BỘ THUỶ SẢN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 22/2004/QĐ-BTS
|
Hà Nội , Ngày 15 tháng 09 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN CẤP
NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn
cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành theo Quyết định này 04 Tiêu chuẩn ngành sau đây về
quy trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thâm canh cá tra, cá ba sa:
1. 28TCN 211 : 2004 : Quy trình kỹ thuật sản xuất giống
cá Tra.
2. 28TCN 212 : 2004 : Quy trình kỹ thuật sản xuất giống
cá Ba sa.
3. 28TCN 213 : 2004 : Quy trình kỹ thuật nuôi thâm canh
cá Tra.
4. 28TCN 214 : 2004 : Quy trình kỹ thuật nuôi thâm canh
cá Ba sa.
Điều 2: Các Tiêu chuẩn trên đây được khuyến khích áp dụng áp dụng
cho các cơ sở sản xuất giống và nuôi thương phẩm thuỷ sản nước ngọt trong phạm
vi cả nước và có hiệu lực thực hiện sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ; Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ;
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản; các cơ sở sản xuất giống và nuôi
thuỷ sản nói tại Điều 2 và các đơn vị có liên quan khác chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 28TCN 213 :
2004
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRA
The
procedure for seed production of Ba sa catfish
1 Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này
quy định trình tự, nội dung và yêu cầu kỹ thuật để sản xuất nhân tạo giống cá
Tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878.
2 Mùa vụ sản xuất giống
2.1 Thời gian
nuôi vỗ cá bố mẹ bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau ở các địa
phương thuộc Nam bộ. Với các địa phương miền Trung từ Đà Nẵng trở vào, thời
gian nuôi vỗ cá bố mẹ chậm hơn khoảng 1 tháng. Với các địa phương thuộc Bắc bộ,
thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ từ tháng 1 đến tháng 4.
2.2 Thời gian
cho cá đẻ ở các địa phương từ Đà Nẵng trở vào từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm.
Với các địa phương thuộc Bắc bộ, thời gian cho cá đẻ chính vụ từ tháng 4 đến
tháng 6 (có thể cho cá đẻ tới tháng 9).
3 Điều kiện áp dụng
3.1 Yêu cầu kỹ
thuật đối với ao nuôi vỗ cá bố mẹ
3.1.1 Ao nuôi
vỗ có diện tích khoảng 500 - 2000 m2; độ sâu nước khoảng 2 - 3 m; điều
kiện cấp thoát nước dễ dàng.
3.1.2 Môi trường
nước ao trong quá trình nuôi vỗ phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
a. Nhiệt độ
nước từ 25 đến 320C.
b. pH: 7,0 -
8,5
c. Hàm lượng
oxy hoà tan lớn hơn 3 mg/lít.
3.2 Yêu cầu kỹ
thuật đối với bè nuôi vỗ cá bố mẹ
3.2.1 Cấu
trúc bè nuôi cá
3.2.1.1 Vật
tư để đóng bè có thể sử dụng các loại gỗ như: sao, vên vên, căm xe hoặc sử dụng
composite để làm bè nuôi.
3.2.1.2 Kết cấu bè có dạng khối hộp
chữ nhật, gồm: khung bè, mặt bè, hông bè, đầu bè, đáy bè, phần nổi và neo bè.
Phao nâng bè có thể làm bằng thùng phuy, thùng gỗ, hộp sắt, thùng nhựa, ống PV.
3.2.1.3 Kích
thước bè như sau
a. Chiều dài
x rộng x cao (m): (6 - 8) x ( 3 - 4) x (2,5 - 3,0).
b. Độ sâu nước
(m): 2,5 - 3,0
c. Thể tích
bè (m3): Nhỏ hơn 100
3.2.2 Vị trí
đặt bè
Vị trí và
cách đặt bè nuôi phải theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 (Cơ sở
nuôi cá Ba sa, cá Tra trong bè - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm). Ngoài
ra, vị trí đặt bè phải đáp ứng các yêu cầu sau:
3.2.2.1 Bè được
neo cố định tại khu vục đã được quy hoạch. Mặt bè phải cao hơn mực nước sông
0,3 - 0,5 m. Bè được đặt tránh nơi có luồng nước ngầm, bồi tụ, xói lở, nơi dòng
nước có quá nhiều phù sa.
3.2.2.2 Nước
sông nơi đặt bè không bị ảnh hưởng trực tiếp nước phèn, mặn và mực nước không bị
thay đổi đột ngột. Nguồn nước lưu thông sạch, không ô nhiễm, xa các cống nước
thải.
3.2.2.3 Các
thông số, chất ô nhiễm và giới hạn cho phép trong nước sông nơi đặt bè phải
theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 và quy định giá trị giới
hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển vùng nuôi thủy sản ven
bờ theo Thông tư số 01/2000/TT-BTS ngày 28/4/2000 của Bộ Thuỷ sản.
3.3 Yêu cầu kỹ
thuật các công trình phục vụ cho sinh sản nhân tạo giống
3.3.1 Bể cho
cá đẻ
Bể cho cá đẻ
bằng xi măng hình tròn hoặc chữ nhật có thể tích 20 - 30 m3 hoặc bằng
composite có thể tích 5 -10 m3. Bể được cấp nước chảy liên tục và sục
khí
3.3.2 Bể ấp
trứng
3.3.2.1 Dụng
cụ ấp trứng không khử dính là loại bể vòng thể tích nước 3 - 4 m3, bể
xi măng chữ nhật thể tích nước 10 -15 m3, bể composite tròn thể tích
nước 600 -1000 lít, được cấp nước chảy liên tục trong quá trình ấp trứng.
3.3.2.2 Dụng
cụ ấp trứng khử dính là bình vây nhựa hoặc thuỷ tinh thể tích nước 5 -10 lít, bể
composite tròn thể tích nước 600 -1000 lít, được cấp nước chảy liên tục và sục
khí trong quá trình ấp trứng.
3.4 Yêu cầu kỹ
thuật đối với ao ương
3.4.1 Ao ương
cá bột thành cá hương
3.4.1.1 Ao
ương nuôi cá bột thành cá hương có diện tích từ 1000 m2 trở lên, độ
sâu nước khoảng 1,2 -1,5 m; điều kiện cấp thoát nước dễ dàng.
3.4.1.2 Môi
trường nước ao trong quá trình ương nuôi phải đảm bảo các chỉ tiêu như với ao
nuôi vỗ cá bố mẹ được quy định tại Điều 3.1.2 của Tiêu chuẩn này.
3.4.2 Ao ương
cá hương thành cá giống
3.4.2.1 Ao
ương nuôi cá hương thành cá giống có diện tích từ 1000 m2 trở lên, độ
sâu nước khoảng 1,5 - 2,0 m; điều kiện cấp thoát nước dễ dàng.
3.4.2.2 Môi
trường nước ao trong quá trình ương nuôi phải đảm bảo các chỉ tiêu như với ao
nuôi vỗ cá bố mẹ được quy định tại Điều 3.1.2 của Tiêu chuẩn này.
4 Nội dung quy trình
4.1 Nuôi vỗ
cá bố mẹ
4.1.1 Chuẩn bị
ao hoặc bè nuôi vỗ
4.1.1.1 Đối với
ao nuôi vỗ, trước khi nuôi vỗ cá ao phải được diệt tạp và các loại mầm bệnh bằng
cách tháo cạn hoặc tát cạn ao, vét bớt bùn đáy, rải vôi bột đáy và mái bờ ao với
lượng 7 -10 kg/100 m2. Phơi đáy ao 1 - 2 ngày đối với những ao không
nhiễm phèn. Sau đó, lấy nước vào ao qua lưới lọc cho đến khi đạt độ sâu theo
quy định.
4.1.1.2 Đối với
bè nuôi vỗ, trước khi nuôi vỗ cá bè phải được kiểm tra tu sửa hoàn chỉnh các bộ
phận của bè; vệ sinh sạch sẽ bè và tẩy trùng bằng formalin nồng độ 30 ppm.
4.1.2 Yêu cầu
kỹ thuật tuyển chọn cá bố mẹ để nuôi vỗ
Chất lượng cá
bố mẹ tuyển chọn để nuôi vỗ phải theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN
167:2001 (Cá nước ngọt - Cá bố mẹ các loài: Tai tượng, Tra và Ba sa - Yêu cầu kỹ
thuật).
4.1.3 Mật độ,
tỷ lệ đực cái nuôi vỗ
Mật độ nuôi vỗ
trong ao là 0,1 - 0,2 kg cá/m2, trong bè là 5 - 7 kg cá/m3.
Tỷ lệ cá đực/cái
là 1/1; cá đực và cá cái được nuôi chung trong ao hoặc bè.
