ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2248/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 18
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ ĐỘNG VẬT
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;Luật
Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Văn bản số
6289/BNN-TY ngày 23/8/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc khẩn trương xây
dựng Kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2025;
Căn cứ các Quyết định của
UBND tỉnh Bắc Kạn chỉ đạo về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, gồm:
Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống
bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019-2025; Quyết định số
1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020 - 2025; Quyết định số
73/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
1491/QĐ-UBND ngày 11/8/2021 về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh động
vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2030; Quyết định số
292/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống bệnh
Dại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022 - 2030; Kế hoạch số 63/KH-UBND
ngày 28/01/2022 về việc phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục đối với trâu, bò trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 222/TTr-SNN ngày 09/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và dịch
bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2025.
Điều 2. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Phương án đã được phê
duyệt và các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế,
Tài chính, Công Thương, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Công an tỉnh, Cục trưởng Cục
Quản lý thị trường tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- Chi cục Thú y Vùng II;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ phòng chống dịch bệnh động vật tỉnh;
- CVP, PCVP (Ô. Trung);
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, Bắc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU
- Chủ động trong công tác phòng
một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra ở động vật trên cạn như: Cúm gia cầm,
bệnh Dại động vật, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh
Viêm da nổi cục và dịch bệnh động vật thuỷ sản như: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở
cá chép, bệnh do Koi herpesvirus disease (KHV) gây ra.
- Ngăn chặn các bệnh nguy hiểm
lây từ động vật sang người như: Cúm gia cầm chủng độc lực cao và bệnh Dại ở
động vật.
- Thực hiện có hiệu quả các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản nhằm
giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và môi trường sinh thái do dịch bệnh động vật
gây ra, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, đảm bảo nguồn
cung ứng thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh và bình ổn giá thị trường.
II. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
1. Công tác phòng dịch
1.1. Công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin
truyên truyền, tập huấn kiến thức cung cấp cho nhân dân hiểu biết về bệnh Cúm gia
cầm, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Lở mồm long móng, bệnh Dại động vật, bệnh
Viêm da nổi cục trên trâu, bò và dịch bệnh động vật thuỷ sản như Bệnh xuất huyết
mùa xuân ở cá chép, bệnh do Koi herpesvirus disease để chủ động phòng, chống
dịch. Nâng cao ý thức cộng đồng, vận động nhân dân tích cực tham gia các biện
pháp phòng, chống dịch trong hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, vận chuyển,
buôn bán, giết mổ tiêu thụ gia súc, gia cầm. Khi phát hiện có động vật ốm, có
biểu hiện ốm, chết bất thường phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ
quan thú y gần nhất, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch để ngăn
chặn dịch lây lan; tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ, vận động người dân
tích cực tiêm vắc xin phòng bệnh định kỳ cho đàn vật nuôi và chăm sóc nuôi
dưỡng tốt các loài thủy sản nuôi.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn tăng cường đưa thông tin tuyên truyền về các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật đến tận cơ sở, nhằm tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện “5 không”, cụ thể: Không dấu dịch; không mua gia súc, gia cầm mắc
bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh;
không chăn thả rông, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng
dịch; không vứt xác gia súc, gia cầm mắc bệnh bừa bãi ra môi trường. Chủ động
triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản đảm bảo an
toàn cho đàn vật nuôi.
1.2. Kiểm tra, giám sát
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường theo dõi, giám sát đàn gia
súc, gia cầm và diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn, khuyến cáo người
chăn nuôi tăng cường công tác chăm sóc, nuôi dưỡng để tăng sức đề kháng cho đàn
vật nuôi, khi mua bán con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn dịch bệnh;
khi phát hiện dịch bệnh hoặc động vật nghi mắc bệnh phải báo ngay cho chính
quyền địa phương hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện phân công cán bộ
chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh dịch bệnh, đồng thời phối hợp với chính
quyền địa phương triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch theo quy
định.
