UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2009/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 21 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị
định số 81/2002/NĐ-CP ngày 07/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ: Tài
chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của liên Bộ: Tài chính, Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị
của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 394/TTr-SKHCN ngày 10 tháng 6 năm
2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý
và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường
trực phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn triển khai Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ; Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
13/2008/QĐ-UBND ngày 28/4/2008 của UBND tỉnh Lào Cai./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 22/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy định này quy định về quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) trên địa bàn tỉnh Lào Cai bao gồm:
a) Đề tài
nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn
(sau đây gọi chung là Đề tài);
b) Dự án sản
xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ (gọi chung là Dự án)
c) Chương
trình khoa học và công nghệ;
d) Các nhiệm
vụ khác.
2. Đối tượng
áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN
trên địa bàn tỉnh có sử dụng toàn bộ hoặc được hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân
sách nhà nước.
3. Đối với
nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức, cá nhân tự đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh,
không sử dụng ngân sách nhà nước, được khuyến khích tổ chức quản lý và thực hiện
theo Quy định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Nhiệm
vụ KH&CN" là những vấn đề KH&CN cần được giải quyết, được tổ
chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình KH&CN.
2. "Đề
tài KH&CN" là nhiệm vụ KH&CN có nội dung chủ yếu nghiên cứu về
một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án,
chương trình KH&CN.
3. "Dự
án KH&CN" là nhiệm vụ KH&CN có nội dung chủ yếu tiến hành các
hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng
thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án
có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.
4. "Chương
trình KH&CN" bao gồm một nhóm các đề tài, dự án KH&CN được tập
hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KH&CN cụ
thể mang tính tổng quát hoặc ứng dụng đem lại hiệu quả cao trong thực tiễn, phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5. "Danh
mục nhiệm vụ KH&CN" là bảng tổng hợp các đề tài, dự án, trong đó
nêu rõ: Tên nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung chủ yếu, dự kiến kết quả đạt được, thời
gian, kinh phí thực hiện của nhiệm vụ KH&CN.
6. "Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN" là văn bản pháp lý được ký kết giữa
Sở Khoa học và Công nghệ với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
7. "Đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN" là quá trình thẩm định, nhận định
các kết quả nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN so với thuyết minh đề cương được duyệt
và các nội dung của Hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu
pháp lý liên quan khác khi kết thúc Hợp đồng.
Điều 3. Mã số nhiệm vụ KH&CN
Nhiệm vụ
KH&CN được ghi theo nhóm ký hiệu sau: XX/YYYYYY - ZZZZ, trong đó:
1. XX là nhóm
2 chữ số ghi số thứ tự của nhiệm vụ KH&CN theo dãy số tự nhiên.
2. YYYYYY là
ký hiệu gồm các chữ cái dùng để phân loại nhiệm vụ KH&CN theo quy ước dưới
đây:
a) Đề tài
KH&CN ký hiệu là ĐTKHLC;
b) Dự án
KH&CN ký hiệu là DAKHLC;
c) Chương
trình KH&CN ký hiệu là CTKHLC.
3. ZZZZ là ký
hiệu gồm 4 chữ số ghi năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Chương II
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Nguyên tắc xác định nhiệm vụ KH&CN
Việc xác định
danh mục các nhiệm vụ KH&CN dựa trên nguyên tắc sau:
1. Chỉ lựa chọn
các nhiệm vụ KH&CN mang tính ứng dụng phục vụ cho mục tiêu, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Kết quả
nghiên cứu các nhiệm vụ KH&CN phải được ứng dụng và có khả năng nhân rộng
vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
3. Mọi tổ chức,
cá nhân đều có quyền đề xuất danh mục các nhiệm vụ KH&CN phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN
1. Yêu cầu đối
với Đề tài
a) Giá trị thực
tiễn:
- Trực tiếp
hoặc gián tiếp góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết của kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Tạo chuyển
biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển
của ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Tạo tiền đề
cho việc hình thành ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội
của tỉnh theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
b) Giá trị
khoa học, công nghệ:
- Giải quyết
được những vấn đề khoa học, công nghệ mới ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên
tiến trong nước hoặc quốc tế.
