quyết
xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh cây giống, con giống
kém chất lượng, giống không rõ nguồn gốc, gây thiệt hại cho người dân.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra đột xuất, lấy mẫu giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm
nông, lâm sản trên địa bàn tỉnh gắn với việc thực hiện tốt Chỉ thị số:
05/CT-UBND ngày 28/6/2017 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020.
2. Trồng
trọt
- Bố trí bộ giống lúa phù hợp
theo từng vùng sản xuất, những giống có cùng thời gian sinh trưởng và đặc điểm
sinh học giống nhau cần bố trí tập trung tạo vùng sản xuất với diện tích lớn, để
thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch; không bố trí nhiều giống trên một cánh đồng;
ưu tiên sử dụng các giống có năng suất, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu
sâu bệnh, phù hợp với khả năng đầu tư thâm canh của địa phương.
- Hướng dẫn nông dân gieo trồng
đảm bảo theo khung thời vụ đối với từng loại cây trồng; thực hiện tốt các biện
pháp kỹ thuật từ khâu gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch.
- Làm tốt công tác dự tính,
dự báo sâu bệnh; tham mưu kịp thời cho các cấp, ngành chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh
đảm bảo an toàn, hiệu quả; quản lý tốt chất lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Tăng cường công tác kiểm
tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật
tư nông nghiệp.
3.
Chăn nuôi, thủy sản
Cơ cấu lại loài vật nuôi,
trong thời điểm bệnh dịch Tả lợn Châu Phi chưa được khống chế cần tập trung
phát triển những loài vật nuôi có tiềm năng và lợi thế theo hướng trang trại và
chuyên nghiệp hóa chăn nuôi nông hộ; đẩy mạnh công tác lưu thông, tiêu thụ, giải
quyết thị trường đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn, cụ thể:
- Tập trung phát triển gia
súc ăn cỏ (trâu, bò)… gắn với trồng cỏ kết hợp tận dụng các nguồn thức ăn tự
nhiên, phụ phẩm nông nghiệp để chế biến thức ăn; chú trọng đầu tư chăn nuôi nhằm
nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm theo chiều sâu, tăng trọng lượng xuất
chuồng, tỷ lệ xẻ thịt và chất lượng thịt.
- Phát triển chăn nuôi gia cầm
để bù đắp lượng thịt thiếu hụt từ nguồn cung thịt lợn bị tiêu hủy do bệnh dịch
Tả lợn Châu Phi.
- Tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn
có từ những chuồng nuôi lợn để trống để chuyển đổi loài nuôi như: Vỗ béo trâu,
bò, chăn nuôi gia cầm để đảm bảo nguồn thực phẩm phục vụ tại chỗ và xuất ra
ngoài địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích những trang
trại chăn nuôi lợn an toàn trên địa bàn sản xuất con giống cung cấp cho nhân
dân địa phương tái đàn lợn sau dịp tết Nguyên đán.
- Tổ chức thực hiện tốt các
chương trình, dự án do Trung ương hỗ trợ phát triển chăn nuôi,... bố trí thêm
các nguồn ngân sách thực hiện; đồng thời khuyến khích, mời gọi và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các dự án phát triển
chăn nuôi quy mô trang trại, đảm bảo an toàn sinh học, có liên kết trong tiêu
thụ sản phẩm trên cơ sở, kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích về môi
trường; làm tốt công tác tư vấn cho các hộ chăn nuôi sử dụng kinh phí hỗ trợ
tiêu hủy lợn mắc bệnh dịch Tả lợn Châu Phi sử dụng kinh phí đúng mục đích, chuyển
đổi sang các loại vật nuôi phù hợp để phát triển kinh tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh và xử lý môi trường để
nâng cao hiệu quả chăn nuôi, như: Hướng dẫn người chăn nuôi áp dụng các quy
trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP), chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi an toàn
sinh học, sử dụng các chế phẩm tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi, chế phẩm xử
lý môi trường,... nhằm tạo ra các sản phẩm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
- Tăng cường cập nhật thông
tin, công tác dự báo về xu thế, tình hình chăn nuôi, thị trường giá cả; hỗ trợ
công tác quảng bá sản phẩm; kết nối thị trường, khuyến khích các cơ sở chế biến,
tiêu thụ sản phẩm trong, ngoài tỉnh đăng ký vùng nguyên liệu, thỏa thuận, tổ chức
ký cam kết tiêu thụ sản phẩm trực tiếp với người chăn nuôi để tạo sự ổn định về
đầu ra và giá cả, góp phần thúc đẩy sản xuất.
