ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2019/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 15 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi
ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của
Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP
ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi
nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
73/2018/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng
nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi.
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (danh mục phân cấp công trình kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2019 và thay thế Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND ngày 04/02/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định phân
cấp đầu tư, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
-
VPCP (I,II);
- Cục kiểm tra văn bản (BTP);
- Vụ Pháp chế (Bộ NNPTNT);
-
TT/TU; TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở NNPTNT ;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu VT, NC/KT Đ.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY
ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (bao gồm tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động liên quan đến thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Phân cấp quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi trên địa bàn Tỉnh
(Danh mục
phân cấp công trình kèm theo)
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn Tỉnh như:
a)
Kênh trục tạo nguồn Trung ương đầu tư giao Tỉnh quản lý.
b)
Kênh ranh biên giới; ranh tỉnh; ranh huyện, thị xã, thành phố.
c)
Kênh liên Tỉnh trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi; kênh liên huyện, thị
xã, thành phố là kênh trục; kênh nằm trong quy hoạch thuỷ lợi của tỉnh.
Trường
hợp các kênh ranh huyện, thị xã, thành phố; kênh liên huyện, thị xã, thành phố
có quy mô nhỏ không thuộc Tỉnh quản lý, thì các huyện, thị xã, thành phố quản
lý, khai thác theo địa bàn; khi đầu tư duy tu, sửa chữa các bên có liên quan
cùng trao đổi hợp tác đầu tư; trường hợp đầu tư mở rộng công trình phải có sự
thỏa thuận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3.
Công trình kênh thuỷ lợi không có trong danh mục phân cấp công trình và cống
nằm trên loại kênh này thuộc công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng.
4.
Công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân
đó có trách nhiệm quản lý.
Chương II
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 4.
Nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có trách
nhiệm thực hiện nội dung quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi quy định tại
Điều 20 Luật Thuỷ lợi.
2. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ quản lý công trình thuỷ lợi quy định tại Điều 22 Luật Thuỷ lợi.
Điều 5. Tổ
chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi
Giao khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại Điều 23 Luật Thủy lợi và Điều 6 Nghị
định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định việc khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện như sau:
1. Công trình thuỷ
lợi Tỉnh quản lý, khai thác quy định tại Khoản 1 Điều 3 quy định này giao doanh
nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và thực hiện theo thương thức đặt hàng hoặc
giao nhiệm vụ và phương thức khai thác quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
Trường hợp Tỉnh chưa
có doanh nghiệp, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, khai thác
và thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ và phương thức khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
2. Công trình thuỷ
lợi huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác quy định tại Khoản 2 Điều 3 quy
định này (trừ công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng), giao doanh nghiệp,
cá nhân quản lý, khai thác và thực hiện theo thương thức đấu thầu hoặc đặt hàng
và phương thức khai thác quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
Trường hợp huyện, thị
xã, thành phố chưa có doanh nghiệp, giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn/Phòng kinh tế (thị xã, thành phố) quản lý, khai thác và thực hiện theo
phương thức giao nhiệm vụ và phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017
của Chính phủ.
3. Công trình thuỷ
lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng giao tổ chức thuỷ lợi cơ sở, cá nhân quản lý, khai
thác và thực hiện theo thương thức đấu thầu hoặc đặt hàng và phương thức khai
thác quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017
của Chính phủ.
4. Công trình thủy
lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó quyết định
phương thức khai thác.
Điều 6.
Phương án bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phương án bảo vệ
công trình thuỷ lợi được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 41 Luật Thuỷ lợi.
2. Thẩm quyền phê
duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi quy định tại điểm b, Khoản 3, Khoản
4 Điều 41 Luật Thuỷ lợi được phân cấp như sau:
a) Công trình thuỷ
lợi tỉnh quản lý, khai thác quy định quy định tại Khoản 1 Điều 3 quy định này
do Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi.
b) Công trình thuỷ
lợi huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác quy định tại Khoản 2 Điều 3 quy
định này (trừ công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng), do Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án bảo vệ công trình thuỷ lợi.
c. Công trình thuỷ
lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng do tổ chức thuỷ lợi cơ sở, cá nhân quyết định phương
án bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 7. Cắm
mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
Chủ đầu tư, tổ chức,
cá nhân khai thác công trình thủy lợi thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo
vệ công trình
thủy lợi được quy định tại Điều 43 Luật Thủy lợi và Điều 19, Điều 20, Điều 21,
Điều 22, Điều 23, Điều 24 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số Điều của
Luật Thủy lợi.