- Góp phần
nâng cao năng lực KH&CN trên địa bàn tỉnh.
c) Tính khả
thi:
- Kết quả đề
tài có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Các tổ chức
KH&CN trong nước có đủ năng lực để thực hiện được trong khoảng thời gian
không quá 3 năm, trừ trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
2. Yêu cầu đối
với Dự án.
a) Yêu cầu về
công nghệ:
- Có tính mới,
tính tiên tiến so với công nghệ đang có trên địa bàn tỉnh;
- Có tác động
nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng
rãi;
b) Tính khả
thi và hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Có thị trường
tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức
chuyển giao và thương mại hoá các sản phẩm của dự án);
- Có khả năng
huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực
hiện dự án;
- Sản phẩm của
dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 6. Quy trình xác định nhiệm vụ KH&CN
1. Xây dựng
danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Sở Khoa học
và Công nghệ định kỳ lấy ý kiến rộng rãi của các ngành, huyện, thành phố; các tổ
chức Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp và cán bộ khoa học kỹ thuật để đề
xuất danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Lựa chọn kết
quả nghiên cứu từ nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu có tính khả thi cho việc
triển khai thực hiện tiếp theo.
Thời gian thực
hiện trong quý 2 hàng năm để xây dựng kế hoạch năm sau.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ tổng hợp danh mục sơ bộ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình Hội
đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh lựa chọn xác định (bằng hình thức lấy ý
kiến trực tiếp của các thành viên Hội đồng hoặc thông qua phiên họp của Hội đồng)
đưa vào danh mục thực hiện.
- Đối với Đề
tài: Xác định chính xác tên, định hướng mục tiêu, yêu cầu đối với sản phẩm và
phương thức, phương án tổ chức thực hiện.
- Đối với Dự
án: Xác định chính xác tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến và các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và phương thức, phương án tổ chức thực hiện.
3. Căn cứ kết
quả xét duyệt của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học và
Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ để đưa ra tuyển chọn.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh
danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được UBND tỉnh phê duyệt để các
tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
Chương III
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Hình thức giao tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
vụ KH&CN
1. Nhiệm vụ
khoa học công nghệ thuộc bí mật của tỉnh, đặc thù của an ninh, quốc phòng và một
số nhiệm vụ cấp thiết khác thì được triển khai theo hình thức giao trực tiếp.
2. Các nhiệm
vụ KH&CN không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có nhiều tổ
chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện thì được triển khai theo hình thức
tuyển chọn. Điều kiện tham gia tuyển chọn; trình tự thủ tục tuyển chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo quy định tại các Điều
8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này.
Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng hồ sơ đăng
ký chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định.
Điều 8. Điều kiện tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ
KH&CN
1. Mọi tổ chức
có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và
công nghệ của nhiệm vụ KH&CN đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực
hiện nhiệm vụ KH&CN. Mỗi tổ chức được phép chủ trì thực hiện không quá hai
nhiệm vụ KH&CN trong một năm.
2. Cá nhân
đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ KH&CN (làm Chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN) phải có chuyên môn thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ của nhiệm vụ
KH&CN tuyển chọn (có trình độ đại học trở lên). Mỗi cá nhân được phép chủ
trì không quá 2 nhiệm vụ KH&CN trong một năm (gồm 01 đề tài và 01 dự án).
3. Các tổ chức,
cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc nộp
báo cáo kết quả nghiên cứu, thanh quyết toán kinh phí hoặc chưa hoàn trả đủ
kinh phí thu hồi của nhiệm vụ KH&CN đã thực hiện theo quy định.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
1. Hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn (theo mẫu) gồm:
a) Đơn xin
đăng ký chủ trì thực hiện;
b) Đề cương
thuyết minh chi tiết nhiệm vụ KH&CN (theo mẫu);
c) Tóm tắt hoạt
động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện;
d) Lý lịch
khoa học của cá nhân đăng ký Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn; kiểm
tra tính hợp lý của hồ sơ để trình ra Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh
xem xét, đánh giá.