- Tập trung lựa chọn một số
sản phẩm chăn nuôi chủ lực (thịt trâu, bò khô, lạp sườn,..) để xây dựng thương
hiệu, liên doanh, liên kết với các cửa hàng, siêu thị, đáp ứng các điều kiện,
thủ tục đưa các sản phẩm chăn nuôi vào hệ thống siêu thị và chuỗi các cửa hàng thực
phẩm sạch,...
- Tiếp tục tổ chức thực hiện
tốt công tác tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi để bảo vệ đàn vật nuôi; xây dựng
các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; gắn chăn nuôi với đảm bảo yêu cầu về vệ sinh
môi trường, xử lý chất thải theo quy định; thực hiện tốt công tác kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật theo đúng quy định của Luật Thú y.
- Đẩy mạnh công tác nuôi trồng
thủy sản, tập trung thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong chăm
sóc, nuôi trồng, quản lý sức khỏe động vật thủy sản để tăng năng suất, sản lượng.
4. Lâm
nghiệp
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng; quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có. Tăng
cường chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm bám, nắm địa bàn được phân công, theo hướng quản
lý rừng “tận gốc”, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
Luật Lâm nghiệp ngay tại cơ sở; tập trung bảo vệ rừng, ngăn chặn khai thác trái
phép gỗ rừng tự nhiên trong các khu rừng đặc dụng, các khu rừng phòng hộ trọng
yếu và tại các khu vực giáp ranh và chống chặt phá rừng để lấy đất sản xuất, trồng
rừng, chuyển sang mục đích khác.
- Thường xuyên kiểm tra ,
giám sát việc sử dụng rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng đảm bảo đúng mục đích,
đúng quy định; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện hiệu quả chính sách, chương trình,
dự án về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh bao gồm giao khoán bảo vệ rừng, khoanh
nuôi rừng; hỗ trợ cộng đồng thôn bản vùng đệm các khu rừng đặc dụng...
- Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn
đốc việc trồng lại rừng sau khai thác phải thực hiện ngay vụ kế tiếp, chú trọng
điều kiện lập địa, địa hình để khuyến cáo chủ rừng trồng xen các loài cây gỗ lớn
như lát hoa, trám, sấu với các loài cây gỗ nhỏ như mỡ, keo, quế ở những diện
tích chân đồi, sườn đồi, mật độ trồng xen cây gỗ lớn không quá 200 cây/ha.
- Chỉ đạo thực hiện chăm sóc
tốt diện tích rừng trồng đang trong chu kỳ chăm sóc và rừng trồng những năm trước
đây; đồng thời triển khai hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng thâm canh gỗ lớn và
chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn đối với loài cây keo lai và
keo tai tượng nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế rừng trồng, góp phần
phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo người
dân thực hiện chăm sóc tái sinh chồi mỡ theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Về nhân lực: Huy động người
dân địa phương tích cực trồng lại rừng sau khai thác bảo đảm đúng khung thời vụ;
khuyến khích các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan đoàn thể, các hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản đẩy mạnh việc trồng cây phân tán.
- Chỉ đạo, hướng dẫn người
dân thực hiện tốt công tác chuẩn bị cây giống cho công tác trồng rừng.
5.
Công tác thủy lợi
Chỉ đạo các đơn vị, địa
phương tăng cường công tác quản lý, vận hành các công trình thủy lợi, đặc biệt
là các hồ chứa để đảm bảo nguồn nước tưới; tập trung sửa chữa, nạo vét kênh
mương, bảo dưỡng, sửa chữa các trạm bơm và máy bơm; xây dựng kế hoạch tưới; xây
dựng phương án phòng, chống hạn cho cây trồng. Tăng cường công tác kiểm tra các
công trình thủy lợi và công tác tưới phục vụ sản xuất vụ Xuân năm 2020; thực hiện
tốt phương án phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn
chỉ đạo sản xuất đảm bảo thời vụ, cơ cấu các loại cây trồng, các biện pháp kỹ
thuật, đẩy nhanh việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tập trung vào
các cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường công tác kiểm
tra chất lượng nông sản; kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất
kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Hướng dẫn chi tiết về cơ cấu,
chủng loại giống để phục vụ sản xuất.