Điều 8. Quy
trình vận hành công trình thủy lợi
1. Quy trình vận hành công trình thủy
lợi được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 24 Luật Thuỷ lợi và Điều 3, Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018
của Bộ
trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy
lợi.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy trình vận
hành công trình thuỷ lợi quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi được phân
cấp như sau:
a) Công trình thuỷ lợi tỉnh quản lý,
khai thác quy định quy định tại Khoản 1 Điều 3 quy định này do Uỷ ban nhân dân
Tỉnh phê duyệt quy trình vận hành công trình thuỷ lợi.
b) Công trình thuỷ lợi huyện, thị xã,
thành phố quản lý, khai thác quy định tại Khoản 2 Điều 3 quy định này (trừ công
trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng), do Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố phê duyệt quy trình vận hành công trình thuỷ lợi.
c) Công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi
nội đồng do tổ chức thuỷ lợi cơ sở, cá nhân trực tiếp khai thác phải lập quy
trình vận hành và công bố công khai.
Điều 9. Khi
đầu tư xây dựng, duy tu, sửa chữa nâng cấp, mở rộng công trình thuỷ lợi có liên
quan đến giao thông đường thủy nội địa và giao thông bộ, ngành Nông nghiệp phối
hợp với cơ quan quản lý đường thủy nội địa theo phân cấp, ngành Giao thông
thống nhất các chỉ tiêu kỹ thuật để phát huy hiệu quả tổng hợp của công trình,
tránh lãng phí trong xây dựng; đồng thời thuận tiện cho phương tiện cơ giới nạo
vét, duy tu sửa chữa các công trình thuỷ lợi.
Điều 10. Tổ
chức, cá nhân khai thác vận hành công trình thuỷ lợi phải tuân thủ theo quy
trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định. Niêm yết nội quy công trình, nghiêm
cấm người không có trách nhiệm vận hành công trình thuỷ lợi.
PHÂN
CẤP ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 11.
Quy định phân cấp đầu tư thực hiện theo nguyên tắc
1. Công trình
thuỷ lợi Tỉnh quản lý,
khai thác quy định quy định tại Khoản 1 Điều 3 quy định này đầu tư,
duy tu, sửa chữa, nâng cấp bằng nguồn vốn ngân sách Tỉnh và các nguồn thu khác
từ khai thác công trình thủy lợi theo quy định.
2. Công trình thuỷ lợi huyện, thị xã,
thành phố quản lý, khai thác quy định tại Khoản 2 Điều 3 quy định này (trừ công
trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng), đầu tư,
duy tu, sửa chữa, nâng cấp bằng nguồn vốn ngân sách đã được phân cấp và các
nguồn thu khác từ khai thác công trình thủy lợi theo quy định.
3. Công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi
nội đồng do tổ chức thủy nông cơ sở, cá nhân quản lý, khai thác thì tổ chức
thủy nông cơ sở, cá nhân đầu tư, duy tu, sửa chữa, nâng cấp bằng nguồn vốn tự
có và nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước theo quy định tại Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ.
4. Hàng năm, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham
mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh đề xuất kế hoạch duy tu, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng
công trình thuỷ lợi quy định tại Khoản 1 Điều 3 quy định này.
5. Công trình
thuỷ lợi huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác quy định tại Khoản 2 Điều
3 quy định này (trừ công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng), khi lập kế
hoạch duy tu, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng, đầu tư mới phải thỏa thuận kỹ thuật
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công trình
thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng khi lập kế hoạch duy tu, sửa chữa, nâng cấp,
mở rộng, đầu tư mới phải thỏa thuận kỹ thuật với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn.
Điều 12.
Giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Giao quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện như sau:
1. Đối với tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại Khoản 1 Điều 3 quy định này giao cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
2. Đối với tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại Khoản 2 Điều 3 quy định này giao cho
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (huyện) hoặc Phòng Kinh tế (thị xã,
thành phố) quản lý.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành Tỉnh
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
a)
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
b) Tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này.
2.
Các sở, ban, ngành Tỉnh.
Các sở, ban, ngành
Tỉnh liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các
đơn vị, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực
hiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều
13. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành Tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện quy định này.
2. Tổ chức giao quản
lý, khai thác công trình thủy lợi theo Điều 5 quy định này; xác định số lượng
công trình quy định phải cắm mốc và thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo
vệ công trình
thủy lợi.
3. Thường
xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân vị phạm phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi, đặc biệt là các trường hợp phát sinh mới; hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xin
phép
hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý.
4. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các đơn vị
phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Chủ trì, phối hợp
với các phòng, ban cấp
huyện
tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
2.
Tham gia bảo vệ tất cả các công trình thuỷ lợi trên địa bàn.
3.
Thực hiện thanh toán giải ngân vốn hỗ trợ cho tổ chức thủy nông cơ sở, cá nhân
đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng theo kế hoạch dự toán được phân bổ quy định tại Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ.
4. Tham gia, phối hợp các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác bảo vệ mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi. Ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền báo
cáo Ủy
ban nhân dân cấp
huyện
xem xét, chỉ đạo.
Tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân và người dân biết về quyền sử dụng đất
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
Điều
15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Thực hiện
quyền và nhiệm vụ quy định về quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
2. Có trách nhiệm
tham gia, phối hợp Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý, bảo vệ và khắc
phục các sự cố do thiên tai, đảm bảo khai thác, sử dụng hiệu quả công năng của
công trình thuỷ lợi./.