Điều 10. Đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì
nhiệm vụ KH&CN
1. Đối với
nhiệm vụ KH&CN theo phương thức giao trực tiếp: Hội đồng Tư vấn Khoa học và
Công nghệ tỉnh tiến hành xét duyệt thuyết minh cho từng nhiệm vụ KH&CN.
2. Đối với
nhiệm vụ KH&CN theo phương thức tuyển chọn.
a) Hội đồng
tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh tổ chức đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn
cho từng Hồ sơ cụ thể (việc đánh giá tuyển chọn chỉ căn cứ vào hồ sơ đã đăng
ký).
b) Hồ sơ được
Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh thảo luận, đánh giá và tiến hành chấm
điểm theo nhóm tiêu chí cụ thể trong mẫu phiếu đánh giá tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Tổng số điểm
tối đa là 100 điểm: Tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt số điểm cao nhất thì trúng
tuyển, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt là 60 điểm. Trường hợp nhiệm
vụ KH&CN không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 60 điểm trở lên sẽ
không được đưa vào thực hiện trong kế hoạch năm.
c) Trường hợp
có từ hai hồ sơ trở lên tham gia tuyển chọn mà có số điểm bằng nhau thì hồ sơ
nào có điểm giá trị khoa học và giá trị thực tiễn cao hơn thì hồ sơ đó trúng
tuyển. Trường hợp các hồ sơ có số điểm bình quân, điểm giá trị khoa học, giá trị
thực tiễn bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ được Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Khoa học và
Công nghệ tỉnh đánh giá cao hơn. Trường hợp đơn vị đăng ký chủ trì đã trúng tuyển,
mà không thực hiện nhiệm vụ KH&CN thì hồ sơ có điểm thấp hơn liền kề (nếu
trên 60 điểm) sẽ trúng tuyển.
d) Trong trường
hợp chỉ có một hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một nhiệm vụ KH&CN thì Hội
đồng Tư vấn Khoa học Công nghệ tỉnh vẫn đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy
trình nêu trong quy định này.
Điều 11. Thông báo kết quả tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ
KH&CN
1. Trên cơ sở
kết quả tuyển chọn của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học
và Công nghệ thông báo cho tổ chức, cá nhân trúng tuyển và yêu cầu bổ sung những
kiến nghị (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh
để hoàn thiện bản thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
2. Chậm nhất
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, tổ chức, cá
nhân trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải hoàn thiện bản thuyết minh nhiệm
vụ KH&CN; dự toán kinh phí chi tiết và các tài liệu khác có liên quan gửi về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định về kinh phí thực hiện và trình
UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
Điều 12. Thẩm định kinh phí
1. Thành phần
tổ thẩm định gồm: Chuyên viên Sở Tài chính (hoặc một cán bộ của Trung tâm Thẩm
định giá - Sở Tài chính); Trưởng phòng Quản lý Khoa học, Kế toán và cán bộ quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ. Trường hợp cần thiết
có thể mời chuyên gia am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN
tham gia tổ thẩm định.
2. Ủy quyền
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập tổ thẩm định kinh phí
cho từng nhiệm vụ KH&CN.
3. Kết quả thẩm
định phải lập thành văn bản có chữ ký của thành viên tổ thẩm định.
Điều 13. Phê duyệt nhiệm vụ KH&CN
Căn cứ kết quả
xét duyệt của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh; kết quả thẩm định
kinh phí, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt cho từng
nhiệm vụ KH&CN.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 14. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Quyết định phê duyệt nhiệm vụ KH&CN của UBND tỉnh có hiệu
lực; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ
trì nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Nghị định số 81/2002/ NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học
và Công nghệ.