4.1.4 Chăm
sóc, quản lý ao hoặc bè nuôi vỗ
Trong quá
trình nuôi vỗ, việc quản lý ao hoặc bè nuôi và phòng trị bệnh cho cá bố mẹ phải
thực hiện theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN 213:2004 (Quy trình kỹ thuật
nuôi thâm canh cá Tra). Nhưng các nội dung về cho ăn, thay nước cho ao và theo
dõi kiểm tra cá bố mẹ phải theo đúng những quy định sau đây:
4.1.4.1 Cho
ăn
a. Yêu cầu về
chất lượng thức ăn
Thức ăn cho
nuôi vỗ cá bố mẹ có thể sử dụng loại thức ăn hỗn hợp tự chế biến (thức ăn tự chế
biến) hoặc thức ăn hỗn hợp dạng viên chế biến công nghiệp (thức ăn viên công
nghiệp) có hàm lượng đạm không thấp hơn 30%. Chất lượng
thức ăn và yêu cầu quản lý, sử dụng thức ăn đảm bảo vệ sinh an toàn để nuôi vỗ
cá Tra bố mẹ phải theo đúng quy định của các Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN188:2004
(Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá Tra và cá Ba sa) và 28 TCN176:2002.
b. Lượng thức
ăn hàng ngày
Khẩu phần thức
ăn tự chế biến là 5 - 8% khối lượng thân/ngày. Khẩu phần thức ăn công nghiệp là
2 - 3% khối lượng thân/ngày.
c. Cách cho
ăn
Thức ăn tự chế
biến được trộn đều, nấu chín, vắt nhỏ hoặc ép viên rồi đưa xuống sàn ăn. Sàn ăn
đặt cách đáy ao khoảng 25 - 30 cm. Với cá bố mẹ nuôi vỗ trong bè, thức ăn được
nắm thành từng cục nhỏ rồi rải từ từ cho cá ăn.
Thức ăn công
nghiệp được rải từ từ xuống ao hoặc bè cho cá ăn.
Hàng ngày cho
cá ăn 2 lần, buổi sáng từ 7 đến 8 giờ, chiều mát từ 16 đến 17 giờ. Khi cho ăn
phải quan sát hoạt động và khả năng bắt mồi cuả cá để điều chỉnh lượng thức ăn
cho phù hợp.
4.1.4.2 Thay
nước cho ao
Đối với cá
nuôi vỗ trong ao phải được thay nước mới thường xuyên cho ao bằng cách lợi dụng
thủy triều hoặc sử dụng máy bơm. Trong hai tháng đầu, mỗi tuần phải thay nước
ít nhất một lần, mỗi lần khoảng 20% lượng nước ao. Từ tháng thứ ba trở đi, hàng
ngày phải thay 10 - 20 % lượng nước ao.
4.1.4.3 Theo
dõi kiểm tra
Trong quá
trình nuôi vỗ cá bố mẹ phải tiến hành theo dõi, kiểm tra cá như sau:
a. Cá bố mẹ
phải được đánh dấu từng cá thể để thuận tiện khi theo dõi kiểm tra. Dùng que nhọn
đầu để đánh dấu thứ tự cá bố mẹ. Vị trí đánh dấu trên đỉnh đầu của cá. Số La mã
dùng để ghi đánh dấu cho cá cái, số Ả rập dùng để ghi đánh dấu cho cá đực. Mỗi
lần kéo cá để kiểm tra phải ghi lại số để tránh tình trạng số ghi bị mờ gây lẫn
lộn. Với cá đực có thể được cắt vây mỡ để phân biệt với cá cái trong đàn.
b. Định kỳ kiểm
tra cá bố mẹ, ghi chép đầy đủ số liệu của từng cá thể đã được đánh dấu. Kiểm
tra cá lần đầu sau khi nuôi vỗ được 2 tháng để theo dõi cá phát dục và điều chỉnh
chế độ nuôi vỗ thích hợp.
Từ tháng thứ
ba ở miền Bắc và miền Trung hoặc từ tháng thứ tư ở Nam bộ cho đến khi bắt đầu
cho cá đẻ, mỗi tháng kiểm tra 2 lần. Giai đoạn này, cá phải được đánh dấu và
theo dõi cẩn thận để định ngày cho đẻ. Khi kiểm tra phải ngừng cho cá ăn trước
một ngày.
4.2 Cho cá đẻ
4.2.1 Chọn cá
cho đẻ
Chất lượng cá
bố mẹ tuyển chọn để cho đẻ phải theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN
167:2001.
4.2.2 Tỷ lệ
cá đực/cái cho đẻ là 1/1.
4.2.3 Tiêm
kích dục tố
4.2.3.1 Sử dụng
các loại kích dục tố sau đây để tiêm cho cá đẻ:
a. Não thùy
thể cá (ký hiệu PG).
b. Human
Chorionic Gonadotropin (ký hiệu HCG).
4.2.3.2 Liều
lượng kích dục tố
a. Đối với cá
cái, liều tiêm sơ bộ là 300 - 500 UI HCG/kg cá, hoặc 0,2 - 0,3 mg PG/kg cá; liều
quyết định là 2500 - 3000 UI HCG/kg cá, hoặc phối hợp 1500 - 2000 UI HCG + 3 -
5 mg PG/kg cá.
b. Đối với cá
đực, liều tiêm bằng 1/4 đến 1/3 liều tiêm của cá cái.
4.2.3.3
Phương pháp tiêm
a. Số lần tiêm
đối với cá cái, tiêm từ 1 đến 3 liều sơ bộ. Khoảng cách giữa các lần tiêm từ 10
đến 24 giờ. Liều quyết định được tiêm sau cùng. Đối với cá đực chỉ tiêm một lần
cùng thời điểm tiêm liều quyết định cho cá cái.
b. Vị trí
tiêm ở gốc vây ngực hoặc cơ lưng. Các lần tiêm khác nhau phải tiêm ở các vị trí
khác nhau.
4.2.4 Thời
gian hiệu ứng
Ở nhiệt độ từ
28 đến 300 C, sau liều tiêm quyết định cá cái sẽ rụng trứng trong thời
gian từ 8 đến 10 giờ. Trong đó, sau 6 giờ đã phải theo dõi sự rụng trứng của cá
đề phòng cá có thể rụng trứng sớm.
4.2.5 Gieo
tinh nhân tạo
4.2.5.1 Áp dụng
phương pháp thụ tinh khô, vuốt trứng cá ra thau khô và sạch. Ngay sau đó, vuốt
tinh dịch ít nhất của 2 cá đực tưới lên trứng của 1 cá cái. Dùng lông gia cầm
khô khuấy đều trứng và tinh dịch trong khoảng 10 - 20 giây .
4.2.5.2 Cho
nước sạch vào ngập trứng, tiếp tục khuấy đều trong 20 - 30 giây rồi đổ nước cũ
đi. Sau đó, từ từ cho thêm nước mới sạch vào, vừa cho nước vừa khuấy rồi đổ
dung dịch tanin vào trứng để khử dính. Nếu không khử dính thì sau khi khuấy đều
trứng và tinh dịch, phải dùng lông gia cầm khô phết trứng dính lên giá thể (như
xơ nylon, rễ bèo lục bình, lưới nylon …) rồi đưa vào bể ấp.
4.2.6 Phương
pháp khử tính dính bằng dung dịch Tanin
Pha dung dịch
Tanin có nồng độ 1,0 %o. Đổ từ từ dung dịch Tanin vào trứng đã thụ tinh với thể
tích dung dịch gấp 10 -15 lần thể tích trứng rồi khuấy đều trong 30 giây. Sau
đó, thay nước mới không có Tanin để rửa trứng vài lần cho sạch hết Tanin rồi
đưa trứng vào bể ấp.
4.3 Ấp trứng
4.3.1 Chất lượng
nước ấp
Nước để ấp trứng
phải trong, sạch, pH từ 6,8 đến 7,5, hàm lượng oxy hòa tan không nhỏ hơn 4
mg/lít.
4.3.2 Mật độ ấp
4.3.2.1 Mật độ
trứng không khử dính ấp bằng bể vòng khoảng từ 4000 đến 5000 trứng/lít. Mật độ
trứng không khử dính ấp bằng bể nước tĩnh có sục khí khoảng từ 1500 đến 2000 trứng/lít.
4.3.2.2 Mật độ
trứng khử dính ấp bằng bình vây nhựa hoặc thuỷ tinh khoảng từ 20000 đến 30000
trứng/lít.
Trong quá
trình ấp phải điều chỉnh lưu lượng nước qua bình cho phù hợp để đảm bảo trứng
được đảo đều và không bị lắng đọng dưới đáy bình.
4.3.3 Thời
gian ấp nở cá bột
Trong điều kiện
nhiệt độ 28 - 300C, sau 22 - 24 giờ ấp cá bột sẽ nở. Sau khi cá nở
khoảng 20 - 25 giờ phải đưa cá bột xuống ao ương để tránh cá ăn lẫn nhau khi đã
tiêu hết noãn hoàng.
4.4 Ương cá bột
thành cá hương
4.4.1 Chuẩn bị
ao ương
4.4.1.1 Trước
khi ương cá bột, ao ương phải được tẩy dọn kỹ. Dùng trứng, đậu nành để gây màu
nước và nuôi Daphnia, Moina cho ao.
4.4.1.2 Cho
nước vào ao từ từ để đạt tới độ sâu 0,7 - 1,0 m. Khi nước ao đạt sinh khối khoảng
0,3 - 0,5 triệu cá thể/m3 thì thả cá bột xuống ao ương rồi tiếp tục
cấp nước cho đến khi đạt đến mức quy định 1,2 -1,5 m.
4.4.2 Mật độ
ương cá bột là 250 - 400 con/m2 ao.
4.4.3 Chăm
sóc ao ương
4.4.3.1 Sau
khi thả cá bột, tiếp tục duy trì sinh khối Daphnia, Moina cho ao. Sau
3 - 4 ngày, cho cá ăn thức ăn chế biến (30% cám + 70% bột cá), kết hợp cho
ăn thêm trùng chỉ từ 3 đến 7 kg/10 vạn cá/ngày trong 1 tuần.
