Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2068/QĐ-TTg Chiến lược phát năng lượng tái tạo của Việt Nam 2015

Số hiệu: 2068/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 25/11/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Ưu đãi thuế cho phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo

Ngày 25/11/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 2068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, các dự án phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo được hưởng các ưu đãi về thuế như sau:

- Về thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án; hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án.

- Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

Ngoài ra, các dự án phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo này còn được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư, ưu đãi về đất đai…

Quyết định 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2068/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chính sau đây:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Kết hợp phát triển năng lượng tái tạo với triển khai thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường: Phát triển năng lượng tái tạo không chỉ tập trung mở rộng quy mô và tăng tỷ trọng nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung cấp năng lượng sơ cấp, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, mà còn giải quyết vấn đề cung cấp năng lượng cho khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, xây dựng một xã hội sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên, thân thiện môi trường. Phát triển năng lượng tái tạo trên cơ sở các nguồn lực và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội; phù hợp với nguồn tài nguyên và nhu cầu năng lượng của cả nước và từng địa phương.

2. Phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo kết hp với phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo: Ưu tiên phát triển nhanh những lĩnh vực năng lượng tái tạo có nguồn tài nguyên lớn và triển vọng thương mại tốt, như điện gió, điện mặt trời và điện sinh khối, thực hiện các biện pháp cần thiết để mrộng nhu cầu thị trường, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế để chuyển giao công nghệ phát triển công nghiệp chế tạo thiết bị; tiếp thu, tiến tới tự chvề công nghệ, nâng cao khả năng chế tạo thiết bị và khả năng cạnh tranh trên thị trường năng lượng tái tạo nhằm đáp ứng bền vững, ổn định cho nhu cu thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp năng lượng tái tạo phát triển với quy mô lớn.

3. Kết hợp sử dụng công nghệ ngắn hạn với phát triển công nghệ dài hạn: Chú trọng sử dụng các công nghệ đã được kiểm chứng trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, như thủy điện, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng sinh khối, khí sinh học để phát triển các nguồn năng lượng tái tạo cung cấp có hiệu quả điện năng cho hệ thống điện quốc gia và nhiệt năng cho nhu cầu nhiệt trong sản xuất và sinh hoạt. Đồng thời, chú trọng những công nghệ mi, hiện đại, có triển vọng trong tương lai, như công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học lỏng sử dụng công nghệ tiên tiến thế hệ hai và thế hệ ba.

4. Kết hợp chính sách ưu đãi, hỗ trợ với cơ chế thị trường: Áp dụng các biện pháp khuyến khích, chính sách hỗ trợ về kinh tế, tài chính để thúc đẩy việc phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt nguồn năng lượng sơ cấp và cung cấp năng lượng cho khu vực nông thôn. Thiết lập cơ chế và sử dụng các biện pháp thị trường để thu hút vốn từ mọi thành phần kinh tế vào phát triển năng lượng tái tạo, đồng thi góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của công nghệ năng lượng tái tạo, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, tiến tới ngành công nghiệp năng lượng tái tạo, dưới sự hỗ trợ qua các chính sách của nhà nước, sớm đạt được quy mô lớn để phát triển.

5. Kết hợp tái cơ cấu với nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng tái tạo: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước tại Trung ương và địa phương trong việc quản lý các hoạt động phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo; từng bước loại bỏ các rào cản, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo phù hợp để phát triển nhanh các nguồn năng lượng tái tạo.

II. CHIẾN LƯỢC VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Chiến lược phát triển: Khuyến khích huy động mọi nguồn lực từ xã hội và người dân cho phát triển năng lượng tái tạo để tăng cường khả năng tiếp cận nguồn năng lượng hiện đại, bền vững, tin cậy với giá cả hợp lý cho mọi người dân; đẩy mạnh phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, tăng nguồn cung cấp năng lượng trong nước, từng bước gia tăng tỷ trọng nguồn năng lượng tái tạo trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng quốc gia nhằm giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Mục tiêu chiến lược:

- Từng bước nâng cao tỷ lệ tiếp cận nguồn năng lượng sạch và điện năng của người dân khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo: Đến năm 2020 hầu hết số hộ dân có điện, đến năm 2030 hầu hết các hộ dân được tiếp cận các dịch vụ năng lượng hiện đại, bền vững, tin cậy với giá bán điện và giá năng lượng hợp lý.

- Phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo góp phần thực hiện các mục tiêu môi trường bền vững và phát triển nền kinh tế xanh:

+ Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng so với phương án phát triển bình thường: Khoảng 5% vào năm 2020; khoảng 25% vào năm 2030 và khoảng 45% vào năm 2050.

+ Góp phần giảm nhiên liệu nhập khẩu cho mục đích năng lượng: Giảm khoảng 40 triệu tấn than và 3,7 triệu tấn sản phẩm dầu vào năm 2030; giảm khoảng 150 triệu tấn than và 10,5 triệu tấn sản phẩm dầu vào năm 2050.

- Tăng tổng các nguồn năng lượng tái tạo sản xuất, sử dụng từ khoảng 25 triệu TOE (tấn dầu tương đương) vào năm 2015 lên đạt khoảng 37 triệu TOE vào năm 2020; khoảng 62 triệu TOE vào năm 2030 và 138 triệu TOE vào năm 2050. Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp năm 2015 đạt khoảng 31,8%; khoảng 31,0% vào năm 2020; khoảng 32,3% vào năm 2030 và tăng lên, đạt khoảng 44,0% vào năm 2050.