Các Quyết định
phê duyệt và các văn bản có liên quan đến việc điều chỉnh Hợp đồng là một bộ phận
của hợp đồng đã ký kết.
Điều 15. Điều chỉnh, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ KH&CN
1. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN nếu gặp các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
tiến độ, nội dung, quy mô, phạm vi nghiên cứu cần phải điều chỉnh hợp đồng thì
tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ
quản và Sở Khoa học và Công nghệ để điều chỉnh hợp đồng.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh nội dung, quy mô hợp đồng trong các
trường hợp cụ thể sau:
a) Đối với
nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí dưới 100 triệu đồng thì được điều chỉnh tối
đa là 20 triệu đồng.
b) Đối với
nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí trên 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng
thì được điều chỉnh tối đa là 30 triệu đồng.
c) Đối với
nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí trên 300 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng
thì được điều chỉnh tối đa là 40 triệu đồng.
d) Đối với
nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí trên 600 triệu đồng thì được điều chỉnh tối
đa là 50 triệu đồng.
đ) Nếu việc
điều chỉnh dẫn đến vượt tổng mức kinh phí của nhiệm vụ KH&CN đã được UBND tỉnh
phê duyệt trên 50 triệu đồng thì Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
3. Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định đình chỉ thực hiện Hợp đồng khi tổ chức,
cá nhân chủ trì vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Các điều
kiện quy định trong hợp đồng (cơ sở vật chất, nguồn nhân lực thực hiện...)
không đáp ứng yêu cầu, dẫn đến không có khả năng hoàn thành hợp đồng;
b) Thực hiện
không đúng nội dung đã cam kết trong hợp đồng;
c) Sử dụng
kinh phí sai mục đích;
d) Khi tổ chức,
cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN vi phạm pháp luật.
4. Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp việc
thực hiện nhiệm vụ KH&CN của tổ chức, cá nhân gặp các yếu tố khách quan
như: Thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến
không thể thực hiện được hợp đồng.
5. Các quyết
định điều chỉnh, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng phải được gửi đến các cơ quan đơn vị
có liên quan chậm nhất 03 ngày kể từ ngày ký, ban hành. Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh việc điều chỉnh, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng
theo quy định.
6. Tổ chức,
cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng phải ngừng
thực hiện các nội dung đề tài, dự án kể từ ngày nhận được quyết định; đồng thời
lập báo cáo gửi Sở Khoa học và Công nghệ về những nội dung công việc đã triển
khai, kinh phí đã sử dụng.
7. Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn tổ chức, cá nhân chủ
trì nhiệm vụ KH&CN thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán hợp đồng theo
các điều khoản đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Định kỳ 6
tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền, tổ
chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ
và cơ quan có liên quan về tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm đôn đốc, thanh tra, kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm
vụ KH&CN. Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo định kỳ hoặc theo
quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Sở Tài chính
có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí đã giao cho đơn vị thực hiện
nhiệm vụ KH&CN. Khi kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí đã giao cho tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN nếu phát hiện có vi phạm thì Sở
Tài chính cần phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xử lý hoặc báo cáo lên cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm xây dựng Hồ sơ nghiệm
thu nhiệm vụ KH&CN (đề tài/dự án cụ thể) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ
ngay sau khi kết thúc các hoạt động nghiên cứu (theo Đề cương thuyết minh đã được
phê duyệt) để tổng hợp trình Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh tiến
hành đánh giá nghiệm thu.
Hồ sơ nghiệm
thu gồm:
a) Đề cương
thuyết minh đã được duyệt (phô tô từ bản chính);
b) Báo cáo tổng
hợp kết quả nghiên cứu (gồm cả báo cáo chuyên đề bảng biểu, sơ đồ, ảnh minh hoạ...);
c) Giải trình
kinh phí thực hiện của đề tài, dự án;
d) Các quy
trình kỹ thuật; quy trình sản xuất (nếu có).