Hoặc sử dụng
thức ăn công nghiệp để ương cá. Chất lượng thức ăn và
yêu cầu quản lý, sử dụng thức ăn để ương cá Tra hương phải theo đúng những quy
định của các Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN188:2004 và 28 TCN176:2002.
Khi cho ăn,
thức ăn được cho vào sàn để kiểm tra và điều chỉnh đủ số lượng theo mức ăn của
cá. Hàng ngày cho cá bột ăn 3 - 4 lần. Buổi sáng cho cá ăn lúc 5 - 6 giờ và 10
-11 giờ; buổi chiều cho cá ăn lúc 18 -19 giờ (nếu cho ăn 3 lần/ngày) hoặc lúc
15 -16 giờ và 19 - 20 giờ (nếu cho ăn 4 lần/ngày).
4.4.3.2 Hàng ngày
phải quan sát tình hình hoạt động và mức ăn của cá, chất lượng nước, và độ sâu
nước ao để kịp thời điều chỉnh lượng thức ăn và thay nước hoặc cấp thêm nước
vào ao.
4.4.4 Thu hoạch
và vận chuyển cá hương
4.4.4.1 Sau
thời gian ương 20 - 25 ngày, cá đạt cỡ 2,7 - 3,0 cm. Khi cá ương đã đạt cỡ cá
hương theo quy định, dùng lưới mềm, mắt dày để kéo gom cá, rồi dùng vợt bằng vải
mềm để thu cá. Trong khi thu cá phải thao tác nhẹ nhàng để tránh cá bị dính vào
vợt hoặc lưới.
4.4.4.2 Trước
khi vận chuyển đi xa, cá phải được luyện trong bể có nước chảy trong khoảng thời
gian từ 6 đến10 giờ.
4.5 Ương cá
hương thành cá giống
4.5.1 Chuẩn bị
ao ương
Ao ương cá
hương thành cá giống phải được chuẩn bị như chuẩn bị đối với ao nuôi vỗ cá bố mẹ
quy định tại Điều 4.1.1 của Tiêu chuẩn này. Sau đó, lấy nước vào ao ương tới mức
quy định 1,5 - 2,0 m.
4.5.2 Mật độ
ương cá hương là 150 - 200 con/m2 ao.
4.5.3 Chăm
sóc ao ương
4.5.3.1 Cho
ăn
a. Thức ăn tự
chế biến được nấu chín gồm cám và bột cá theo tỉ lệ 3/7, thêm 1% Premix khoáng
và vitamin. Khẩu phần thức ăn hàng ngày là 7 - 10% khối lượng cá trong ao. Sử dụng
thức ăn công nghiệp để ương cá với khẩu phần ăn hàng
ngày khoảng 2 - 3% khối lượng cá trong ao.
b. Khi cho
ăn, thức ăn được rải xuống sàn ăn đặt dưới ao. Mỗi
ngày cho cá ăn 3 - 4 lần. Buổi sáng cho cá ăn lúc 5 - 6 giờ và 10 -11 giờ;
buổi chiều cho cá ăn lúc 18 -19 giờ (nếu cho ăn 3 lần/ngày) hoặc lúc 15 -16 giò
và 19 - 20 giờ (nếu cho ăn 4 lần/ngày).
c. Chất lượng thức ăn và yêu cầu quản lý, sử dụng thức ăn để
ương cá Tra giống phải theo đúng quy định của các Tiêu chuẩn Ngành 28
TCN188:2004 và 28 TCN176:2002.
4.5.3.2 Hàng
ngày phải quan sát tình hình hoạt động và mức ăn của cá, chất lượng nước, và độ
sâu nước ao để kịp thời điều chỉnh thức ăn và thay nước hoặc cấp thêm nước vào
ao.
4.5.4 Thu hoạch
và vận chuyển cá giống
4.5.4.1 Sau
thời gian ương 40 - 60 ngày, cá đạt cỡ 10 -14 cm. Khi cá ương đã đạt cỡ cá giống
theo quy định, dùng lưới mềm, mắt lưới dày để kéo gom cá rồi dùng vợt vải mềm để
thu cá. Trong khi thu cá phải thao tác nhẹ nhàng để tránh cá bị dính vào vợt hoặc
lưới.
4.5.4.2 Cá giống
cỡ 10 -14 cm, có thể tiếp tục được ương thành giống lớn đạt cỡ 16 - 20 cm (12
-15 con/kg) để chuyển vào nuôi trong bè hoặc ao thành cá thịt thương phẩm. Sử dụng
thức ăn trong giai đoạn ương cá giống lớn như đối với giai đoạn ương cá giống
nhỏ.
4.5.4.3 Trước
khi vận chuyển đi xa, cá phải được luyện ép trong bể có nước chảy hoặc trong
giai đặt trong ao rộng và thoáng từ 6 đến10 giờ.
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHẢI ĐẠT CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT SAU
ĐÂY
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thông số
|
1
|
Tỉ lệ cá
thành thục của cá cái
|
%
|
80 – 90
|
2
|
Tỉ lệ cá
thành thục của cá đực
|
%
|
90 – 100
|
3
|
Tỉ lệ đẻ cá
cái (so với cá thành thục)
|
%
|
70 – 80
|
4
|
Tỉ lệ trứng
thụ tinh
|
%
|
70 – 80
|
5
|
Tỉ lệ nở
|
%
|
70 – 80
|
6
|
Năng suất
cá bột
|
Vạn/kg cá
cái
|
5 – 6
|
7
|
Tỷ lệ sống
cuả cá hương
|
%
|
60-70
|
8
|
Tỷ lệ sống
của cá giống
|
%
|
60-70
|
TIÊU CHUẨN NGÀNH 28 TCN 213 : 2004
|
Quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá Ba sa
The procedure for seed
production of Ba sa bocourti
1 Đối tượng
và phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn
này quy định trình tự, nội dung và yêu cầu kỹ thuật để sản xuất nhân tạo giống
cá Ba sa (Pangasius bocourti Sauvage, 1880) tại các địa
phương thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
2 Mùa vụ sản xuất giống
Thời gian
nuôi vỗ cá bố mẹ bắt đầu từ tháng 10 hàng năm. Thời gian cho cá đẻ từ cuối
tháng 2 đến tháng 7 hàng năm.
3 Điều kiện áp dụng
3.1 Yêu cầu kỹ
thuật đối với ao nuôi vỗ cá bố mẹ
3.1.1 Ao nuôi
vỗ có diện tích khoảng 1500 - 2500 m2; độ sâu nước khoảng 1,5 - 2,0
m; điều kiện cấp thoát nước dễ dàng.
3.1.2 Môi trường
nước ao trong quá trình nuôi vỗ phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
a. Nhiệt độ
nước từ 28 đến 300C.
b. pH: 7,0 -
8,5.
c. Hàm lượng
oxy hoà tan lớn hơn 3 mg/lít.
3.2 Yêu cầu đối
với bè nuôi vỗ cá bố mẹ
3.2.1 Cấu trúc bè nuôi cá
3.2.1.1 Vật
tư để đóng bè có thể sử dụng các loại gỗ như: sao, vên vên, căm xe hoặc sử dụng
composite để làm bè nuôi.
3.2.1.2 Kết cấu
bè có dạng khối hộp chữ nhật, gồm: khung bè, mặt bè, hông bè, đầu bè, đáy bè,
phần nổi và neo bè. Phao nâng bè có thể làm bằng thùng phuy, thùng gỗ, hộp sắt,
thùng nhựa, ống PV.
3.2.1.3 Kích thước bè như sau:
a. Chiều dài x rộng x cao (m):
(6 - 8) x ( 3 - 4) x (2,5 - 3,0)
b. Độ sâu nước (m):2,5 - 3,0
c. Thể tích bè (m3):
Nhỏ hơn 100
3.2.2 Vị trí đặt bè
Vị trí và
cách đặt bè nuôi phải theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 (Cơ sở
nuôi cá Ba sa, cá Tra trong bè - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm).
Ngoài ra, vị trí đặt bè phải đáp ứng các yêu cầu sau:
3.2.2.1 Bè được
neo cố định tại khu vục đã được quy hoạch. Mặt bè phải cao hơn mực nước sông
0,3 - 0,5 m. Bè được đặt tránh nơi có luồng nước ngầm, bồi tụ, xói lở, nơi dòng
nước có quá nhiều phù sa.
3.2.2.2 Nước
sông nơi đặt bè không bị ảnh hưởng trực tiếp nước phèn, mặn và mực nước không bị
thay đổi đột ngột. Nguồn nước lưu thông sạch, không ô nhiễm, xa các cống nước
thải.
3.2.2.3 Các
thông số, chất ô nhiễm và giới hạn cho phép trong nước sông nơi đặt bè phải
theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 và quy định giá trị giới
hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển vùng nuôi thủy sản ven
bờ theo Thông tư số 01/2000/TT-BTS ngày 28/4/2000 của Bộ Thuỷ sản.
3.3 Yêu cầu kỹ thuật các công
trình phục vụ cho sinh sản nhân tạo giống
3.3.1 Bể cho
cá đẻ
Bể cho cá đẻ
bằng xi măng hình tròn hoặc chữ nhật có thể tích 20 - 30 m3 hoặc bằng
composite có thể tích 5 -10 m3. Bể được cấp nước chảy liên tục và sục
khí.
3.3.2 Bể ấp
trứng
3.3.2.1 Dụng
cụ ấp trứng không khử dính là loại bể vòng thể tích nước 3 - 4 m3, bể
composite tròn thể tích nước 600 -1000 lít, được cấp nước chảy liên tục trong
quá trình ấp trứng.