- Tăng sản lượng điện sản xuất từ năng lượng tái tạo tăng từ khoảng 58 tỷ kWh năm 2015 lên đạt khoảng 101 tỷ kWh vào năm 2020, khoảng 186 tỷ kWh vào năm 2030 và khoảng 452 tỷ kWh vào năm 2050. Tỷ lệ điện năng sản xuất từ năng lượng tái tạo trong tổng điện năng sản xuất toàn quốc tăng từ khoảng 35% vào năm 2015 tăng lên khoảng 38% vào năm 2020; đạt khoảng 32% vào năm 2030 và khoảng 43% vào năm 2050.

- Tăng diện tích hấp thụ của các dàn nước nóng năng lượng mặt trời từ khoảng 3 triệu m2 vào năm 2015 lên đạt khoảng 8 triệu m2 vào năm 2020, cung cấp 1,1 triệu TOE; khoảng 22 triệu m2 năm 2030, cung cấp 3,1 triệu TOE và đạt khoảng 41 triệu m2 vào năm 2050, cung cấp 6 triệu TOE. Tăng tỷ lệ số hộ gia đình có các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời (dàn đun nước nóng, bếp nấu ăn, sưởi ấm và làm mát không gian, chưng cất nước,... sử dụng năng lượng mặt trời) từ khoảng 4,3% năm 2015 lên khoảng 12% vào năm 2020, khoảng 26% vào năm 2030 và khoảng 50% vào năm 2050.

- Tăng quy mô sử dụng công nghệ khí sinh học với thể tích xây dựng từ khoảng 4 triệu m3 vào năm 2015 lên khoảng 8 triệu m3 vào năm 2020; khoảng 60 triệu m3 vào năm 2030 và khoảng 100 triệu m3 vào năm 2050.

- Chuyển đổi việc sử dụng năng lượng sinh khối truyền thống trong nấu ăn tại hộ gia đình và trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương từ các bếp truyền thống và thiết bị có hiệu suất thp bằng các bếp, thiết bị chuyển hóa năng lượng sinh khối tiên tiến, hiệu suất cao. Đưa tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng bếp tiên tiến, hiệu suất cao từ mức không đáng kể hiện nay lên đạt khoảng 30% vào năm 2020; khoảng 60% vào năm 2025 và từ năm 2030, hầu hết các hộ dân nông thôn đều sử dụng bếp có hiệu suất cao, hợp vệ sinh.

- Tăng sản lượng nhiên liệu sinh học từ khoảng 150 nghìn TOE năm 2015 lên đt khoảng 800 nghìn TOE, đáp ứng khoảng 5% nhu cu nhiên liệu của ngành giao thông vận ti vào năm 2020; đạt khoảng 3,7 triệu TOE, đáp ứng khoảng 13% nhu cầu nhiên liệu của ngành giao thông vận tải vào năm 2030; đến năm 2050, sản lượng nhiên liệu sinh học đạt 10,5 triệu TOE, đáp ứng khoảng 25% nhu cầu nhiên liệu của ngành giao thông vận tải.

- Thúc đẩy sự phát triển của công nghệ năng lượng tái tạo và các ngành công nghiệp, xây dựng hệ thng công nghiệp năng lượng tái tạo, đưa tỷ lệ giá trị thiết bị sản xuất trong nước trong lĩnh vực năng lượng tái tạo: Đạt khoảng 30% vào năm 2020; nâng lên đến 60% vào năm 2020; đến năm 2050, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong nước, một phần dành cho xuất khẩu đến các nước trong khu vực và trên thế giới.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO CÁC GIAI ĐOẠN

1. Giai đoạn từ nay đến 2030:

- Phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo độc lập nhằm đáp ứng mục tiêu điện khí hóa nông thôn: Xây dựng các chương trình phát triển hệ thống điện độc lập từ năng lượng tái tạo và điện quy mô gia đình cho khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội để đạt mục tiêu đến năm 2020 hầu hết các hộ dân nông thôn có điện, năm 2030 hầu hết các hộ dân nông thôn được sử dụng nguồn năng lượng sạch, hợp vệ sinh.

- Đầu tư phát triển các nhà máy phát điện sử dụng năng lượng tái tạo nối lưới:

+ Khuyến khích đầu tư phát triển nhà máy phát điện từ nguồn năng lượng tái tạo nối lưới khả thi về kinh tế. Thực hiện hỗ trợ trên cơ sở cạnh tranh, đảm bảo nguồn điện có chi phí hợp lý được huy động vào hệ thống và phát triển các công nghệ năng lượng tái tạo cho mục đích dài hạn.

+ Khuyến khích, hỗ trợ phát triển một số loại hình công nghệ năng lượng tái tạo hiện chưa khả thi về mặt kinh tế, trên cơ sở thí điểm có chọn lọc nhằm đánh giá khả năng khai thác, hoàn thiện công nghệ, định hình thị trường và phát triển nguồn lực.

+ Tập trung nguồn lực cho nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ năng lượng tái tạo, đầu tư khảo sát và xây dựng cơ sở dữ liệu của các nguồn năng lượng tái tạo cho mục đích dài hạn.

- Phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo để cung cấp nhiệt năng:

+ Tăng cường hỗ trợ hoạt động đầu tư, nghiên cứu, phát triển và sử dụng ngun năng lượng tái tạo cho mục đích sử dụng nhiệt nhm giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch và bảo vệ môi trường.

+ Chính phủ hỗ trợ giai đoạn đầu một phần chi phí để khuyến khích lắp đặt và phát triển các công nghệ năng lượng tái tạo cho sản xuất và sử dụng nhiệt có hiệu quả và bền vững trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng theo quy định để đáp ứng các mục tiêu đề ra.

- Phát triển và sử dụng nguồn nhiên liệu sinh học:

+ Tăng cường nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu, phát triển; điều tra, quy hoạch vùng phát nhiên liệu sinh học và phát triển các dự án nhiên liệu sinh học thí điểm để sử dụng thay thế một phần nhu cầu xăng dầu toàn quốc.