2. Hội đồng
Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh đánh giá nghiệm thu từng nhiệm vụ KH&CN
trên cơ sở hồ sơ nghiệm thu. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế.
3. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công
nghệ tỉnh nghiệm thu; tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có
trách nhiệm hoàn thiện các sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết và giao nộp sản phẩm
cho Sở Khoa học và Công nghệ để lưu trữ bao gồm:
a) Báo cáo
nghiệm thu (báo cáo chính thức) được chỉnh sửa theo biên bản nghiệm thu và 01 bộ
đĩa CD sao chép kết quả nghiên cứu;
b) Biên bản
giao nộp các sản phẩm KH&CN và chứng từ thu hồi kinh phí (nếu có) làm cơ sở
để thanh, quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
4. Trên cơ sở
đánh giá nghiệm thu của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết quả nghiên cứu cho từng nhiệm vụ
KH&CN theo quy định hiện hành.
Điều 18. Quản lý cấp phát và sử dụng kinh phí
1. Kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
1.1. Kinh phí
cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ khoảng 60% tổng
kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm (bao gồm thực hiện: Các đề tài/dự án
nghiên cứu khoa học; nghiên cứu ứng dụng KH&CN; các dự án sản xuất thử nghiệm;
nhân rộng các mô hình của dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi; áp dụng
các thành tựu KH&CN vào sản xuất; kinh phí quản lý các nhiệm vụ trên).
1.2. Kinh phí
cho việc thực hiện các nhiệm vụ khác:
a) Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng;
b) Quản lý
nhà nước về đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và hoạt động chuyển giao
công nghệ;
c) Quản lý
nhà nước về an toàn bức xạ hạt nhân;
d) Thông tin
KH&CN;
e) Về sở hữu
trí tuệ;
g) Thanh tra
KH&CN;
h) Tham mưu
tư vấn, hợp tác quốc tế, hoạt động KH&CN cấp huyện;
i) Tăng cường
tiềm lực phục vụ nghiên cứu và quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ;
k) Lương và
hoạt động bộ máy của các tổ chức KH&CN thuộc tỉnh;
m) Đối ứng
cho các đề tài/dự án cấp nhà nước; các dự án thuộc chương trình nông thôn miền
núi và các nhiệm vụ trọng điểm khác;
n) Nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác KHCN.
2. Quản lý, cấp
phát và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học theo Luật Ngân sách và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách.
3. Cấp phát
kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN:
a) Sở Tài
chính cấp phát và xét duyệt quyết toán kinh phí của đơn vị chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp đơn vị đó là cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp tỉnh.
b) Đối với
đơn vị chủ trì thực hiện là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp
huyện thì ủy quyền cho Phòng Tài chính huyện, thành phố quản lý, cấp phát và
thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Đối với
các đơn vị chủ trì thực hiện là các cơ quan nghiên cứu ngoài tỉnh, các doanh
nghiệp (doanh nghiệp thuộc tỉnh và doanh nghiệp trong nước đóng trên địa bàn tỉnh);
các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh (Công an, Viện Kiểm sát, Toà án...); Sở Tài
chính cấp kinh phí cho Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm quản lý cấp phát và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ quản lý các hoạt
động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. Cơ quan chủ
trì thực hiện có trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí các
nhiệm vụ KH&CN theo đúng quy định hiện hành.
Điều 19. Quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng
1. Kinh phí
nhiệm vụ KH&CN giao thực hiện năm nào phải được quyết toán theo niên độ
ngân sách năm đó và theo quy định hiện hành. Đối với các nhiệm vụ KH&CN thực
hiện trong nhiều năm thì tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN quyết toán
hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi
kết thúc nhiệm vụ KH&CN phải tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện
đến năm báo cáo đánh giá nghiệm thu kết quả.