- Đối với các chương trình, đề
án, dự án có hoạt động liên quan đến việc cung cấp, nhập xuất con giống gia súc,
gia cầm, thuỷ sản vào tỉnh phải thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT và Thông tư
số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động vật, sản
phẩm động vật thủy sản.
1.3. Công tác vệ sinh môi
trường trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
a) Đối với hộ chăn nuôi hoặc
có liên quan đến hoạt động chăn nuôi:
- Thực hiện công tác vệ sinh
tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi, phương tiện vận chuyển
động vật theo quy định của pháp luật về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và bảo vệ môi
trường. Riêng đối với chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP áp dụng quy trình
xử lý chất thải chăn nuôi, môi trường chăn nuôi theo hướng dẫn tại Quyết định
số 267/QĐ-CN-MTCN ngày 16/12/2021 của Cục Chăn nuôi.
- Tổ chức triển khai thực hiện
phun thuốc tiêu độc khử trùng vệ sinh môi trường chăn nuôi định kỳ 3 tháng một
lần (04 đợt/năm hoặc theo các quý trong năm) và theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Việc nhập con giống phải đảm
bảo khỏe mạnh, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đã được tiêm phòng các loại vắc
xin bắt buộc và được cơ quan thú y kiểm dịch vận chuyển theo quy định, trước
khi nhập đàn phải được nuôi cách ly, theo dõi ít nhất 21 ngày.
- Đối với các cơ sở chăn nuôi
động vật tập trung phải tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường
trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật về phòng bệnh cho động vật.
- Thức ăn, nước uống phục vụ
chăn nuôi phải đảm bảo sạch, hợp vệ sinh và không nhiễm bệnh.
b) Đối với hộ nuôi trồng
thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) triển khai
thực hiện:
- Tẩy dọn ao trước khi ương
nuôi động vật thuỷ sản bao gồm: Tháo cạn, nạo vét bùn dưới đáy ao, tu sửa lại
bờ, dọn sạch cỏ rác, phơi khô đáy ao,... sau đó dùng các loại hoá chất để khử
trùng ao.
- Hòa vôi vào nước té đều khắp
ao với lượng 2 kg/100 m2 ao/2 tuần.
- Thường xuyên khử trùng địa
điểm cho ăn, vớt bỏ thức ăn thừa, khử trùng nơi cá đến ăn.
c) Đối với Trạm Kiểm
dịch động vật đầu mối giao thông tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các
phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi vào và đi ra địa bàn
tỉnh; tổ chức phun thuốc khử trùng tiêu độc cho tất cả các phương tiện vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật đi vào địa bàn tỉnh, nghiêm cấm việc vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật cảm nhiễm với bệnh bị nghiêm cấm khi có báo
cáo đánh giá các yếu tố nguy cơ xâm nhiễm hoặc lây lan dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm của Cục Thú y.
1.4. Tiêm vắc xin phòng
bệnh
a) Đối tượng và phạm vi tiêm
phòng:
Tiêm phòng cho gia súc khoẻ
mạnh, đối với bê, nghé từ 6 tháng tuổi trở lên, lợn từ 01 tháng tuổi trở lên,
chó từ 03 tháng tuổi trở lên. Triển khai tiêm phòng cho đàn gia súc nuôi trên
địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên tiêm phòng tại những vùng dịch, vùng bị
dịch uy hiếp và những vùng nguy cơ cao đối với các dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm trên đàn vật nuôi.
b) Loại vắc xin phòng bệnh:
- Trâu, bò: Tiêm vắc xin Lở mồm
long móng, Tụ huyết trùng và Viêm da nổi cục.
- Lợn: Tiêm vắc xin Dịch tả lợn
Châu Phi, Dịch tả cổ điển, Tụ huyết trùng và Lép tô,...