+ Htrợ đầu tư các dự án thí điểm sản xuất nhiên liệu sinh học thế hệ 2 và thế hệ 3, sử dụng nguyên liệu không phải là lương thực:

2. Định hưng đến 2050:

- Tập trung nguồn lực, khai thác và sử dụng tối đa tiềm năng năng lượng tái tạo trong nước bằng những công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng miền, mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.

- Phát triển mạnh mẽ thị trường công nghệ năng lượng tái tạo, ngành công nghiệp sản xuất máy móc thiết bị, cung cấp dịch vụ năng lượng tái tạo trong nước.

- Tăng cường mnh tiềm lực cho nghiên cứu, phát triển, chuyển giao và ứng dụng các dạng năng lượng tái tạo mới.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO CÁC LĨNH VỰC

1. Định hướng phát triển thủy điện:

- Phát triển nguồn thủy điện truyền thống góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương; cung cấp nguồn điện tại ch, nâng cao an toàn cung cấp điện.

- Phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn thủy điện vừa và nhỏ của các địa phương, trên cơ sở đánh giá đầy đủ các tác động đến môi trường.

- Các dự án thủy điện nhỏ nối lưới thực hiện theo biểu giá chi phí tránh được.

- Điện năng sản xuất từ nguồn thủy điện tăng từ khoảng 56 tỷ kWh năm 2015 lên gần 90 tỷ kWh vào năm 2020; khoảng 96 tỷ kWh từ năm 2030.

- Phát triển nguồn thủy điện tích năng nhằm thực hiện nhiệm vụ dự trữ, điều chỉnh nhu cầu trong hệ thống điện, góp phần nâng cao độ linh hoạt, hiệu quả trong vận hành hệ thống điện. Công suất nguồn thủy điện tích năng đến năm 2030 đạt khoảng 2.400 MW, năm 2050 đạt khoảng 8.000 MW.

2. Định hướng phát triển nguồn năng lượng sinh khối:

- Ưu tiên sử dụng năng lượng sinh khối cho sản xuất điện, khí sinh học, sinh khối viên sử dụng trực tiếp làm nhiên liệu và nhiên liệu sinh học lỏng. Nâng tỷ lệ sử dụng phế thải của các cây công nghiệp, nông nghiệp cho mục đích năng lượng từ khoảng 45% năm 2015 lên 50% năm 2020, khoảng 60% năm 2030 và khoảng 70% vào năm 2050.

- Nâng tỷ lệ xử lý chất thải chăn nuôi cho mục đích năng lượng (khí sinh học) từ khoảng 5% năm 2015 lên khoảng 10% năm 2020, khoảng 50% vào năm 2030, đến năm 2050 hầu hết chất thải chăn nuôi được xử lý.

- Nâng tỷ lệ xử lý chất thải thành phố cho mục đích năng lượng từ mức không đáng kể hiện nay lên 30% vào năm 2020, khoảng 70% vào năm 2030 và hầu hết được tận dụng cho mục đích năng lượng vào năm 2050.

- Tổng năng lượng sinh khối được sử dụng tăng từ khoảng 14,4 triệu TOE năm 2015, lên khoảng 16,2 triệu TOE vào năm 2020; khoảng 32,2 triệu TOE vào năm 2030 và 62,5 triệu TOE vào năm 2050. Trong đó:

+ Tổng năng lượng sinh khối cho phát điện tăng từ 0,3 triệu TOE vào năm 2015 lên khoảng 1,8 triệu TOE năm 2020; khoảng 9,0 triệu TOE vào năm 2030 và khoảng 20 triệu TOE vào năm 2050. Tương ứng với điện năng sản xuất tăng từ 0,6 tỷ kWh năm 2015 lên gần 7,8 tỷ kWh năm 2020; khoảng 37 tỷ kWh vào năm 2030 và 85 tỷ kWh vào năm 2050. Đưa tỷ lệ điện năng sản xuất từ nguồn sinh khối trong tổng sản lượng điện sản xuất từ khoảng 1,0% năm 2015 lên khoảng 3,0% vào năm 2020; khoảng 6,3% vào năm 2030 và khoảng 8,1% vào năm 2050.

+ Tổng năng lượng sinh khối cho sản xuất nhiệt tăng từ khoảng 13,7 triệu TOE năm 2015, khoảng 13,6 triệu TOE năm 2020, tăng lên khoảng 16,8 triệu TOE vào năm 2030 và khoảng 23 triệu TOE vào năm 2050. Năng lượng sinh khi trong nhu cu năng lượng cuối cùng chiếm khoảng 25% vào năm 2015, chiếm khoảng 17% vào năm 2020, chiếm 14% vào năm 2030 và chiếm khoảng 12% vào năm 2050.

+ Tổng năng lượng sinh khối cho sản xuất nhiên liệu sinh học tăng từ 0,2 triệu TOE năm 2015 lên khoảng 0,8 triệu TOE vào năm 2020; khoảng 6,4 triệu TOE vào năm 2030 và khoảng 19,5 triệu TOE vào năm 2050.

3. Định hướng phát triển nguồn điện gió:

- Giai đoạn đến năm 2030, ưu tiên phát triển nguồn điện gió trên đất liền; nghiên cứu phát triển nguồn điện gió ngoài khơi, trên thềm lục địa từ sau năm 2030.

- Sản lượng điện sản xuất từ nguồn điện gió tăng từ khoảng 180 triệu kWh năm 2015 lên khoảng 2,5 tỷ kWh vào năm 2020; khoảng 16 tỷ kWh vào năm 2030 và khoảng 53 tỷ kWh vào năm 2050. Đưa tỷ lệ điện năng sản xuất từ nguồn điện gió trong tổng sản lượng điện sản xuất từ mức không đáng kể hiện nay lên đạt khoảng 1,0% vào năm 2020, khoảng 2,7% vào năm 2030 và khoảng 5,0% vào năm 2050.