2. Việc quyết
toán và thanh lý hợp đồng được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 20. Ứng dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN
1. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Công bố và
đăng tải thông tin về kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ KH&CN trên Bản tin Khoa
học và Công nghệ, tên Website của Sở Khoa học và Công nghệ, trên Cổng giao tiếp
điện tử của tỉnh;
b) Phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xuất bản thành sách để các ngành, địa
phương, các doanh nghiệp và nhân dân tham khảo, tra cứu, nhân rộng (trừ các nhiệm
vụ KH&CN được quản lý theo chế độ mật);
c) Chủ động đề
xuất với UBND tỉnh việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN để nhân ra diện rộng;
d) Chủ động
phối hợp, liên kết với cơ quan chủ trì lập dự án sản xuất thử nghiệm hoặc dự án
đầu tư trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Tổ chức,
cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN sau khi đã được nghiệm thu có trách nhiệm chủ
động tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình;
tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả ứng dụng về Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp, theo dõi chung trong toàn tỉnh.
Chương V
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
Điều 21. Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh
1. Hội đồng Tư
vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập:
a) Thành viên
hoạt động ổn định: 05 thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng và 03 ủy
viên Hội đồng, cụ thể:
- Chủ tịch Hội
đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch
Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Các ủy viên
gồm: Một lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh (hoặc lãnh đạo Ban Kinh tế Ngân sách HĐND
tỉnh); một lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư; một lãnh đạo Sở Tài chính.
b) Thành viên
chuyên ngành: Tùy từng lĩnh vực mà nhiệm vụ KH&CN được xét duyệt, cơ quan
thường trực Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh quyết định mời các
chuyên gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực
nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN là thành viên chính thức của Hội đồng (không quá
4 thành viên); đối với mỗi nhiệm vụ KH&CN Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công
nghệ tỉnh quyết định phân công 02 thành viên chuyên ngành làm thành viên phản
biện.
c) Sở Khoa học
và Công nghệ là cơ quan Thường trực của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh;
d) Cá nhân
đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và những người tham gia thực hiện nhiệm vụ
KH&CN thì không được tham gia là thành viên của Hội đồng.
2. Tổ thư ký
Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh.
a) Tổ thư ký
giúp việc Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thành lập;
b) Thành phần:
- Thư ký Hội
đồng: Một chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh và một chuyên viên Sở Khoa học và
Công nghệ.
- Thư ký hành
chính: Chuyên viên Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 22. Nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh
1. Xác định
các chương trình nghiên cứu khoa học dài hạn 05 năm, 10 năm và xác định danh mục
nhiệm vụ KH&CN hàng năm.
2. Duyệt đề
cương thuyết minh các nhiệm vụ KH&CN thuộc đối tượng xét chọn; đánh giá tuyển
chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định.
3. Đánh giá,
nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
4. Tổ chức tổng
kết đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ hàng năm theo quy định.
Điều 23. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và Tổ thư ký
1. Các thành
viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ tịch Hội
đồng: Phụ trách chung; chủ trì điều hành và kết luận nội dung của các phiên họp;
chỉ đạo giải quyết các công việc của Hội đồng; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về mọi hoạt động của Hội đồng.
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng: Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng; chỉ đạo việc chuẩn bị các nội dung
chương trình và tài liệu cần thiết phục vụ cho các phiên họp của Hội đồng; mời
các thành viên chuyên ngành cho từng nội dung cụ thể; chủ trì các phiên họp Hội
đồng và giải quyết những công việc khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền; thông
báo kết quả họp Hội đồng gửi đến các thành viên Hội đồng và Chủ nhiệm đề tài/dự
án.
c) Ủy viên Hội
đồng: Làm việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; có trách nhiệm nghiên cứu
các hồ sơ, tài liệu liên quan và tham gia ý kiến cho từng nội dung cụ thể. Các
ý kiến đánh giá phải thể hiện bằng văn bản, có ý kiến nhận xét của các thành
viên Hội đồng được lưu trong hồ sơ từng nhiệm vụ KH&CN.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ thư ký Hội đồng:
a) Ghi biên bản
nội dung của từng cuộc họp Hội đồng; tổng hợp và dự thảo thông báo kết quả cuộc
họp đảm bảo chính xác, kịp thời.
