UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2006/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 02/2003/TTLT-BCN-BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Công nghiệp và Bộ Nội
vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về Công nghiệp của địa phương;
Căn cứ Thông báo số
24/TB-TU ngày 08/3/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc Thành lập Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp tỉnh Lai Châu.
Trung tâm Khuyến công
và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
Sở Công nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu được bố
trí 08 biên chế sự nghiệp thuộc Sở Công nghiệp gồm:
- 01
Giám đốc phụ trách chung;
- 01
Phó giám đốc giúp việc giám đốc;
- 06
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
Việc bổ
nhiệm Lãnh đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Lai
Châu thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu:
Trung tâm
có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh, Sở Công nghiệp tổ chức thực hiện công tác
khuyến công, thực hiện mục tiêu phát triển Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Trung tâm
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công theo kế hoạch
được UBND tỉnh giao, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Công nghiệp, cụ thể là:
1. Xây dựng
chương trình kế hoạch khuyến công để Sở Công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt
và triển khai thực hiện hoạt động khuyến công sau khi được phê duyệt.
2. Căn cứ
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng
thời kỳ, xây dựng danh mục các ngành nghề CN-TTCN được hỗ trợ từ kinh phí
khuyến công và kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, để Sở Công nghiệp trình
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách khuyến công của
Nhà nước và của Tỉnh.
+ Tổ chức
các hoạt động: Trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát, triển lãm, hội chợ và
giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất CN-TTCN liên
doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
+ Hỗ trợ
cung cấp thông tin pháp luật, thị trường, tiến bộ khoa học công nghệ liên quan
đến phát triển CN-TTCN cho các cơ sở sản xuất CN-TTCN.
4. Khai
thác các nguồn vốn cho hoạt động khuyến công tại địa phương từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định; quản lý, thanh quyết toán kinh phí
khuyến công theo quy định của pháp luật.
5. Hướng
dẫn, trợ giúp các tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp, lập dự toán đầu tư,
tuyển dụng và đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục
hành chính khác theo quy định.
6. Hướng
dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất CN-TTCN, đầu tư xây dựng dây truyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, sở hữu công
nghiệp và bảo vệ môi trường, hạ giá thành sản phẩm.
7. Tổ chức
đào tạo tay nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
8. Xây dựng
mô hình, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn
khoa học công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất Công nghiệp và
Tiểu thủ công nghiệp.
9. Thực
hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình hoạt động khuyến công trên
địa bàn với UBND tỉnh, Sở Công nghiệp và Cục Công nghiệp địa phương -Bộ Công
nghiệp.
10. Tổ chức
các hoạt động dịch vụ tư vấn: Lập dự án, thiết kế kỹ thuật tổng dự toán cho các
dự án phát triển ngành nghề nông thôn, sản xuất CN-TTCN, phát triển lưới điện
nông thôn, khai thác chế biến khoáng sản, dịch vụ thông tin máy tính, xây dựng
cụm, điểm công nghiệp nông thôn, làng nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về
pháp luật, quản lý sử dụng điện nông thôn, vật liệu nổ công nghiệp cho cán bộ,
công nhân, lao động thuộc mọi thành phần kinh tế.
Điều 3. Kinh phí hoạt động của Trung tâm được thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 24/11/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/10/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004
của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Thông tư liên
tịch số 36/2005/TTLT-BCN-BTC ngày 16/5/2005 của Liên bộ: Bộ Tài chính - Bộ Công
nghiệp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
hoạt động khuyến công.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Các ông
(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Công nghiệp;
Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Quang
|