3.3.2.2 Dụng cụ
ấp trứng khử dính là bình vây thể tích nước 5 -10 lít, bể composite tròn thể
tích nước 600 -1000 lít, được cấp nước chảy liên tục và sục khí trong quá trình
ấp trứng.
3.4 Yêu cầu kỹ thuật đối với ao
ương
3.4.1 Ao ương
cá bột thành cá hương
3.4.1.1 Ao ương
nuôi cá bột thành cá hương có diện tích từ 1000 m2 trở lên, độ sâu
nước khoảng 1,2 -1,5 m; điều kiện cấp thoát nước dễ dàng.
3.4.1.2 Môi
trường nước ao trong quá trình ương nuôi phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
a. Nhiệt độ
nước từ 25 đến 320C.
b. pH: 7,0 -
8,5.
c. Hàm lượng
oxy hoà tan lớn hơn 3 mg/lít.
3.4.2 Ao ương
cá hương thành cá giống
3.4.2.1 Ao
ương nuôi cá hương thành cá giống có diện tích từ 1000 m2 trở lên, độ
sâu nước khoảng 1,5 - 2,0 m; điều kiện cấp thoát nước dễ dàng.
3.4.2.2 Môi
trường nước ao trong quá trình ương nuôi phải đảm bảo các chỉ tiêu như với ao
ương nuôi cá bột thành cà hương được quy định tại Điều 3.4.1.2 của Tiêu chuẩn
này.
4 Nội dung quy trình
4.1 Nuôi vỗ
cá bố mẹ
4.1.1 Chuẩn bị
ao hoặc bè nuôi vỗ
4.1.1.1 Đối với
ao nuôi vỗ, trước khi nuôi vỗ cá ao phải được diệt tạp và các loại mầm bệnh bằng
cách tháo cạn hoặc tát cạn ao, vét bớt bùn đáy, rải vôi bột đáy và mái bờ ao với
lượng 7 -10 kg/100 m2. Phơi đáy ao 1 - 2 ngày đối với những ao không
nhiễm phèn. Sau đó, lấy nước vào ao qua lưới lọc cho đến khi đạt độ sâu theo
quy định.
4.1.1.2 Đối với
bè nuôi vỗ, trước khi nuôi vỗ cá bè phải được kiểm tra tu sửa hoàn chỉnh các bộ
phận của bè; vệ sinh sạch sẽ bè và tẩy trùng bằng formalin nồng độ 30 ppm.
4.1.2 Yêu cầu
kỹ thuật tuyển chọn cá bố mẹ để nuôi vỗ
Chất lượng cá
bố mẹ tuyển chọn để nuôi vỗ phải theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN
167:2001 (Cá nước ngọt - Cá bố mẹ các loài: Tai tượng, Tra và Ba sa - Yêu cầu kỹ
thuật).
4.1.3 Mật độ,
tỷ lệ cá đực cái nuôi vỗ
Mật độ nuôi vỗ
trong ao là 0,1 kg cá/m2, trong bè là 5 - 7 kg cá/m3.
Tỷ lệ cá đực/cái
là 1/1; cá đực và cá cái được nuôi chung trong ao hoặc bè.
4.1.4 Chăm sóc, quản lý ao hoặc
bè nuôi vỗ
Trong quá
trình nuôi vỗ, việc quản lý bè nuôi và phòng trị bệnh cho cá bố mẹ phải thực hiện
theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN 214:2004 (Quy trình kỹ thuật nuôi thâm
canh cá Ba sa). Nhưng các nội dung về cho ăn, thay nước cho ao và theo dõi kiểm
tra cá bố mẹ phải theo đúng những quy định sau đây:
4.1.4.1 Cho ăn
a. Yêu cầu về chất lượng thức ăn
Thức ăn cho
nuôi vỗ cá bố mẹ có thể sử dụng loại thức ăn hỗn hợp tự chế biến (thức ăn tự chế
biến) hoặc thức ăn hỗn hợp dạng viên chế biến công nghiệp (thức ăn viên công
nghiệp) có hàm lượng đạm không thấp hơn 40%. Chất lượng
thức ăn và yêu cầu quản lý, sử dụng thức ăn đảm bảo vệ sinh an toàn để nuôi vỗ
cá Ba sa bố mẹ phải theo đúng quy định của các Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN188:2004
(Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá Tra và cá Ba sa) và 28 TCN176:2002.
b. Lượng thức
ăn hàng ngày
Khẩu phần thức
ăn tự chế biến là 4 - 5% khối lượng thân/ngày. Khẩu phần thức ăn công nghiệp là
1 - 2% khối lượng thân/ngày.
c. Cách cho ăn
Thức ăn tự chế
biến được trộn đều, nấu chín, vắt nhỏ hoặc ép viên rồi đưa xuống sàn ăn. Sàn ăn
đặt cách đáy ao khoảng 25 - 30 cm. Với cá bố mẹ nuôi vỗ trong bè, thức ăn được
nắm thành từng cục nhỏ rồi rải từ từ cho cá ăn.
Thức ăn công
nghiệp được thả vào sàn ăn trong ao hoặc rải từ từ trong bè cho cá ăn.
Hàng ngày cho
cá ăn 2 lần, buổi sáng từ 7 đến 8 giờ, chiều mát từ 16 đến 17 giờ. Khi cho ăn
phải quan sát hoạt động và khả năng bắt mồi cuả cá để điều chỉnh lượng thức ăn
cho phù hợp.
4.1.4.2 Thay nước cho ao
Đối với cá
nuôi vỗ trong ao phải được thay nước mới thường xuyên cho ao bằng cách lợi dụng
thủy triều hoặc sử dụng máy bơm. Trong hai tháng đầu, mỗi tuần phải thay nước
ít nhất một lần, mỗi lần khoảng 20% lượng nước ao. Từ tháng thứ ba trở đi, hàng
ngày phải thay 10 - 20 % lượng nước ao.
4.1.4.3 Theo
dõi kiểm tra
Trong quá
trình nuôi vỗ cá bố mẹ phải tiến hành theo dõi, kiểm tra cá như sau:
a. Cá bố mẹ
phải được đánh dấu từng cá thể để thuận tiện khi theo dõi kiểm tra. Dùng que nhọn
đầu để đánh dấu thứ tự cá bố mẹ. Vị trí đánh dấu trên đỉnh đầu của cá. Số La mã
dùng để ghi đánh dấu cho cá cái, số Ả rập dùng để ghi đánh dấu cho cá đực. Mỗi
lần kéo cá để kiểm tra phải ghi lại số để tránh tình trạng số ghi bị mờ gây lẫn
lộn. Với cá đực có thể được cắt vây mỡ để phân biệt với cá cái trong đàn.
b. Định kỳ kiểm
tra cá bố mẹ, ghi chép đầy đủ số liệu của từng cá thể đã được đánh dấu. Kiểm
tra cá lần đầu sau khi nuôi vỗ được 2 tháng để theo dõi cá phát dục và điều chỉnh
chế độ nuôi vỗ thích hợp. Từ tháng thứ tư cho đến khi bắt đầu cho cá đẻ, mỗi
tháng kiểm tra cá 2 lần. Giai đoạn này, cá phải được đánh dấu và theo dõi cẩn
thận để định ngày cho đẻ. Khi kiểm tra cá phải ngừng cho cá ăn trước một ngày.
4.2 Cho cá đẻ
Nhiệt độ nước
thích hợp cho cá đẻ từ 28 đến 300C.
4.2.1 Chọn cá cho đẻ
Chất lượng cá
bố mẹ tuyển chọn để cho đẻ phải theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN
167:2001.
4.2.2 Tỷ lệ cá đực/cái cho đẻ là
1/1.
4.2.3 Tiêm
kích dục tố
4.2.3.1 Sử dụng
các loại kích dục tố sau đây để tiêm cho cá đẻ:
a. Não thùy
thể cá (ký hiệu PG).
b. Human
Chorionic Gonadotropin (ký hiệu HCG).
4.2.3.2 Liều
lượng kích dục tố
a. Đối với cá
cái, liều tiêm sơ bộ là 0,5 mg PG/kg cá hoặc 500 UI HCG/kg cá; liều quyết định
là 1000 UI HCG/kg cá + 2 mg PG/kg cá, hoặc 3000 UI HCG/kg cá.
b. Đối với cá
đực, liều tiêm bằng 1/3 đến 1/2 liều tiêm của cá cái.
4.2.3.3
Phương pháp tiêm
a. Số lần
tiêm đối với cá cái, tiêm từ 1 đến 4 liều sơ bộ. Khoảng cách giữa các lần tiêm
từ 24 đến 48 giờ. Liều quyết định được tiêm sau cùng. Đối với cá đực chỉ tiêm một
lần cùng thời điểm tiêm liều quyết định cho cá cái.
b. Vị trí
tiêm ở gốc vây ngực hoặc cơ lưng.
4.2.4 Thời
gian hiệu ứng
Ở nhiệt độ từ
28 đến 300 C, sau liều tiêm quyết định cá cái sẽ rụng trứng trong thời
gian trung bình là11 giờ. Sau khi tiêm cá từ 8 đến 9 giờ, phải theo dõi sự rụng
trứng của cá đề phòng cá có thể rụng trứng sớm.