b) Thư ký
hành chính:
- Chuẩn bị nội
dung, chương trình và tài liệu cần thiết phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng
theo chỉ đạo của Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Gửi tài liệu
cho các thành viên Hội đồng trước ngày họp ít nhất 07 ngày đối với các cuộc họp
Hội đồng định kỳ; trước 01 ngày đối với cuộc họp Hội đồng đột xuất.
Điều 24. Chế độ làm việc của Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công
nghệ tỉnh
1. Hội đồng
Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh họp định kỳ 01 tháng một lần, họp bất thường
do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập; các kỳ họp của Hội đồng Tư vấn Khoa
học và Công nghệ tỉnh phải đảm bảo ít nhất 60% số thành viên Hội đồng, trong đó
phải có mặt của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng mới được coi là hợp lệ. Các
thành viên vắng mặt phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu
nhận xét đánh giá từng nhiệm vụ KH&CN (thuộc danh mục nhiệm vụ KHCN đưa ra
xét duyệt) đến cơ quan thường trực của Hội đồng trước kỳ họp ít nhất một ngày;
ý kiến bằng văn bản, phiếu đánh giá cho điểm của thành viên vắng mặt chỉ có
tính chất tham khảo.
2. Hội đồng
Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo
đa số, hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín. Mọi thông tin có liên quan phải
được giữ bí mật cho đến khi cơ quan, người có thẩm quyền có quyết định cho công
bố.
Điều 25. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Các thành
viên và thư ký Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh; thành viên tổ thẩm định
kinh phí được hưởng thù lao bằng tiền theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Lào
Cai. Riêng Phó Chủ tịch Hội đồng được hưởng thù lao bằng 10% so với Chủ tịch Hội
đồng.
2. Đối với
các nhà khoa học, chuyên gia, chuyên viên chính ở ngoài tỉnh có năng lực uy
tín, khi cần thiết được Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh mời tham gia
thành viên Hội đồng để thực hiện công việc tư vấn, phản biện; tham gia tổ thẩm
định kinh phí thì được hưởng thêm chế độ công tác phí theo quy định hiện hành
hoặc thông qua hợp đồng thuê khoán chuyên môn do Sở Khoa học và Công nghệ chi
trả từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
3. Kinh phí
chi trả thù lao cho thành viên Hội đồng, Tổ thư ký, các chuyên gia và các khoản
chi phí khác phục vụ cho hoạt động thường xuyên của Hội đồng (như chi phí Hội
nghị tổng kết, đánh giá hoạt động hàng năm của Hội đồng, tổ chức tập huấn cho
thành viên Hội đồng, chi mua sắm vật tư văn phòng phẩm và tài sản cần thiết
khác cho hoạt động của Hội đồng...) được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa
học hàng năm của tỉnh.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN
1. Ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ KH&CN với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai. Tiếp nhận,
quản lý kinh phí, tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN và thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định
tại Điều 16 của Quy định này.
2. Trong trường
hợp cần thiết, báo cáo, đề xuất với Sở KH&CN điều chỉnh hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định này.
3. Thực hiện
các quyết định điều chỉnh, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng của Sở Khoa học và Công
nghệ và UBND tỉnh.
4. Chịu sự kiểm
tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
5. Giao nộp sản
phẩm, quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng, bảo mật tài liệu, ứng dụng kết
quả nghiên cứu theo quy định tại các Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Quy định
này.