- Chó, mèo: Tiêm vắc xin phòng
bệnh dại.
c) Chỉ tiêu kế hoạch tiêm
phòng định kỳ: Theo biểu chi tiết đính kèm Quyết định này.
d) Thời gian và lịch triển
khai tiêm phòng năm 2025:
Tổ chức tiêm phòng vắc xin định
kỳ cho đàn vật nuôi 02 đợt/năm:
- Đợt 1: Triển khai tiêm phòng
từ 01/3/2025 đến ngày 24/4/2025, từ ngày 25/4/2025 đến ngày 10/5/2025 các
huyện, thành phố rà soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo kết quả tiêm
phòng đợt 1 về Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật
tỉnh (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trước ngày 20/5/2025.
- Đợt 2: Triển khai tiêm phòng
từ 01/9/2025 đến ngày 30/10/2025; từ ngày 01-10/11/2025 các huyện, thành phố rà
soát và tiêm phòng bổ sung; tổng hợp báo cáo kết quả tiêm phòng đợt 2 về Cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh (qua Chi cục Chăn
nuôi và Thú y) trước ngày 30/11/2025.
e) Thực hiện công tác
cấp giấy chứng nhận tiêm phòng theo Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại mục 1, phụ lục 07, Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 và
mục 1, Điều 1 Thông tư 09/2021/TT- BNNPTNT ngày 12/8/2021.
1.5. Công tác kiểm dịch
vận chuyển động vật trên cạn và thuỷ sản, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh
thú y sản phẩm động vật
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tại Trạm Kiểm dịch động
vật Chợ Mới và Chốt Kiểm dịch trên tuyến Quốc lộ 3 mới Thái Nguyên - Chợ Mới;
kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch vận chuyển,
các phương tiện vận chuyển gia súc mắc bệnh và có biểu hiện bệnh, giống thuỷ
sản không có hồ sơ kiểm dịch thì cấm vận chuyển; các lực lượng chức năng thuộc
Cục Quản lý thị trường và Công an tỉnh phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật vi phạm nhằm ngăn chặn, hạn chế thấp nhất việc lây lan dịch bệnh qua
đường vận chuyển.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố duy trì hoạt động của các Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện để tăng
cường kiểm tra, giám sát việc buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm
gia súc, gia cầm; kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, kinh doanh động vật, sản
phẩm động vật nhằm phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn, khống chế kịp thời
không để dịch lây lan.
- Đối với động vật trên cạn
trong danh mục kiểm dịch khi đưa ra khỏi tỉnh phải thực hiện nghiêm túc việc
kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật theo Văn bản số 07/VBHN-BNNPTNT ngày 07/10/2022 Thông tư quy định về kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; Thông tư số 04/2024/TT-BNNPTNT ngày 01/4/2024
về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật trên cạn; đối với động vật thủy sản, sản phẩm động vật
thuỷ sản thực hiện kiểm dịch theo Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT.
2. Công tác chống dịch bệnh
động vật trên cạn và động vật thủy sản
2.1. Dịch bệnh Cúm gia cầm
Triển khai thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh Cúm gia cầm theo Quyết định số 624/QĐ-UBND ngày
23/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành “Kế hoạch phòng,
chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2019-2025”, cụ thể
như sau:
a) Công bố dịch bệnh và thẩm
quyền công bố dịch:
Theo quy định tại Điều 26 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý ổ dịch Cúm gia cầm:
- Tiêu hủy triệt để số gia cầm
mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao. Những thôn,
xã khác khi có gia cầm ốm, chết có các biểu hiện triệu chứng, bệnh tích giống
các gia cầm ở thôn có dịch thì thực hiện tiêu hủy theo quy định; việc tiêu hủy
gia cầm phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với vi
rút cúm A/H5N1 hoặc vi rút cúm A/H5N6 hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền
lây bệnh và gây tử vong cho người.
- Phạm vi tiêu hủy và biện pháp
tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư
số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có
gia cầm bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.
c) Giám sát dịch bệnh:
- Khoanh vùng dịch: Xác định vùng
có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người chăn nuôi tuyệt đối không được
vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra vào vùng dịch.