4.2.5 Gieo
tinh nhân tạo
4.2.5.1 Áp dụng
phương pháp thụ tinh khô, vuốt trứng cá ra thau khô và sạch. Ngay sau đó, vuốt
tinh dịch cá đực tưới lên trứng rồi dùng lông gia cầm khô khuấy đều trứng và
tinh dịch trong khoảng 10 - 20 giây.
4.2.5.2 Cho nước
sạch vào ngập trứng, tiếp tục khuấy đều trong 20 - 30 giây rồi đổ nước cũ đi.
Sau đó, từ từ cho thêm nước mới sạch vào, vừa cho nước vừa khuấy rồi đổ dung dịch
Tanin vào trứng để khử dính. Nếu không khử dính thì sau khi khuấy đều trứng và
tinh dịch, dùng lông gia cầm phết trứng dính lên giá thể (xơ nylon, rễ bèo lục
bình, lưới nylon …) rồi đưa vào bể ấp.
4.2.6 Phương
pháp khử tính dính bằng dung dịch Tanin
Pha sẵn dung
dịch Tanin có nồng độ 1,0 -1,5 %o. Đổ từ từ dung dịch Tanin vào trứng đã thụ
tinh với thể tích dung dịch gấp 10 -15 lần thể tích trứng rồi khuấy đều trong
30 giây. Sau đó, thay nước mới không có Tanin để rửa trứng vài lần cho sạch hết
Tanin rồi đưa trứng vào bể ấp.
4.3 Ấp trứng
4.3.1 Chất lượng
nước ấp
Nước để ấp trứng
phải trong, sạch, pH từ 6,8 đến 7,5, hàm lượng oxy hòa tan không nhỏ hơn 4
mg/lít.
4.3.2 Mật độ ấp
4.3.2.1 Mật độ
trứng không khử dính ấp bằng bể vòng hoặc bể composite khoảng từ 100 đến 150 trứng/lít.
4.3.2.2 Mật độ
trứng khử dính ấp bằng bình vây khoảng từ 300 đến 500 trứng/lít.
Trong quá
trình ấp phải điều chỉnh lưu lượng nước qua bình cho phù hợp để đảm bảo trứng
được đảo đều và không bị lắng đọng dưới đáy bình.
4.3.3 Thời
gian ấp nở cá bột:
Trong điều kiện
nhiệt độ 28 - 300C, sau 30 - 33 giờ ấp cá bột sẽ nở.
4.4 Ương cá bột
thành cá hương
4.4.1 Chuẩn bị
ao ương
4.4.1.1 Trước
khi ương cá bột, ao ương phải được tẩy dọn kỹ. Dùng trứng, đậu nành để gây màu
nước và nuôi Daphnia, Moina cho ao.
4.4.1.2 Cho
nước vào ao từ từ để đạt tới độ sâu 0,7 -1,0 m. Khi nước ao đạt sinh khối khoảng
0,5 -1,0 triệu cá thể/m3 thì thả cá bột xuống ao ương rồi tiếp tục cấp
nước cho đến khi đạt đến mức quy định 1,2 -1,5 m.
4.4.2 Mật độ
ương cá bột là 50 - 100 con/m2 ao.
4.4.3 Chăm
sóc ao ương
4.4.3.1 Sau
khi thả cá bột, tiếp tục duy trì sinh khối Daphnia, Moina cho ao. Sau
3 - 4 ngày, cho cá ăn thức ăn chế biến (30% cám + 70% bột cá), kết hợp cho
ăn thêm trùng chỉ từ 4 đến 7kg/10 vạn cá/ngày trong 1 tuần.
Hoặc sử dụng
thức ăn công nghiệp để ương cá. Chất lượng thức ăn và
yêu cầu quản lý, sử dụng thức ăn để ương cá Ba sa hương phải theo đúng quy định
của các Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN188:2004 và 28 TCN176:2002.
Khi cho ăn,
thức ăn được cho vào sàn để kiểm tra và điều chỉnh đủ số lượng theo mức ăn của
cá. Hàng ngày cho cá bột ăn 3 - 4 lần. Buổi sáng cho cá ăn lúc 5 - 6 giờ và 10
-11 giờ; buổi chiều cho cá ăn lúc 18 -19 giờ (nếu cho ăn 3 lần/ngày) hoặc lúc
15 -16 giờ và 19 - 20 giờ (nếu cho ăn 4 lần/ngày).
4.4.3.2 Hàng
ngày phải quan sát tình hình hoạt động và mức ăn của cá, chất lượng nước, và độ
sâu nước ao để kịp thời điều chỉnh lượng thức ăn và thay nước hoặc cấp thêm nước
vào ao.
4.4.4 Thu hoạch
và vận chuyển cá hương
4.4.4.1 Sau
thời gian ương 20 - 25 ngày, cá đạt cỡ 3,0 - 3,2 cm. Khi cá ương đã đạt cỡ cá
hương theo quy định, dùng lưới mềm, mắt lưới dày để kéo gom cá, rồi dùng vợt bằng
vải mềm để thu cá. Trong khi thu cá phải thao tác nhẹ nhàng để tránh cá bị dính
vào vợt hoặc lưới.
4.4.4.2 Trước
khi vận chuyển đi xa, cá phải được luyện trong bể có nước chảy trong khoảng thời
gian từ 6 đến10 giờ.
4.5 Ương cá
hương thành cá giống
4.5.1 Chuẩn bị
ao ương
Ao ương cá
hương thành cá giống phải được chuẩn bị như chuẩn bị đối với ao nuôi vỗ cá bố mẹ
quy định tại Điều 4.1.1 của Tiêu chuẩn này.
4.5.2 Mật độ ương
cá hương là 20 - 50 con/m2 ao.
4.5.3 Chăm
sóc ao ương
4.5.3.1 Cho
ăn
a. Thức ăn tự
chế biến được nấu chín gồm cám và bột cá theo tỉ lệ 2/8, thêm 1% Premix khoáng
và vitamin. Khẩu phần thức ăn hàng ngày là 5 - 7% khối lượng cá trong ao. Sử dụng
thức ăn công nghiệp để ương cá với khẩu phần ăn hàng
ngày khoảng 2 - 3% khối lượng cá trong ao.
b. Khi cho ăn, thức ăn được rải
xuống sàn ăn đặt dưới ao. Mỗi ngày cho cá ăn 3 - 4 lần. Buổi sáng cho cá
ăn lúc 5 - 6 giờ và 10 -11 giờ; buổi chiều cho cá ăn lúc 18 -19 giờ (nếu cho ăn
3 lần/ngày) hoặc lúc 15 -16 giờ và 19 - 20 giờ (nếu cho ăn 4 lần/ngày).
c. Chất lượng thức ăn và yêu cầu quản lý, sử dụng thức ăn để
ương cá Ba sa giống phải theo đúng quy định của các Tiêu chuẩn Ngành 28
TCN188:2004 và 28 TCN176:2002.
4.5.3.2 Hàng
ngày phải quan sát tình hình hoạt động và mức ăn của cá, chất lượng nước, và độ
sâu nước ao để kịp thời điều chỉnh thức ăn và thay nước hoặc cấp thêm nước vào
ao.
4.5.4 Thu hoạch
và vận chuyển cá giống
4.5.4.1 Sau
thời gian ương 40 - 60 ngày, cá đạt cỡ 10 -12 cm. Khi cá ương đã đạt cỡ cá giống
theo quy định, dùng lưới mềm, mắt lưới dày để kéo gom cá rồi dùng vợt vải mềm để
thu cá. Trong khi thu cá phải thao tác nhẹ nhàng để tránh cá bị dính vào vợt hoặc
lưới.
4.5.4.2 Cá giống
cỡ 10 -12 cm, có thể tiếp tục được ương trong bè thành giống lớn đạt cỡ 14 - 16
cm (15 - 20 con/kg) để chuyển vào nuôi trong bè thành cá thịt thương phẩm. Sử dụng
thức ăn trong giai đoạn ương cá giống lớn như đối với giai đoạn ương cá giống
nhỏ.
4.5.4.3 Trước
khi vận chuyển đi xa, cá phải được luyện ép trong bể có nước chảy hoặc trong
giai đặt trong ao rộng và thoáng từ 6 đến10 giờ.
Quy
trình kỹ thuật sản xuất giống cá basa đạt các thông số kỹ thuật sau đây
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Thông
số
|
1
|
Tỉ
lệ thành thục cá bố mẹ
|
%
|
60
- 70
|
2
|
Tỉ
lệ cá đẻ
|
%
|
60
- 70
|
3
|
Sức
sinh sản
|
Trứng/kg
|
7.000
- 10.000
|
4
|
Tỉ
lệ trứng thụ tinh
|
%
|
50
- 60
|
5
|
Tỉ
lệ nở
|
%
|
60
- 70
|
6
|
Tỷ
lệ sống của cá bột
|
%
|
70
- 80
|
7
|
Tỷ
lệ sống cá bột ương lên cá hương
|
%
|
70
- 80
|
8
|
Tỷ
lệ sống cá hương ương lên giống
|
%
|
70
- 80
|
Quy trình kỹ thuật nuôi thâm canh cá Tra
The procedure for intensive
grow-out of Ba sa catfish
1 Đối tượng
và phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn
này quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi thâm canh cá
Tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) trong ao và trong
bè; áp dụng cho các cơ sở nuôi cá nước ngọt trong phạm vi cả nước.
2 Mùa vụ
nuôi
2.1 Nuôi cá Tra trong ao
Các địa
phương thuộc Nam bộ có thể nuôi quanh năm.