- Hướng dẫn các địa phương
thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác, biện pháp quản lý dịch hại trên cây
trồng; thực hiện công tác dự tính, dự báo tình hình phát sinh phát triển của
sâu, bệnh hại và có phương án phòng, chống dịch kịp thời. Thanh tra chuyên
ngành về trồng trọt và bảo vệ thực vật để tăng cường công tác quản lý giống, vật
tư nông nghiệp phục vụ sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
tốt công tác phát triển chăn nuôi và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh,
phòng, chống đói, rét cho đàn vật nuôi trong vụ Xuân năm 2020 đạt hiệu quả. Chuẩn
bị đầy đủ vật tư, vật lực để thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho
đàn vật nuôi trên địa bàn. Thanh tra chuyên ngành, kiểm dịch động vật, kiểm
soát giết mổ, vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo các Ban Quản lý
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững các huyện, thành phố, Ban
Quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm
nghiệp Bắc Kạn chuẩn bị đầy đủ số lượng, chủng loại cây giống, hiện trường trồng
rừng đảm bảo theo kế hoạch.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và lấy mẫu giám sát sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn theo dõi,
quản lý nguồn nước, tích nước, vận hành, điều tiết hồ chứa theo quy trình; phối
hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra việc
sửa chữa, nạo vét kênh mương, phát dọn cây cối, khơi thông dòng chảy; bảo dưỡng
sửa chữa các trạm bơm và máy bơm; hướng dẫn các biện pháp tưới tiêu hợp lý; xây
dựng phương án phòng chống thiên tai đảm bảo kế hoạch sản xuất vụ Xuân năm
2020.
-Tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn đến nông dân về sử dụng các giống lúa thuần, giống lúa tiến bộ
kỹ thuật có năng suất, chất lượng đưa vào sản xuất; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
thâm canh tăng năng suất cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế; lựa chọn các
giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng để khuyến cáo đến
người dân, như giống có khả năng chịu hạn, chịu úng, giống có khả năng thâm
canh...
- Định kỳ hằng tháng, quý
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực
hiện phương án sản xuất theo quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành
liên quan
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư xem xét bố trí nguồn kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án hỗ
trợ kịp thời trong sản xuất nông, lâm nghiệp, chống thiên tai, dịch bệnh và
phòng, chống cháy rừng.
- Báo Bắc Kạn, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, thông tin tuyên truyền
về các biện pháp kỹ thuật, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ; công tác quản
lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản; biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai Phương
án sản xuất vụ Xuân năm 2020 và giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể cho các
địa phương trên địa bàn. Chỉ đạo các Phòng chuyên môn thuộc các huyện, thành phố
tăng cường phối hợp với các đơn vị trong Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong công tác kiểm tra chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, vận động hộ nông
dân thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
tăng cường công tác điều tra, dự tính dự báo sinh vật gây hại trên cây trồng;
kiểm soát dịch bệnh trên đàn vật nuôi; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
được giao; trên cơ sở đó hằng tháng các cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Chủ động xây dựng và triển
khai phương án phòng, chống dịch bệnh, đói rét trên cây trồng, vật nuôi phù hợp
với thực tiễn tại địa phương; cân đối, bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ trồng
cây phân tán theo kế hoạch tạm giao.
- Tuyên truyền, vận động
nhân dân tích cực chuyển đổi tổ chức sản xuất theo mô hình sản xuất tổ hợp tác,
nhóm hộ hoặc hợp tác xã để sản xuất các sản phẩm nông, lâm nghiệp theo hướng
hàng hóa, đảm bảo đáp ứng về số lượng, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm theo nhu cầu của thị trường.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố cân đối ngân sách địa phương để hỗ trợ trồng cây phân tán theo kế hoạch
tạm giao. Cơ cấu cây trồng là các loài cây gỗ lớn như lát hoa, trám (trám trắng,
trám đen), tông dù (sao) sấu, giổi xanh, xoan ta...
- Duy trì chế độ thông tin
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các Sở, Ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên;
trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét giải
quyết./.