6. Nộp đầy đủ,
đúng hạn các khoản kinh phí thu hồi (nếu có) theo quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
1. Cá nhân được
giao chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm giúp tổ chức, cá nhân chủ trì
nhiệm vụ KH&CN:
a) Lập đề
cương thuyết minh nhiệm vụ KH&CN gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
trình Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh xét duyệt và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo các nội dung hợp đồng đã được ký kết;
b) Sử dụng
kinh phí đúng nội dung, mục đích và đối tượng;
c) Đề xuất với
Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định điều chỉnh hợp đồng (dự toán) khi
tình hình thực tế có sự thay đổi cần thiết phải điều chỉnh hợp đồng;
d) Lập hồ sơ
quyết toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN theo đúng quy định;
đ) Báo cáo đầy
đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết quả thực hiện, tiến độ giải ngân và chịu
trách nhiệm về chứng từ, số liệu chi tiết quyết toán kinh phí thực hiện với cơ
quan chủ trì và cơ quan quản lý. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện và việc
khai thác, sử dụng các nguồn thông tin, tư liệu trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ KH&CN, thực hiện lưu giữ, công bố, giao nộp và bảo mật các thông tin,
tài liệu, sản phẩm nghiên cứu có liên quan tới bí mật quốc gia theo quy định hiện
hành;
e) Được hưởng
quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết
quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
2. Cùng với
cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm pháp lý về kinh phí thu hồi (nếu có) của nhiệm
vụ KH&CN.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định:
a) Phê duyệt
danh mục nhiệm vụ KH&CN hàng năm;
b) Phê duyệt
kế hoạch kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN hàng năm; phê duyệt dự toán chi
tiết chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm;
c) Phê duyệt
điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo thẩm quyền (danh
mục, kinh phí các nhiệm vụ KH&CN);
d) Phê duyệt
nội dung, kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ tỉnh;
e) Phê duyệt
điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong trường hợp điều chỉnh hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Hướng dẫn
các sở, ngành; UBND cấp huyện, thành phố, các tổ chức KH&CN và cán bộ
KH&CN trong và ngoài tỉnh đăng ký, tuyển chọn hoặc đề xuất nhiệm vụ
KH&CN hàng năm để phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt theo phân cấp. Đồng
thời tổ chức thực hiện và quản lý các nhiệm vụ KH&CN.
3. Tổ chức thẩm
định nội dung đề cương thuyết minh, ký kết hợp đồng, phê duyệt số liệu quyết
toán kinh phí và thanh lý hợp đồng theo quy định này và các quy định pháp luật
hiện hành.
4. Thanh tra,
kiểm tra và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
5. Chủ trì,
phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc các sở, ngành liên quan để triển
khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN.
6. Quyết định
điều chỉnh Hợp đồng trong các trường hợp theo quy định tại Điều 15 của quy định
này.
7. Định kỳ 6
tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, phân bổ dự toán chi tiết cho sự nghiệp khoa
học và công nghệ hàng năm.
2. Cấp phát
kinh phí, xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ
KH&CN theo đúng tiến độ được duyệt theo phân cấp tại Điều 18 quyết định
này.
3. Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của các cơ
quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan
Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
1. Xây dựng
phong trào nghiên cứu khoa học cải tiến công nghệ, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất và đời sống ở địa phương.
2. Chỉ đạo gắn
các nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN cấp Nhà nước, cấp tỉnh với nhiệm vụ
nghiên cứu của sở, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc nhân rộng kết quả
nghiên cứu của đơn vị vào sản xuất và đời sống.
3. Tổng hợp
và báo cáo kết quả các nhiệm vụ KH&CN, ứng dụng tiến bộ KH&CN đã thực
hiện trong năm, đăng ký nhiệm vụ KH&CN năm tiếp theo với Sở KH&CN.
4. Phối hợp với
Sở KH&CN đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN của
cơ quan chủ trì là đơn vị trực thuộc.
5. Tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN triển khai các nội
dung theo đúng tiến độ quy định.
Điều 31. Điều khoản thi hành
1. Sở Khoa học
và Công nghệ chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị của Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh có thể vận dụng Quy định này trong việc tổ chức thực hiện các
đề tài, dự án thuộc cấp mình quản lý./.