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch
tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch uy
hiếp, nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra ngoài
vùng dịch; tại các xã vùng đệm thành lập các tổ xung kích (mỗi tổ từ 3-5 người)
tăng cường công tác giám sát dịch bệnh đến tận thôn, tổ, kịp thời phát hiện
những gia cầm ốm, nghi ốm; giám sát việc mua bán, vận chuyển gia cầm tại các
địa phương và hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo
quy định.
- Khi có dịch xảy ra tổ chức
tiêm phòng vắc xin cho đàn gia cầm khỏe mạnh tại các thôn, tổ xung quanh ổ dịch
theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm mẫn cảm tại các thôn, tổ chưa có
dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng
chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn, tổ có dịch phun 1-2 ngày/lần;
các thôn, tổ giáp ranh thôn có dịch phun 3 ngày/lần; các thôn khác trong xã có
dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 1 tuần/lần.
d) Công bố hết dịch:
Thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.2. Dịch bệnh Lở mồm
long móng gia súc
Thực hiện các nội dung phòng,
chống bệnh Lở mồm long móng theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của
Ủy ban nhân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
a) Công bố dịch và thẩm
quyền công bố dịch:
Theo quy định tại Điều 26 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý gia súc mắc bệnh:
- Đối với lợn, dê mắc bệnh bị
chết và lợn con theo mẹ mắc bệnh phải tổ chức tiêu hủy ngay khi có kết quả xét nghiệm
dương tính với bệnh Lở mồm long móng (LMLM); cách ly con khỏe mạnh trong cùng
đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi.
- Đối với trâu, bò mắc bệnh
tích cực cách ly chữa trị, chăm sóc nuôi dưỡng tốt; với những con mắc bệnh bị
chết bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có
gia súc bị tiêu hủy bắt buộc theo quy định.
c) Giám sát dịch bệnh:
- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi
có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh cần lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm, đồng
thời hướng dẫn chủ gia súc triển khai thực hiện các biện pháp chống dịch theo
quy định.
- Khoanh vùng dịch: Xác định
vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người chăn nuôi không vận chuyển
gia súc, sản phẩm gia súc ra vào vùng dịch.
- Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố có dịch: Chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch tăng
cường kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ hộ chăn nuôi thực hiện cách ly, theo
dõi gia súc mắc bệnh và không cho tiếp xúc với những con khỏe; vệ sinh tiêu độc
chuồng nuôi và môi trường xung quanh; thống kê số lượng gia súc mắc bệnh, số hộ
có gia súc mắc bệnh, tổng đàn gia súc cảm nhiễm (trâu, bò, lợn, dê).
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch
tạm thời ở các trục đường giao thông chính, xung quanh vùng có dịch và vùng bị
dịch uy hiếp nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, sản phẩm từ gia
súc ra ngoài vùng dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng
chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 1-2 ngày/lần; các
thôn giáp ranh thôn có dịch phun 3 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và
các xã thuộc vùng đệm phun 1 tuần/lần.
- Tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ
dịch: Tiêm phòng cho các loài gia súc (trâu, bò, lợn, dê). Đối với vùng dịch tổ
chức tiêm phòng cho đàn gia súc (trừ gia súc đang mắc bệnh hoặc đã khỏi triệu chứng
lâm sàng), tỷ lệ tiêm phòng đạt 90% trở lên trong diện tiêm; đối với vùng bị
dịch uy hiếp tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc đạt 80% trở lên so với diện
tiêm.