Các địa
phương miền Bắc căn cứ vào thời tiết, nhiệt độ môi trường để xác định mùa vụ
thích hợp với từng địa phương. Với cá giống nuôi lưu qua đông, phải tranh thủ
nuôi sớm từ tháng 2 hoặc tháng 3 hàng năm.
2.2 Nuôi cá
Tra trong bè
Các địa
phương từ Quảng Nam trở vào và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có thể nuôi
quanh năm.
Các địa
phương miền Bắc có thể nuôi 1 vụ chính bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 4 và thu hoạch
vào tháng 9 đến tháng 11 để tránh mùa đông.
3 Điều kiện
áp dụng
3.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với ao
nuôi
3.1.1 Ao nuôi
có diện tích từ 500 m2 trở lên; độ sâu nước khoảng 2 - 3 m; có cống
để chủ động cấp, thoát nước dễ dàng.
3.1.2 Môi trường
nước ao trong quá trình nuôi phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
a. Nhiệt độ
nước thích hợp từ 26 đến 300C.
b. pH thích hợp:
7 - 8
c. Hàm lượng
oxy hoà tan lớn hơn 2 mg/lít.
d. Chất lượng
nguồn nước cấp cho ao để nuôi phải sạch, không bị ô nhiễm.
3.2 Yêu cầu kỹ
thuật đối với bè nuôi
3.2.1 Vật tư
để đóng bè có thể sử dụng các loại gỗ như: sao, vên vên, căm xe hoặc sử dụng
composite để làm bè nuôi.
3.2.2 Kết cấu
bè có dạng khối hộp chữ nhật, gồm: khung bè, mặt bè, hông bè, đầu bè, đáy bè,
phần nổi và neo bè. Phao nâng bè có thể làm bằng thùng phuy, thùng gỗ, hộp sắt,
thùng nhựa, ống PV.
3.2.3 Quy
cách bè nuôi như quy định trong Bảng 1.
Bảng
1 - KÍCH THƯỚC CÁC LOẠI BÈ NUÔI CÁ TRA
Quy
cách bè
|
Loại
bè
|
Nhỏ
|
Trung
bình
|
Lớn
|
Rất
lớn
|
Chiều
dài (m)
|
6
- 8
|
9
- 12
|
12
- 20
|
20
- 30
|
Chiều
rộng (m)
|
3
- 5
|
4
- 9
|
6
- 9
|
10
- 12
|
Chiều
cao (m)
|
2,5
- 3,5
|
3,0
- 3,5
|
4,0
- 4,5
|
4,6
- 5,2
|
Độ
sâu mực nước bè (m)
|
2,0
|
2,0
- 2,5
|
3,5
- 4,0
|
3,8
- 5,0
|
3.2.4 Vị trí
đặt bè
Vị trí và cách
đặt bè nuôi phải theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 (Cơ sở nuôi
cá Ba sa, cá Tra trong bè - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm). Ngoài
ra, vị trí đặt bè phải đáp ứng các yêu cầu sau:
3.2.4.1 Bè được
neo cố định tại khu vục đã được quy hoạch. Mặt bè phải cao hơn mực nước sông
0,3 - 0,5 m. Bè được đặt tránh nơi có luồng nước ngầm, bồi tụ, xói lở, nơi dòng
nước có quá nhiều phù sa.
3.2.4.2 Nước
sông nơi đặt bè không bị ảnh hưởng trực tiếp nước phèn, mặn và mực nước không bị
thay đổi đột ngột. Nguồn nước lưu thông sạch, không ô nhiễm, xa các cống nước
thải.
3.2.4.3 Các
thông số, chất ô nhiễm và giới hạn cho phép trong nước sông nơi đặt bè phải
theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 và quy định giá trị giới
hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển vùng nuôi thủy sản ven
bờ theo Thông tư số 01/2000/TT-BTS ngày 28/4/2000 của Bộ Thuỷ sản.
4 Nội dung quy trình nuôi cá Tra trong ao
4.1 Chuẩn bị
ao nuôi
4.1.1 Tát cạn
ao, diệt hết cá tạp, cá dữ, dọn sạch cỏ quanh mái bờ, lấp hết hang hốc, đắp sửa
những chỗ bờ bị sạt lở.
4.1.2 Vét bớt
bùn đáy, rải vôi bột đáy và mái bờ ao với lượng vôi khoảng 7 -10kg/100m2;
phơi đáy ao từ 1 đến 2 ngày.
4.1.3 Cấp nước
vào ao qua lưới chắn lọc để ngăn ngừa địch hại cho cá nuôi. Khi mức nước ao đến
độ sâu theo quy định 2 - 3 m thì thả cá giống.
4.2 Thả cá giống
4.2.1 Chất lượng
cá giống.
Cá Tra giống
để nuôi thương phẩm phải đạt yêu cầu chất lượng theo quy định của Tiêu chuẩn Ngành
28TCN170:2001 (Cá nước ngọt - Cá giống các loài: Tai tượng, Tra và Ba sa - Yêu
cầu kỹ thuật).
4.2.2 Mật độ
thả nuôi từ 15 đến 20 con/ m2. Cỡ cá giống thả nuôi 10 -14 cm.
4.3 Quản lý
chăm sóc
4.3.1 Cho ăn
4.3.1.1 Loại
thức ăn cho cá
Có thể sử
dung hai loại thức ăn sau đây để nuôi cá Tra:
a. Thức ăn hỗn
hợp tự chế biến (thức ăn tự chế biến)
Thức ăn được
phối chế từ các loại nguyên liệu chính là cá tạp, cám, tấm và một số nguyên liệu
khác có ở địa phương. Thành phần nguyên liệu phối trộn theo quy định trong Phụ
lục. Nguyên liệu được xay nhuyễn, trộn đều với cám rồi nấu chín. Sau đó, đưa
nguyên liệu vào máy ép cắt thức ăn thành dạng sợi ngắn hoặc viên hoặc nắm thành
cục nhỏ.
b. Thức ăn hỗn
hợp dạng viên chế biến công nghiệp (thức ăn công nghiệp) do các nhà máy sản xuất
thức ăn cung cấp. Chất lượng thức ăn viên công nghiệp sử dụng cho các giai đoạn
phát triển của cá Tra phải theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN
188:2004 (Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá Tra và cá Ba sa).
4.3.1.2 Yêu cầu
chất lượng thức ăn trong các giai đoạn nuôi
Trong 2 tháng
đầu nuôi, thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm 28%. Giai đoạn tiếp theo, hàm
lượng đạm của thức ăn giảm xuống còn 25 - 26%. Trong 2 tháng cuối trước khi thu
hoạch, hàm lượng đạm của thức ăn giảm xuống còn 20 - 22%.
Yêu cầu quản
lý, sử dụng các loại thức ăn đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn để nuôi cá
Tra phải theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN 176:2002.
4.3.1.3
Phương pháp cho ăn
a. Mỗi ngày
cho cá ăn 2 - 4 lần, sáng vào lúc 6 -10 giờ, chiều tối vào lúc 16 -18 giờ. Khẩu
phần ăn với thức ăn công nghiệp là 2,0 - 2,5% khối lượng cá trong ao/ngày; với
thức ăn tự chế biến là 5 - 7% khối lượng cá trong ao/ngày.
b. Khi cho
ăn, thức ăn phải được đưa xuống ao từ từ để toàn bộ số cá trong ao nuôi đều có thể
ăn được; cá sử dụng hết lượng thức ăn không gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.
Thức ăn công nghiệp được rải xuống ao bằng tay. Thức ăn tự chế biến được nắm
thành cục nhỏ hoặc dùng máy ép đùn thành dạng sợi đưa vào băng chuyền cho rơi từ
từ xuống ao để cá ăn.
4.3.2 Quản lý
ao nuôi
4.3.2.1 Hàng
ngày phải chú ý theo dõi hoạt động của cá, mức độ sử dụng thức ăn, tình hình thời
tiết để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý và đạt hiệu quả.
4.3.2.2 Thường
xuyên kiểm tra quan sát ao để phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng bất
thường như ao bị rò rỉ nước, bờ sụt lở, đăng cống hư hỏng.
4.3.2.3 Khi
thấy hiện tượng cá nổi đầu khác với bình thường, phải nhanh chóng xác định
nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời; đồng thời cho nước mới vào ao và tạm
thời ngừng cho cá ăn.
4.3.2.4 Thay
nước cho ao nuôi hàng ngày, mỗi ngày khoảng 25 - 30% lượng nước ao. Có thể kết
hợp sục khí cho ao nếu có điều kiện và sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý và giữ
ổn định môi trường ao nuôi. Nước thải từ ao nuôi phải được xử lý trước khi thải
ra môi trường.
4.3.2.5 Kiểm
tra cá
Mỗi tháng tiến
hành kiểm tra cá 1 lần. Khi kiểm tra, bắt ngẫu nhiên khoảng 25 - 30 cá thể để
xác định khối lượng, đánh giá sự tăng trưởng của cá và phát hiện tình trạng bệnh
của cá trong ao nuôi để có biện pháp xử lý.
4.3.3 Phòng
và trị bệnh cho cá
4.3.3.1 Trong
khi nuôi, tiến hành khử trùng nước ao bằng cách dùng vôi bột hoà nước rồi tạt đều
khắp mặt ao với liều lượng 1,5 - 2,0 kg/100 m3 nước ao. Có thể dùng
chế phẩm vi sinh hoặc formalin xử lý và khử trùng nước ao nuôi để phòng bệnh
cho cá.