4. Định hướng phát triển nguồn năng lượng mặt trời:

- Phát triển điện mặt trời để cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia và khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa chưa thể cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia. Điện năng sản xuất từ năng lượng mặt trời tăng từ khoảng 10 triệu kWh năm 2015 lên khoảng 1,4 tỷ kWh vào năm 2020; khoảng 35,4 tỷ kWh vào năm 2030 và khoảng 210 tỷ kWh vào năm 2050. Đưa tỷ lệ điện năng sản xuất từ nguồn năng lượng mặt trời trong tng sản lượng điện sản xuất từ mức không đáng kể hiện nay lên đạt khoảng 0,5% vào năm 2020, khoảng 6% vào năm 2030 và khoảng 20% vào năm 2050.

- Phát triển các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời để cung cấp nhiệt cho các hộ gia đình; sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Tổng năng lượng mặt trời cung cấp nhiệt tăng từ 1,1 triệu TOE năm 2020 lên khoảng 3,1 triệu TOE năm 2030 và 6,0 triệu TOE năm 2050.

V. CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH

1. Hình thành thị trường về năng lượng tái tạo:

- Ưu tiên đầu tư và sử dụng năng lượng tái tạo trong phát triển ngành năng lượng, làm cơ sở cho xây dựng, thúc đẩy phát triển thị trường năng lượng tái tạo.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân với các hình thức sở hữu khác nhau tham gia vào việc phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo.

2. Chính sách giá điện và bảo đảm đầu tư:

- Bộ Công Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giá điện áp dụng cho các dự án sản xuất điện sử dụng năng lượng tái tạo nối lưới. Giá bán điện được phù hợp với các điều kiện của các khu vực khác nhau và các đặc điểm của công nghệ phát điện từ các nguồn năng lượng tái tạo khác nhau, theo nguyên tắc giúp thúc đẩy sự phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, bảo đảm nhà đầu tư thu hồi được chi phí và có lợi nhuận hợp lý; giá bán điện được điều chnh kịp thời, phù hợp với sự phát triển của các công nghệ sử dụng nguồn năng lượng tái tạo..

- Các đơn vị điện lực có trách nhiệm mua toàn bộ điện năng được sản xuất từ việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo nối lưới thuộc địa bàn do đơn vị mình quản lý. Việc mua bán điện được thực hiện thông qua hp đồng mua bán điện mẫu do Bộ Công Thương quy định.

Chi phí mua điện của các dự án phát điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo hạch toán vào giá thành điện của đơn vị điện lực và được tính toán và đưa đầy đủ trong cơ cấu giá bán lẻ điện và thu hồi qua doanh thu bán điện.

- Các dự án điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo để sản xuất điện được ưu tiên đấu nối với hệ thống điện quốc gia. Chi phí đấu nối và các chi phí khác có liên quan phát sinh hợp lý của các đơn vị lưới điện (đơn vị truyền tải điện và phân phối điện) do mua điện được sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo được tính trong chi phí truyền tải, phân phối điện của đơn vị lưới điện.

- Đối với hệ thống điện độc lập sử dụng nguồn điện độc lập sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái tạo, chủ đầu tư xây dựng đề án giá điện và xác định tổng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trình Bộ Công Thương thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ được trích từ Quỹ phát triển năng lượng bền vững.

3. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực điện lực có trách nhiệm đóng góp vào việc phát triển ngành năng lượng tái tạo của đất nước. Đơn vị phát điện và đơn vị phân phối điện cần đáp ứng các tiêu chuẩn tỷ lệ năng lượng tái tạo (Renewable Portfolio Standard - RPS):

- Các đơn vị phát điện có công suất lắp đặt các loại nguồn điện lớn hơn 1.000 MW (không kể các nguồn điện đầu tư theo hình thức BOT), tỷ lệ điện sản xuất từ việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo (không kể các nguồn thủy điện có công suất lớn hơn 30 MW): Đến năm 2020 không thấp hơn 3%; năm 2030 không thấp hơn 10% và không thấp hơn 20% vào năm 2050.

- Các đơn vị phân phối điện có tỷ lệ điện năng sản xuất, điện năng mua được sản xuất từ các nguồn điện sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện cuối cùng tự sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo (không kể các nguồn thủy điện có công suất lớn hơn 30 MW): Đến năm 2020 không thấp hơn 5%; năm 2030 không thấp hơn 10% và không thấp hơn 20% vào năm 2050.

- Bộ Công Thương quy định mức tỷ lệ tối thiểu các nguồn năng lượng tái tạo của các đơn vị sản xuất điện, phân phối điện hàng năm.

4. Cơ chế thanh toán bù trừ (Net Metering):

- Các khách hàng sử dụng điện cuối cùng đang mua điện từ hệ thống điện quốc gia, thực hiện phát triển nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo với mục đích chính là tự đảm bảo cho nhu cầu điện của mình, được áp dụng cơ chế thanh toán bù trừ.

- Các đơn vị phân phi điện có trách nhiệm ký hợp đồng mua bán điện, theo nguyên tắc thanh toán bù trừ với với khách hàng sử dụng điện cuối cùng có lắp đặt nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo.

- Bộ Công Thương quy định quy trình, thủ tục đấu nối đơn giản để khuyến khích khách hàng sử dụng điện cuối cùng tham gia đầu tư; quy định phương pháp định giá, các thỏa thuận thương mại cần thiết khác để đảm bảo hài hòa lợi ích của khách hàng sử dụng điện cuối cùng và đơn vị phân phối, kinh doanh điện.

- Sản lượng điện sản xuất từ nguồn điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo của các khách hàng sử dụng điện cuối cùng được tính vào tiêu chuẩn tỷ lệ năng lượng tái tạo (RPS) của đơn vị phân phối, kinh doanh điện.