d) Công bố hết dịch:
Thực hiện theo quy định tại
Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.3. Dịch bệnh Dại động vật
Thực hiện các nội dung phòng,
chống bệnh Dại động vật theo Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của Ủy
ban nhân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt “Chương trình phòng, chống bệnh Dại
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2022- 2025”, cụ thể như sau:
a) Công bố dịch và thẩm
quyền công bố dịch:
Thực hiện theo quy định tại
Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Khai báo, giám sát và xử
lý đối với ổ dịch đầu tiên nghi mắc bệnh:
- Khi phát hiện chó, mèo có các
biểu hiện khác thường như: Bỗng nhiên trở nên hung dữ, cắn người hay động vật
khác một cách vô cớ thì chủ vật nuôi phải khai báo ngay cho nhân viên thú y xã,
trưởng thôn hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất, đồng thời nhốt riêng chó, mèo nghi
mắc bệnh, không cho tiếp xúc với động vật cảm nhiễm xung quanh để theo dõi
trong vòng 21 ngày.
- Khi nhận được thông báo nghi
chó, mèo mắc bệnh dại, cán bộ thú y cơ sở phải báo ngay cho Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp cấp huyện bằng điện thoại, ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản
ghi rõ tên, địa chỉ chủ vật nuôi, đặc điểm vật nuôi và các nội dung khác có
liên quan gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp.
- Khi nhận được thông báo của
thú y viên cơ sở hoặc chủ vật nuôi, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện
phải nhanh chóng cử cán bộ chuyên môn thú y đến kiểm tra, xác minh, hướng dẫn
chủ vật nuôi các biện pháp cách ly chó, mèo, động vật mắc bệnh khác, hướng dẫn
vệ sinh, khử trùng tiêu độc, đồng thời thông báo và phối hợp với cơ quan y tế
gần nhất để tăng cường các biện pháp phòng bệnh dại cho người, khẩn trương báo
cáo cơ quan thú y cấp trên.
c) Các biện pháp xử lý đối
với ổ dịch:
- Tiêu hủy ngay chó, mèo chết
do bệnh dại, chó, mèo nghi mắc bệnh dại; chó, mèo khỏe mạnh nhưng chưa được
tiêm phòng dại được nuôi nhốt chung chuồng với chó, mèo mắc bệnh dại, nghi mắc
bệnh dại.
- Tiêm phòng vắc xin dại khẩn
cấp cho chó, mèo ở vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm; đối với
trường hợp dịch dại xảy ra ở diện rộng thì tiêu hủy tất cả chó, mèo mắc bệnh,
nghi mắc bệnh, chó mèo chưa tiêm phòng không chờ kết quả xét nghiệm.
- Người tham gia quá trình xử
lý, tiêu hủy chó, mèo phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp, phải được tiêm
phòng vắc xin dại phòng, chống phơi nhiễm và vệ sinh tiêu độc khử trùng khi kết
thúc công việc.
- Khi có dịch xảy ra thì tất cả
chó, mèo trên địa bàn xã phải được nuôi nhốt, theo dõi trong vòng 21 ngày, tất
cả chó, mèo thả rông phải được tiêu hủy.
- Việc xử lý tiêu hủy động vật
mắc bệnh Dại theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 ban hành theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn.
d) Công bố hết dịch dại động
vật: Theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
2.4. Bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi
Triển khai thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo Kế hoạch được phê duyệt tại
Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025, cụ thể:
a) Công bố dịch và thẩm
quyền công bố dịch:
Thực hiện theo quy định tại
Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Giám sát dịch bệnh:
Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở
chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản
phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y
địa phương; cơ quan thú y địa phương xác minh, làm rõ tình hình dịch bệnh, báo
cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y để quyết định việc lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh
DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
c) Tiêu hủy lợn mắc bệnh,
nghi mắc bệnh DTLCP:
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc
bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ
sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm
trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể
được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6
phần II Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn.