4.3.3.2 Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra môi trường nước ao để đảm bảo giữ nguồn nước ao trong
sạch. Nếu thấy môi trường xấu, cá kém ăn hoặc xuất hiện bệnh phải có biện pháp
xử lý kịp thời.
4.3.3.3 Việc
sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh
cho cá phải theo đúng những quy định của Bộ Thuỷ sản. Không sử dụng các loại
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất thuốc và hóa chất đã bị
cấm sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản.
4.3.3.4 Khi sử
dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh
cho cá phải lưu trữ hồ sơ về tình hình sử dụng. Hồ sơ phải ghi rõ ngày sử dụng,
loại sử dụng; cách điều trị và kết quả điều trị.
4.4 Thu hoạch
4.4.1 Thời gian
nuôi
Sau thời gian
nuôi 8 - 10 tháng, khi cá đã đạt chất lượng thương phẩm và tuỳ theo yêu cầu của
thị trường có thể tiến hành thu hoạch toàn bộ cá nuôi trong ao.
Nếu sử dụng
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh cho
cá trong khi nuôi, thì phải sau ít nhất 4 tuần kể từ khi ngừng sử dụng mới được
phép thu hoạch cá.
4.4.2 Cách
thu hoạch
Trước khi thu
hoạch 2 - 3 ngày phải giảm lượng thức ăn cho cá, ngày cuối nên ngưng hẳn. Khi
thu cá, dùng lưới bắt từ từ cho đến hết. Nên thu hoạch trong thời gian ngắn để
tránh hao hụt và thất thoát làm giảm năng suất và sản lượng.
Sau vụ thu hoạch
phải tát cạn ao và làm công tác chuẩn bị cho vụ nuôi kế tiếp.
5 Nội dung quy trình nuôi cá Tra trong bè
5.1 Chuẩn bị
bè nuôi
5.1.1 Trước khi
thả cá phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ bè nuôi. Tẩy trùng bè nuôi bằng formalin
nồng độ 30 ppm.
5.1.2 Kiểm
tra và tu sửa hệ thống dây neo, neo, phao và thay thế kịp thời các phần hoặc
các chi tiết của bè bị hư hỏng.
5.2 Thả cá giống
5.2.1 Chất lượng
giống nuôi
Cá Tra giống
để nuôi thương phẩm phải đạt yêu cầu chất lượng theo Tiêu chuẩn Ngành 28TCN
170:2001.
5.2.2 Mật độ
thả từ 80 đến120 con/m3 bè. Cỡ cá thả nuôi trong bè là giống lớn có
khối lượng 60 - 80 g/con.
5.2.3 Trước
khi thả cá giống để nuôi phải tắm cho cá bằng nước muối (NaCl) có nồng độ từ 2
đến 3 % trong thời gian 10 - 15 phút để phòng bệnh ngoại ký sinh.
5.3 Quản lý
chăm sóc bè nuôi cá
5.3.1 Cho cá
ăn
5.3.1.1 Loại
thức ăn tự chế biến và thức ăn công nghiệp sử dụng để nuôi cá trong bè; thành phần
nguyên liệu và cách phối chế thức ăn tự chế biến như đối với cá nuôi trong ao
theo quy định tại Điều 4.3.1.1 của Tiêu chuẩn này.
5.3.1.2 Yêu cầu
chất lượng thức ăn
Trong 2 tháng
đầu nuôi, thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm 28%. Giai đoạn tiếp theo, hàm
lượng đạm của thức ăn giảm xuống còn 25 - 26%. Trong 2 tháng cuối trước khi thu
hoạch, hàm lượng đạm của thức ăn giảm xuống còn 20 - 22%..
Yêu cầu quản
lý, sử dụng các loại thức ăn đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn để nuôi cá
Tra phải theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN 176:2002.
5.3.1.3
Phương pháp cho ăn
a. Mỗi ngày
cho ăn 2 - 3 lần. Khẩu phần ăn với thức ăn công nghiệp là 1,5 - 2,0% khối lượng
cá trong
5.3.3.2 Trong
quá trình nuôi, khi thấy nước đứng hoặc chảy yếu phải sử dụng quạt nước để tăng
hàm lượng ô xy hoà tan trong nước.
5.3.3.3 Vào
mùa lũ, có nhiều phù sa lắng đọng ở đáy bè, phải kịp thời dùng máy bơm nước thổi
bùn ra khỏi bè.
5.3.3.4 Thường
xuyên kiểm tra neo và dây neo. Hàng tuần phải lặn xuống nước kiểm tra quanh bè,
quan sát lưới chắn, gỡ bỏ rác rưởi, cây cỏ bám vào bè làm giảm dòng chảy qua
bè, vớt cá chết nếu có trong bè.
5.3.3.5 Khi
nước sông bị nhiễm bẩn bởi chất thải sinh hoạt hoặc chất thải từ các nhà máy sản
xuất công nghiệp hoặc hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt giới hạn cho phép phải
kéo bè cá đến nơi có nguồn nước sạch.
5.3.3.6 Hàng
ngày phải làm vệ sinh các khu vực sản xuất và sinh hoạt trên bè. Thiết bị, dụng
cụ sản xuất phải thường xuyên được vệ sinh và khử trùng. Hàng tuần phải tiến
hành tổng vệ sinh, không để ứ đọng chất thải, rác rưởi xung quanh bè
nuôi.
5.4 Thu hoạch
5.4.1 Thời
gian nuôi
Sau thời gian
nuôi 7 - 8 tháng, khi cá đã đạt chất lượng thương phẩm và tuỳ theo yêu cầu của
thị trường có thể tiến hành thu hoạch cá nuôi.
Nếu sử dụng
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh cho
cá trong khi nuôi, thì phải sau ít nhất 4 tuần kể từ khi ngừng sử dụng mới được
phép thu hoạch cá. Không được phép thu hoạch cá khi cơ quan kiểm tra chất lượng
và vệ sinh thuỷ sản có lệnh cấm thu hoạch do các thông số về vệ sinh an toàn của
môi trường nuôi đã vượt quá giới hạn.
5.4.2 Cách
thu hoạch
Trước khi thu
hoạch 2 - 3 ngày phải giảm lượng thức ăn cho cá, ngày cuối nên ngưng hẳn. Khi thu
cá, dùng lưới bắt từ từ cho đến hết. Nên thu hoạch trong thời gian ngắn để
tránh hao hụt và thất thoát làm giảm năng suất và sản lượng của bè nuôi.
PHỤ LỤC
(tham
khảo)
CÔNG THỨC THỨC ĂN HỖN HỢP TỰ CHẾ BIẾN ĐỂ NUÔI CÁ TRA
Công
thức 1
|
Công
thức 2
|
Công
thức 3
|
Nguyên
liệu
|
Tỷ
lệ (%)
|
Nguyên
liệu
|
Tỷ
lệ (%)
|
Nguyên
liệu
|
Tỷ
lệ (%)
|
Cám gạo
Cá vụn, đầu
cá, ruột cá
Premix
Vitamin C
|
55
44
1
10
mg/100 kg thức ăn
|
Cám gạo
Đậu tương
Khô bánh dầu
Bột cá
Premix
Vitamin C
|
55
15
10
19
1
10mg/100
kg
thức ăn
|
Cám gạo
Bột cá
Khô bánh dầu
Premix
Vitamin C
|
50
34
15
1
10
mg/100 kg thức ăn
|
Hàm lượng đạm
ước tính (%)
|
20
- 22
|
|
20
- 22
|
|
20
- 22
|
Bảng
2 - Thành phần nguyên liệu phối trộn thức ăn tự chế biến
Quy trình kỹ thuật nuôi thâm canh cá Ba sa
The procedure for intensive
grow-out of Ba sa bocourti
1 Đối tượng
và phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn
này quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi thâm canh cá
Ba sa (Pangasius bocourti Sauvage, 1880) trong bè tại các địa phương thuộc
Đồng bằng sông Cửu Long.
2 Mùa vụ nuôi
Các địa
phương thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có thể thả giống nuôi cá Ba sa quanh năm.
3 Điều kiện áp dụng
3.1 Yêu cầu kỹ
thuật đối với bè nuôi
3.1.1 Vật tư
để đóng bè có thể sử dụng các loại gỗ như: sao, vên vên, căm xe hoặc sử dụng
composite để làm bè nuôi.
3.1.2 Kết cấu
bè có dạng khối hộp chữ nhật, gồm: khung bè, mặt bè, hông bè, đầu bè, đáy bè,
phần nổi và neo bè. Phao nâng bè có thể làm bằng thùng phuy, thùng gỗ, hộp sắt,
thùng nhựa, ống PV.
3.1.3 Quy
cách bè nuôi như quy định trong Bảng 1.
Bảng
1 - Kích thước các loại bè nuôi cá Ba sa
Quy
cách bè
|
Loại
bè
|
Nhỏ
|
Trung
bình
|
Lớn
|
Rất
lớn
|
Chiều
dài (m)
|
6
- 8
|
9
- 12
|
12
- 20
|
20
- 30
|
Chiều
rộng (m)
|
3
- 5
|
4
- 9
|
6
- 9
|
10
- 12
|
Chiều
cao (m)
|
2,5
- 3,5
|
3,0
- 3,5
|
4,0
- 4,5
|
4,6
- 5,2
|
Độ
sâu mực nước bè (m)
|
2,0
|
2,0
- 2,5
|
3,5
- 4,0
|
3,8
- 5,0
|
3.2 Vị trí đặt
bè
Vị trí và cách đặt bè nuôi phải theo
quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 (Cơ sở nuôi cá Ba sa, cá Tra trong
bè - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm). Ngoài ra, vị trí đặt bè phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
3.2.1 Bè được
neo cố định tại khu vục đã được quy hoạch. Mặt bè phải cao hơn mực nước sông
0,3 - 0,5 m. Bè được đặt tránh nơi có luồng nước ngầm, bồi tụ, xói lở, nơi dòng
nước có quá nhiều phù sa.