5. Chính sách ưu đãi và hỗ trợ cho phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo:

- Các dự án phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư theo các quy định pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

- Các ưu đãi về thuế:

+ Về thuế nhập khẩu: Các dự án phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu đtạo tài sản cố định cho dự án; hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

+ Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án phát triển và sử dụng ngun năng lượng tái tạo được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế.

- Ưu đãi về đất đai: Các dự án phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đi với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

- Ưu tiên cho các nghiên cứu liên quan đến phát triển và sử dụng tài nguyên năng lượng tái tạo trong lĩnh vực phát triển khoa học và công nghệ và phát triển công nghiệp công nghệ cao; bố trí kinh phí từ các quỹ để hỗ trợ các nghiên cứu khoa học và công nghệ tại các dự án thí điểm, dự án công nghiệp hóa cho phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, thúc đy cải tiến công nghệ liên quan đến sự phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, giảm chi phí sản xut của các sản phẩm năng lượng tái tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm.

6. Chính sách bảo vệ môi trường: Tổ chức, cá nhân sử dụng nhiên liệu hóa thạch cho mục đích năng lượng phải đóng phí môi trường tương ứng với khối lượng nhiên liệu được sử dụng. Một phần phí môi trường được sử dụng cho khuyến khích phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo thông qua Quỹ phát triển năng lượng bền vững.

VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

1. Tăng cường quản lý nhà nước trong phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo:

- Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý thống nhất về phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo trong cả nước. Các Bộ có liên quan theo chức năng và nhiệm vụ của mình, thực hiện việc quản lý phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo trong lĩnh vực có liên quan.

- Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về năng lượng tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là các tỉnh) có trách nhiệm thực hiện việc quản lý phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo tại địa bàn quản lý của mình.

2. Điều tra tài nguyên nguồn năng lượng tái tạo:

- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức điều tra, đánh giá tiềm năng nguồn năng lượng tái tạo trong cả nước; hướng dẫn nội dung công tác điều tra, đánh giá.

- Các Bộ, theo chức năng và nhiệm vụ của mình, theo hướng dn của Bộ Công Thương, thực hiện việc điều tra nguồn năng lượng tái tạo có liên quan thuộc phạm vi quản lý, gửi kết quả điều tra cho Bộ Công Thương để tổng hợp.

3. Lập quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn năng lượng tái tạo:

- Bộ Công Thương:

+ Trên cơ sở dự báo nhu cầu năng lượng và khả năng cung cấp của nguồn năng lượng tái tạo trong cả nước, xây dựng quy hoạch phát triển các ngun năng lượng tái tạo quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công bvà tổ chức thực hiện sau khi Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Căn cứ vào quy hoạch quốc gia về phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, xây dựng và công bố phát triển ngành công nghiệp năng lượng tái tạo và danh mục các dự án trọng điểm, cần ưu tiên thực hiện.

- Ủy ban nhân dân cấp tnh, nơi có tiềm năng phát triển nguồn năng lượng tái tạo, tổ chức lập quy hoạch phát triển các nguồn năng lượng tái tạo cấp tỉnh, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.

- Các Bộ có liên quan có trách nhiệm lập kế hoạch có liên quan của Bộ mình, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu quốc gia phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Nội dung quy hoạch, kế hoạch về phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo toàn quốc và cấp tỉnh bao gồm các mục tiêu phát triển, nhiệm vụ chủ yếu, địa điểm các dự án trọng điểm, tiến độ thực hiện, xây dựng mạng lưới điện liên quan, hệ thống dịch vụ, biện pháp an toàn,...

4. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia:

- Bộ Công Thương xây dựng để áp dụng hoặc công bố áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia cho lưới điện đồng bộ với các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo và các tiêu chun kỹ thuật quốc gia đi với các công trình, thiết bị khác liên quan đến năng lượng tái tạo mà cần phải có tiêu chun kỹ thuật quốc gia để áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

- Các Bộ, ngành có liên quan chủ động xây dựng hoặc công bố để áp dụng các tiêu chuẩn cơ sở có liên quan đối với những vấn đchưa có trong hệ thống tiêu chuẩn quốc gia.

5. Các giải pháp nâng cao tỷ lệ phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo:

- Giải pháp phát triển và sử dụng năng lượng mặt trời:

+ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát triển và sử dụng hệ thống năng lượng mặt trời để đun nóng nước, hệ thống sưởi, làm lạnh sử dụng năng lượng mặt trời và hệ thống phát điện sử dụng năng lượng mặt tri.

+ Doanh nghiệp phát triển bất động sản có trách nhiệm thực hiện các yêu cu về sử dụng năng lượng mặt trời khi thiết kế và xây dựng các tòa nhà, phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành.

+ Đối với một tòa nhà đã được hoàn thành, người sử dụng có thể lắp đặt hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan và các tiêu chuẩn sản phẩm, với điều kiện không gây ảnh hưởng đến chất lượng và sự an toàn của tòa nhà.

- Các giải pháp đẩy mạnh phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối:

+ Các nhà máy điện sử dụng nhiên liệu than cần nghiên cứu phát điện kết hợp sử dụng năng lượng sinh khối với nhiên liệu than. Bộ Công Thương quy định cụ thể tỷ lệ năng lượng sinh khối tối thiểu đối với từng nhà máy điện phù hợp với địa bàn các địa phương và theo từng giai đoạn.

+ Chủ đầu tư các nhà máy nhiệt điện đốt than cũ, hiệu suất thấp cần nghiên cứu, cải tạo công nghệ chuyển sang sử dụng nhiên liệu sinh khối.