d) Công bố hết bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi:
Theo quy định tại Điều 31 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
2.5. Dịch Viêm da nổi cục
trên trâu, bò
Thực hiện các nội dung phòng,
chống bệnh Viêm da nổi cục theo Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 28/01/2022 của Ủy
ban nhân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục đối với
trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai
đoạn 2022-2030, cụ thể như sau:
a) Công bố dịch và thẩm quyền
công bố dịch: Theo quy định tại Điều 26 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
b) Xử lý gia súc mắc bệnh:
Khi phát hiện gia súc mắc bệnh,
nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm bệnh Viêm da nổi cục; tiến hành cách
ly toàn bộ gia súc chưa có biểu hiện của bệnh Viêm da nổi cục, nuôi nhốt trâu,
bò, dê tại các khu vực có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh; đối với gia súc mắc
bệnh cần tập trung cách ly, theo dõi và chăm sóc, trường hợp gia súc bị chết
bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
c) Giám sát dịch bệnh:
- Tổ chức tổng vệ sinh, phun
thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng, ruồi, muỗi, ve, mòng,… liên tục trong
vòng 03 tuần tại các hộ chăn nuôi có gia súc biểu hiện bị bệnh, nghi bị bệnh;
đồng thời tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng toàn bộ các vùng có nguy cơ cao,
xung quanh hộ chăn nuôi có gia súc bị bệnh.
- Khoanh vùng dịch, xã có dịch
và lập chốt tạm thời để kiểm soát việc vận chuyển trâu, bò ra, vào các xã có
dịch; trường hợp cần thiết thành lập đội kiểm soát lưu động để kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp cố tình vận chuyển gia súc ra, vào các
xã có dịch.
d) Công bố hết dịch: Thực
hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thú y ngày 19/6/2015.
3. Dịch bệnh động vật thủy
sản (gồm bệnh xuất huyết mùa Xuân ở cá chép, bệnh do KHV)
3.1. Công bố dịch và thẩm
quyền công bố dịch
Theo quy định tại điều 34 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
3.2. Khai báo dịch bệnh
- Chủ cơ sở nuôi, khi phát hiện
thủy sản mắc bệnh, chết do bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh, có trách nhiệm báo cho
nhân viên thú y cấp xã, chính quyền địa phương và Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
cấp huyện.
- Nhận được thông tin dịch bệnh
từ cơ sở, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm điều tra, xác minh
dịch bệnh tại cơ sở, báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3.3. Xử lý ổ dịch bệnh
- Thu hoạch, điều trị hoặc tiêu
hủy (theo hướng dẫn tại Điều 15, 16, 17, 18, 19 và Phụ lục VI thông tư
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Thông báo tình hình dịch trên
địa bàn để các hộ nuôi thủy sản trên địa bàn chủ động phòng dịch (không lấy
nước vào ao trong thời gian có dịch, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi,...).
- Chủ cơ sở có thủy sản mắc
bệnh, nghi mắc bệnh không xả nước thải, chất thải chưa xử lý, vứt động vật mắc
bệnh, nghi mắc bệnh ra ngoài môi trường.
3.4. Công bố hết dịch
Theo quy định tại Điều 36 Luật
Thú y ngày 19/6/2015.
III. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực hiện
phòng, chống dịch
- Kinh phí phòng dịch: Sử dụng
nguồn kinh phí được giao theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Kinh phí chống dịch:
+ Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp kinh phí thực hiện công tác chống dịch theo quy định.
+ Cấp huyện: Sử dụng nguồn ngân
sách dự phòng cấp huyện.
2. Nội dung chi, mức chi: Thực
hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch động vật trên cạn
và động vật thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản;
phối hợp với cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn triển khai các
hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch động vật; thông tin kịp thời, chính
xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh):
+ Hướng dẫn về chuyên môn,
triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và
động vật thuỷ sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và cung ứng đầy đủ vắc xin, vật
tư, thuốc sát trùng được ngân sách hỗ trợ để triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch; chuẩn bị lực lượng cán bộ chuyên môn sẵn sàng phối hợp với
các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và
động vật thuỷ sản.
+ Chủ động phối hợp với UBND
các huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc tiêm phòng vắc xin định kỳ, tiêm phòng
bao vây ổ dịch cho đàn vật nuôi; công tác giám sát dịch bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm
gửi xét nghiệm và chẩn đoán xác minh dịch bệnh; tổ chức vệ sinh tiêu độc khử
trùng theo quy định, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vận chuyển thuỷ sản, sản phẩm động vật
thuỷ sản, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm, không rõ nguồn gốc và không đảm bảo an toàn dịch bệnh.