3.2.2 Nước
sông nơi đặt bè không bị ảnh hưởng trực tiếp nước phèn, mặn và mực nước không bị
thay đổi đột ngột. Nguồn nước lưu thông sạch, không ô nhiễm, xa các cống nước
thải.
3.2.3 Các
thông số, chất ô nhiễm và giới hạn cho phép trong nước sông nơi đặt bè phải
theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN176:2002 và quy định giá trị giới
hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển vùng nuôi thủy sản ven
bờ theo Thông tư số 01/2000/TT-BTS ngày 28/4/2000 của Bộ Thuỷ sản.
4 Nội dung quy trình
b. Thức ăn hỗn
hợp dạng viên chế biến công nghiệp (thức ăn công nghiệp) do các nhà máy sản xuất
thức ăn cung cấp. Chất lượng thức ăn công nghiệp sử dụng cho các giai đoạn phát
triển của cá Ba sa phải theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN 188:2004
(Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá Tra và cá Ba sa).
4.3.1.2 Yêu cầu
chất lượng thức ăn trong các giai đoạn nuôi
Trong 2 - 3
tháng đầu nuôi, thức ăn phải đảm bảo có hàm lượng đạm 25 - 28%. Giai đoạn tiếp
theo cho đến khi thu hoạch, hàm lượng đạm của thức ăn giảm xuống còn 18 - 22%.
Yêu cầu quản
lý, sử dụng các loại thức ăn đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn để nuôi cá Ba
sa phải theo đúng quy định của Tiêu chuẩn Ngành 28TCN 176:2002.
4.3.1.3
Phương pháp cho ăn
a. Mỗi ngày
cho ăn 2 - 3 lần. Khẩu phần ăn với 4.1 Chuẩn bị bè nuôi
4.1.1 Trước
khi thả cá, phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ bè nuôi. Tẩy trùng bè nuôi bằng
formalin nồng độ 30 ppm.
4.1.2 Kiểm
tra và tu sửa hệ thống dây neo, neo, phao và thay thế kịp thời các phần hoặc
các chi tiết của bè bị hư hỏng.
4.2 Thả giống
4.2.1 Chất lượng
giống nuôi
Cá giống Ba
sa để nuôi thương phẩm phải đạt yêu cầu chất lượng theo Tiêu chuẩn ngành 28TCN
170:2001 (Cá nước ngọt - Cá giống các loài: Tai tượng, Tra và Ba sa - Yêu cầu kỹ
thuật).
4.2.2 Mật độ
thả từ 90 đến150 con/m3 bè. Cỡ cá thả nuôi trong bè là giống lớn có
khối lượng 50 - 60 g/con.
4.2.3 Trước
khi thả cá giống để nuôi phải tắm cho cá bằng nước muối (NaCl) có nồng độ từ 2
đến 3 % trong thời gian 10 - 15 phút để phòng bệnh ngoại ký sinh.
4.3 Quản lý
chăm sóc
4.3.1 Cho cá
ăn
4.3.1.1 Loại
thức ăn cho cá
Có thể sử
dung hai loại thức ăn sau đây để nuôi cá Ba sa:
a. Thức ăn hỗn
hợp tự chế biến (thức ăn tự chế biến)
Thức ăn được
phối chế từ các loại nguyên liệu chính là cá tạp, cám, tấm, rau xanh và một số
nguyên liệu khác có ở địa phương. Thành phần nguyên liệu phối trộn theo quy định
trong Phụ lục. Các loại nguyên liệu được xay nhuyễn, trộn đều với cám rồi nấu
chín. Sau đó, nguyên liệu được trộn tiếp với rau xanh rồi đưa vào máy ép cắt thức
ăn thành dạng sợi ngắn hoặc viên hoặc nắm thành cục nhỏ.
thức ăn công
nghiệp là 1,0 -1,5% khối lượng cá trong bè/ngày; với thức ăn tự chế biến là 3 -
5% khối lượng cá trong bè/ngày.
b. Thức ăn
công nghiệp được rải bằng tay; thức ăn tự chế biến được nắm thành cục nhỏ hoặc
dùng máy ép đùn thành dạng sợi đưa vào băng chuyền cho rơi từ từ xuống để cá
ăn.
c. Cho cá ăn
vào lúc thủy triều lên hoặc lúc nước đang chảy mạnh. Cho ăn tại nhiều điểm
trong bè. Khi cho ăn, thức ăn phải được đưa xuống bè từ từ để toàn bộ số cá
trong bè nuôi đều có thể ăn được; cá sử dụng hết lượng thức ăn không gây lãng
phí và ô nhiễm môi trường.
4.3.2 Phòng
và trị bệnh cho cá
4.3.2.1 Trong
quá trình nuôi phải luôn giữ nguồn nước sạch, bè cá hợp vệ sinh, lưới thông
thoáng. Thường xuyên theo dõi môi trường bè nuôi. Nếu thấy môi trường xấu, cá
kém ăn hoặc xuất hiện bệnh phải có biện pháp xử lý kịp thời.
4.3.2.2 Việc
sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh
cho cá phải theo đúng những quy định về phòng bệnh cho cá nước ngọt nuôi lồng,
bè theo Tiêu chuẩn Ngành 28 TCN111:1998 (Quy trình phòng bệnh cho cá nước ngọt
nuôi lồng, bè). Chỉ được phép sử dụng những loại thuốc thú y, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh cho cá nuôi theo quy định của Bộ Thuỷ
sản.
4.3.2.3 Khi sử
dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh
cho cá phải lưu trữ hồ sơ về tình hình sử dụng. Hồ sơ phải ghi rõ ngày sử dụng,
loại sử dụng; cách điều trị và kết quả điều trị.
4.3.3 Quản lý
bè nuôi
4.3.3.1 Hàng
ngày phải chú ý theo dõi hoạt động của cá trong bè, mức độ sử dụng thức ăn,
tình hình thời tiết để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý và đạt hiệu quả.
4.3.3.2 Trong
quá trình nuôi, khi thấy nước đứng hoặc chảy yếu phải sử dụng quạt nước để tăng
hàm lượng ô xy hoà tan trong nước.
4.3.3.3 Vào
mùa lũ, có nhiều phù sa lắng đọng ở đáy bè, phải kịp thời dùng máy bơm nước thổi
bùn ra khỏi bè.
4.3.3.4 Thường
xuyên kiểm tra neo và dây neo. Hàng tuần phải lặn xuống nước kiểm tra quanh bè,
quan sát lưới chắn, gỡ bỏ rác rưởi, cây cỏ bám vào bè làm giảm dòng chảy qua
bè, vớt cá chết nếu có trong bè.
4.3.3.5 Khi nước
sông bị nhiễm bẩn bởi chất thải sinh hoạt hoặc chất thải từ các nhà máy sản xuất
công nghiệp hoặc hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt giới hạn cho phép phải
kéo bè cá đến nơi có nguồn nước sạch.
4.3.3.6 Hàng
ngày phải làm vệ sinh các khu vực sản xuất và sinh hoạt trên bè. Thiết bị, dụng
cụ sản xuất phải thường xuyên được vệ sinh và khử trùng. Hàng tuần phải tiến
hành tổng vệ sinh, không để ứ đọng chất thải, rác rưởi xung quanh bè nuôi.
4.4 Thu hoạch
4.4.1 Thời
gian nuôi
Sau thời gian
nuôi 8 -12 tháng, khi cá đã đạt chất lượng thương phẩm và tuỳ theo yêu cầu của
thị trường có thể tiến hành thu hoạch cá nuôi.
Nếu sử dụng
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và hoá chất để phòng trị bệnh cho
cá trong khi nuôi, thì phải sau ít nhất 4 tuần kể từ khi ngừng sử dụng mới được
phép thu hoạch cá. Không được phép thu hoạch cá khi cơ quan kiểm tra chất lượng
và vệ sinh thuỷ sản có lệnh cấm thu hoạch do các thông số về vệ sinh an toàn của
môi trường nuôi đã vượt quá giới hạn.
4.4.2 Cách
thu hoạch
Trước khi thu
hoạch 2 - 3 ngày phải giảm lượng thức ăn cho cá, ngày cuối nên ngừng hẳn. Khi
thu cá, dùng lưới bắt từ từ cho đến hết. Nên thu hoạch trong thời gian ngắn để
tránh hao hụt và thất thoát làm giảm năng suất và sản lượng của bè nuôi.
PHỤ LỤC
(tham
khảo)
THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN TỰ CHẾ BIỂN ĐỂ NUÔI CÁ
BA SA
Nguyên
liệu
|
Tỷ
lệ (%)
|
Ghi
chú
|
Cá
tạp
|
25
|
|
Cám
gạo
|
50
|
|
Tấm
|
10
|
|
Rau
xanh
|
10
|
|
Thành
phần khác
|
05
|
Cua,
ốc, ruột gia cầm…
|