- Khuyến khích phát triển và sử dụng nhiên liệu sinh học sạch, hiệu quả cao và phát triển cây trồng năng lượng: Nhà nước khuyến khích việc sản xuất và sử dụng nhiên liệu lỏng sinh học. Các doanh nghiệp kinh doanh xăng du phải kết hợp bán nhiên liệu lỏng sinh học đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia trong hệ thống bán nhiên liệu tại địa phương; hàng năm, Bộ Công Thương ban hành quy định cụ thể tỷ lệ nhiên liệu lỏng sinh học tối thiểu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải kết hợp bán trên địa bàn các địa phương.

- Khuyến khích việc phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo ở các khu vực nông thôn: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khác, trên cơ sở sự cần thiết của việc phát triển kinh tế và xã hội của địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái và kim soát toàn diện các điều kiện vệ sinh, xây dựng quy hoạch phát triển nguồn năng lượng tái tạo tại các khu vực nông thôn, phù hợp với các điều kiện địa phương, phbiến việc sử dụng khí sinh học và chuyển đổi khác của nguồn năng lượng sinh khối, năng lượng mặt trời, năng lượng gió và thủy điện quy mô nhỏ.

6. Htrợ tài chính cho phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo:

- Thành lập Quỹ phát triển năng lượng bền vững sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn thu từ phí môi trường đối với nhiên liệu hóa thạch, các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khuyến khích phát triển ngành năng lượng trên phạm vi toàn quốc. Trong lĩnh vực phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, Quỹ phát triển năng lượng bền vững được sử dụng:

+ Bù đắp cho chi phí phát sinh của các đơn vị điện lực:

. Đầu tư hệ thống điện độc lập sử dụng nguồn điện độc lập sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái tạo.

. Do phát triển lưới điện để đấu nối với các nguồn điện được sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo, mà không thể thu hồi được từ giá truyền tải điện.

+ Sử dụng để hỗ trợ:

. Các nghiên cứu khoa học và công nghệ trong việc xây dựng các tiêu chuẩn và các dự án thí điểm cho phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo;

. Các dự án sử dụng năng lượng tái tạo ở các khu vực nông thôn;

. Xây dựng các hệ thống phát điện độc lập bằng cách sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo ở vùng sâu, vùng xa và hải đảo;

. Các khảo sát và đánh giá các nguồn năng lượng tái tạo và xây dựng các hệ thống thông tin có liên quan;

. Thúc đẩy việc sản xuất, nội địa hóa thiết bị cho việc phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.

- Ưu tiên cho các nghiên cứu liên quan đến phát triển và sử dụng tài nguyên năng lượng tái tạo trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ và phát triển công nghiệp công nghệ cao; btrí kinh phí từ các quỹ để hỗ trợ các nghiên cứu khoa học và công nghệ tại các dự án thí điểm, dự án công nghiệp hóa cho phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, thúc đẩy sự tiến bộ của công nghệ liên quan đến sự phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, giảm chi phí sản xuất của các sản phẩm năng lượng tái tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm.

7. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:

- Nâng cao năng lực quản lý phát triển nguồn năng lượng tái tạo ở các cấp;

- Khuyến khích và hỗ trợ các trường đại học, các cơ sở dạy nghề phát triển giáo trình và giảng dạy các môn học mới liên quan tới năng lượng tái tạo.

- Khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu và phát triển năng lượng tái tạo trong các tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đặc biệt đối với việc nghiên cứu sâu các công nghệ năng lượng tái tạo đặc thù, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

- Xây dựng kế hoạch hợp tác ngắn và dài hạn với các tổ chức quốc tế trong việc phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và tập huấn về năng lượng tái tạo.

- Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các dịch vụ và các tổ chức tư vấn trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.

8. Giải pháp hỗ trợ hình thành thị trường và công nghệ năng lượng tái tạo:

- Xây dựng chương trình quốc gia về năng lượng tái tạo để thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo trong lĩnh vực phát điện, sử dụng năng lượng mặt trời, khí sinh học cho các hộ gia đình; triển khai các chương trình nghiên cứu, phát triển công nghệ năng lượng tái tạo, phổ biến thông tin, tuyên truyền cộng đồng trong lĩnh vực phát triển năng lượng tái tạo.

- Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp năng lượng tái tạo, khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng năng lượng tái tạo.

- Hình thành và phát triển thị trường công nghệ năng lượng tái tạo, tạo sự bình đẳng trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phn kinh tế, hỗ trợ thúc đy phát triển các dự án sản xuất, kinh doanh và dịch vụ năng lượng tái tạo.

9. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng về phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo:

- Đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến kiến thức đến mọi người dân về tầm quan trọng, hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường to lớn của việc phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo trong quá trình phát triển bền vững để từ đó có những hành động thiết thực đóng góp của việc phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo.

- Khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật để người dân, cộng đồng triển khai và mở rộng quy mô các mô hình phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo trong các hộ gia đình, doanh nghiệp.

- Khuyến khích và hỗ trợ các cộng đồng phát triển mô hình phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo, thực hiện thí điểm, tiến tới nhân rộng các mô hình ngôi nhà xanh, tòa nhà xanh, đô thị xanh và nông thôn (làng, xã) xanh; trong đó phần lớn nhu cầu năng lượng được cung cấp từ nguồn năng lượng tái tạo, các chất thải từ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi được xử lý, sử dụng hợp lý cho mục đích năng lượng.

10. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng tái tạo:

- Tăng cường hợp tác quốc tế để thu hút nguồn vốn và thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.

- Chủ động tiếp nhận, làm chủ và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thành tựu khoa học mới trong lĩnh vực phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo trên thế giới để phát triển nhanh, mạnh và bền vững ngành năng lượng tái tạo ở Việt Nam;

- Tăng cường hp tác song phương, mở rộng hợp tác đa phương với các nước có ngành công nghiệp năng lượng tái tạo phát triển, với các tổ chức, cá nhân nước ngoài giàu tiềm lực để học hỏi kinh nghiệm trong việc phát triển năng lượng tái tạo;

- Chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình, đề tài, dự án hợp tác quốc tế để tranh thủ tối đa sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí tuệ, sự tài trợ về vốn, trang thiết bị và thu hút đầu tư nhằm phát triển sản xuất và sử dụng năng lượng tái tạo.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Công Thương:

Bộ Công Thương là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo và với các nhiệm vụ chính như sau:

- Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Quyết định này.