+ Thành lập Tổ công tác phòng,
chống dịch bệnh trên cạn, Tổ phản ứng nhanh tại văn phòng Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, phân công cụ thể các ca trực ngoài giờ, ngày nghỉ, lễ tết trong thời
gian có dịch xảy ra để tiếp nhận thông tin từ cơ sở và tham mưu, xử lý kịp thời
các tình huống phát sinh.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột
xuất công tác phòng, chống dịch bệnh động vật về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Cục
Thú y.
2. Sở Tài chính
Có kế hoạch bố trí kinh phí cho
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, động vật thuỷ sản trong trường hợp
cần thiết; thẩm định kinh phí phòng, chống dịch và trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định; kiểm tra việc thực hiện kinh phí phòng, chống dịch theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành
- Các Sở, ban, ngành theo chức
năng nhiệm vụ của đơn vị thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật và động vật thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh động vật và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Củng cố và duy trì hoạt động
của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các cấp; duy trì hoạt
động của Đội kiểm tra liên ngành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật từ các địa phương khác vào địa bàn, xử lý nghiêm túc các
trường hợp vi phạm theo quy định.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đoàn
thể liên quan cấp huyện và UBND cấp xã, phường, thị trấn phối hợp với Trung tâm
Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh
tiêu độc khử trùng chuồng trại và môi trường chăn nuôi. Tăng cường công tác
tuyên truyền, giám sát dịch bệnh động vật tại các địa phương. UBND cấp xã, phường,
thị trấn chỉ đạo các thành viên Ban Chỉ đạo cấp xã được phân công phụ trách các
thôn, tổ giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản; tuyên
truyền cho các hộ chăn nuôi mua con giống phải rõ nguồn gốc xuất xứ, an toàn
dịch bệnh.
- Chủ động bố trí nguồn kinh
phí và chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, thiết bị vật tư sẵn sàng ứng phó
khi có dịch xảy ra.
- Bố trí các điểm tiêu hủy gia
súc mắc bệnh theo đề nghị của cơ quan thú y; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất tình hình dịch bệnh và công tác chống dịch về Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh)
theo quy định.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
trực thuộc:
+ Tham mưu cho UBND cấp huyện,
thành phố xây dựng nội dung và triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh theo
phương án được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Báo cáo kịp thời nhu cầu vật
tư, vắc xin và thuốc khử trùng về UBND các huyện, thành phố và Chi cục Chăn
nuôi và Thú y.
+ Chủ động xây dựng kế hoạch,
tham mưu cho UBND cấp huyện, thành phố triển khai tiêm phòng theo chỉ tiêu kế
hoạch giao; tham mưu cấp kinh phí mua bổ sung các loại vắc xin tiêm phòng theo
nhu cầu của địa phương; hướng dẫn kỹ thuật tiêm phòng cho lực lượng thú y cấp
xã; quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vắc xin tiêm phòng do ngân sách nhà
nước hỗ trợ đảm bảo tỷ lệ hao hụt vắc xin dưới 5% trong quá trình tiêm phòng
(trừ vắc xin tiêm phòng bệnh dại khi sử dụng loại vắc xin 01 liều/con).
+ Kiểm tra, theo dõi, giám sát
tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống
dịch đúng quy định; phối hợp với cơ quan thú y cấp tỉnh trong việc lấy mẫu bệnh
phẩm gửi xét nghiệm để chẩn đoán xác minh dịch bệnh.
+ Phân công cán bộ trực các
ngày nghỉ, ngày lễ để tiếp nhận thông tin từ cơ sở, xử lý kịp thời các tình
huống sau khi tiếp nhận thông tin và báo cáo về Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên;
trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét giải quyết./