- Xây dựng lộ trình thực hiện Quyết định này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

- Thực hiện các nghiên cứu và các dự án thí điểm về công nghệ năng lượng tái tạo.

- Lựa chọn đô thị, các xã đặc trưng của các vùng sinh thái để xây dựng đề án thí điểm phát triển khu vực đô thị, nông thôn xanh; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nhân rộng ra trong toàn quốc.

- Xây dựng cơ chế thị trường minh bạch để thúc đẩy đầu tư phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.

- Tăng cường phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển các nguồn năng lượng tái tạo.

- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để thực hiện lồng ghép phát triển các dự án năng lượng tái tạo vào các với Chương trình cấp điện nông thôn, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các chương trình khác có liên quan trên địa bàn nông thôn, miền núi và hải đảo.

- Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức về li ích của việc phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.

- Ban hành các quy định và hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện để đảm bảo tiếp cận lưới điện công bằng đối với các dự án ngun điện sản xuất điện bằng việc sử dụng ngun năng lượng tái tạo.

- Đề xuất các cơ chế, chính sách mới, các quy định cho việc khuyến khích đầu tư phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, phù hợp với từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Bộ Xây dựng: Phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ có liên quan xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho việc kết hợp sử dụng năng lượng mặt trời với hệ thống năng lượng trong xây dựng nhà ở chung cư, tòa nhà cao tng.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ:

- Tổ chức thẩm định, công bcác quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến việc sản xuất và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo theo đề nghị của các Bộ, cơ quan liên quan.

- Ưu tiên cho các nghiên cứu liên quan đến phát triển và sử dụng tài nguyên năng lượng tái tạo trong phát triển của khoa học, công nghệ và phát triển công nghiệp công nghệ cao.

- Phối hợp với Bộ Công Thương triển khai các chương trình nghiên cứu, đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ trong lĩnh vực năng lượng tái tạo theo hướng khuyến khích tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tnh xác định và phát triển các chính sách liên quan đến việc sử dụng hiệu quả nhất các vùng đất để trồng cây năng lượng.

- Phi hợp với Bộ Công Thương triển khai thực hiện phổ biến các bếp đun ci tiến để nâng cao hiệu suất các bếp sử dụng sinh khối và phát triển hệ thống khí sinh học tiên tiến tại khu vực nông thôn, tiến tới phổ cập sử dụng các nguồn năng lượng sạch khu vực nông thôn.

- Ban hành tiêu chí bền vững và phương pháp đánh giá cho phát triển năng lượng sinh khối bền vững trong ngành lâm nghiệp; xây dựng trên chương trình kết hợp giữa phát triển ngành lâm nghiệp và nhiên liệu sinh khối.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng kế hoạch sản xuất nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng và triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho sản xuất nguyên liệu sinh khối phục vụ sản xuất nhiên liệu sinh học.

5. Bộ Giao thông vận tải: Phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu khoa học công nghệ và các chính sách thúc đẩy việc sử dụng nhiên liệu sinh học trong các phương tiện cá nhân, hệ thống giao thông công cộng, vận tải hàng hóa và vận tải hàng không.

6. Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, cơ quan liên quan quy định các chính sách thuế và mức thuế thích hp cho các dự án năng lượng tái tạo.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng các chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư để thu hút và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư trong lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện lồng ghép các kiến thức và công nghệ liên quan đến năng lượng tái tạo vào chương trình giáo dục phổ thông và dạy nghề.

9. Các đơn vị điện lực

- Đơn vị quản lý lưới điện ký thỏa thuận đấu nối lưới điện với các doanh nghiệp sdụng các nguồn năng lượng tái tạo để phát điện đã được cấp giấy phép hoặc có trong danh mục các dự án nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mua toàn bộ sn lượng điện sản xuất từ các dự án nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối lưới điện trong khu vực thuộc phạm vi hệ thống lưới điện do các đơn vị điện lực quản lý.

- Thực hiện phát triển lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và phát triển điện lực của các địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có tính đến dự kiến phát triển các nguồn điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo và các liên kết giữa các khu vực, đảm bảo an ninh cung cấp điện.

- Phát triển và ứng dụng công nghệ lưới điện thông minh và kỹ thuật lưu trữ năng lượng, cải thiện vận hành và quản lý lưới điện, cải thiện khả năng cho việc tiếp nhận nguồn điện sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.

- Nghiên cứu, chuẩn bị mô hình thiết kế thị trường và điều hành hệ thống điện để cho phép tích hợp với tỷ lệ lớn của nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo thay đổi (điện gió và điện mặt trời).

- Nghiên cứu để nâng cao khả năng dự báo sản lượng của các nguồn thủy điện, điện gió, điện mặt trời; nghiên cứu tích hợp các dữ liệu dự báo trực tuyến với hệ thống điều khiển của các trung tâm điều độ hệ thống điện.

- Nghiên cứu phương pháp đánh giá sự cần thiết phải bổ sung các giải pháp nhằm nâng cao độ linh hoạt của hệ thống điện; thực hiện nghiên cứu để kiểm tra, đánh giá chi phí và lợi ích trong hệ thống điện trong trường hợp các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo chiếm tỷ lệ cao.

10. Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức và thực hiện tốt nội dung quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam
;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ươ
ng của các đoàn th;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, V.III;
- Lưu: VT, KTN (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 2068/QD-TTg

Hanoi, 25 November 2015

 

DECISION

APPROVING THE DEVELOPMENT STRATEGY OF RENEWABLE ENERGY OF VIETNAM BY 2030 WITH A VISION TO 2050

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on organization of Government dated 25 December 2001;

Pursuant to the Electricity Law dated 03/12/2004; the Law amending and adding some articles of the Electricity Law dated 20/11/2012;

Considering the recommendation of the Minister of Industry and Trade

DECIDES:

Article 1. Approving the development strategy of renewable energy of Vietnam by 2030 with a vision to 2050 with the following main contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To combine the development of renewable energy with the implementation of environmental, social and economic objectives: Development of renewable energy not only focuses on expanding the scale and increasing the proportion of renewable energy sources in total primary energy supply, contributing to ensure the energy security, but also solves the issues of energy supply to the urban area, contributing to promotion of production development, building a society which economically and effectively use the friendly environmentally natural resources ; development of renewable energy on the basis of resources and socio-economic development in accordance with the natural resources and energy demand of the country and each locality.

2. To develop and use the renewable energy in combination with development of renewable energy industry: Giving the priority to quickly develop the fields of renewable energy with large resources and good commercial prospect such as wind power, solar power, biomass power; taking necessary measures to expand the market demand simultaneously increasing the international cooperation to transfer the equipment fabrication industry technology; acquiring and mastering technologies, improving the equipment manufacturing capability and competitiveness in the renewable energy to meet the sustainability and stability for market demand, facilitating the development with large scale for renewable energy industry.

3. To combine the application of short-term technology with long-term technological development: focusing on application of technologies proven in the field of renewable energy such as hydropower, wind energy, biomass energy, biological gas to develop the renewable energy sources to effectively supply the electric power to the national power system and thermal power for thermal need in production and domestic activities simultaneously focusing on technologies which are new, modern and have a promising future such as the liquid biological fuel production technology with application of advanced technology of second and third generation.

4. To combine the incentive and assisting policies with the market mechanism: Applying the encouraging measures and financial and economic assistance to promote the development and use of renewable energy to solve the shortage of primary energy source and supply energy to the urban areas; establishing the mechanisms and use the market measures to attract capital from all economic components to develop renewable energy and contribute to improve the technical level of renewable energy technology, promoting the development of renewable energy equipment fabrication industry, constantly improving the competitiveness towards the renewable energy industry through the assistance of state policies to soon achieve the large scale for development.

5. To combine the re-structuring with improvement of state management capacity in the field of renewable energy: improving the state management capacity in the Central and localities in management of renewable energy use and development activities; gradually eliminating barriers, issuing the mechanisms and policies to encourage the development of appropriate renewable energy to rapidly develop the renewable energy sources.

II. DEVELOPMENT STRATEGIES AND OBJECTIVES

1. Development strategies: To encourage the mobilization of all resources from the society and people for renewable energy development to strengthen the access to the modern, sustainable and reliable energy source with rational price for all people; promote the development and use of renewable energy, increase in domestic energy supply source, gradually increase the proportion of renewable energy in production and consumption of national energy to decrease the dependence on the fossil fuel, contribute to ensure the energy security, mitigation of climate change, environmental protection and sustainable socio-economic development.

2. Strategic objectives:

- To gradually raise the rate of access to clean energy source and electric power of people in urban, mountainous areas, remote areas, border areas, islands: By 2020, most households have the electricity and by 2030, most households can have access to the services of modern, sustainable and reliable energy at the rational power selling price and energy price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Mitigation of greenhouse gas emissions in the energy activities compared with normal development plan: around 5% by 2020; around 25% by 2030 and around 45% by 2050.

+ To contribute to decreasing the imported fuels for the purpose of energy: Reduction of around 40 million tons of coal and 3.7 tons of oil products by 2030; reduction of around 150 million tons of coal and 10.5 million of oil products by 2050.

- To increase the total renewable energy sources for production, use around 25 million tons of TOE (ton of oil equivalent) by 2015 to around 37 million TOE by 2020; around 62 million TOE by 2030 and 138 million TOE by 2050. The percentage of renewable energy in the total primary energy consumption in 2015 reaches around 31.8%, around 31% by 2020; around 32.3% by 2030 and up to around 44% by 2050.

- To increase the power output produced from the renewable energy from around 58 billion kWh in 2015 up to around 101 billion kWh by 2020, around 186 billion kWh by 2030 and around 452 billion kWh by 2050. The percentage of produced power from renewable energy in the total power of the country shall increase from around 35% by 2015 to around 38% by 2020; to around 32% by 2030 and around 43% by 2050.

- To increase the absorption area of water heating unit from solar energy from around 3 million m2 by 2015 to around 8 million m2 by 2020, provide 1.1 million TOE; around 22 million m2 by 2030, 3.1 million TOE and up to around 41 million m2 by 2050 and 6 million TOE. To increase the percentage of households having equipment using solar energy (water heating unit from solar energy, solar cooker, heater and air cooler, water distiller…..using solar energy) from around 4.3% in 2015 to around 12% by 2020, around 36% by 2030 and around 50% by 2050.

- To increase the scale of using biogas technology with the building volume from around 4 million m3 in 2015 to around 8 million m3 by 2020; around 60 million m3 by 2030 and around 100 million m3 by 2050.

- To convert the use of traditional biomass energy in cooking in households and in industry and local handicraft from traditional cookers with low performance into the advanced biomass energy converting equipment with high performance; bring the percentage of households using the advanced cooker with high performance from the negligible percentage currently to around 30%; around 60% by 2025 and from 2030, most households in rural areas shall use the cookers with high performance and sanitation.

- To increase the biofuel output from around 150,000 TOE in 2015 to around 800,000 TOE, meeting around 5% fuel demand of transportation industry by 2020; around 3.7 million TOE meeting around 13% of fuel demand of transportation industry by 2030; by 2050, the biofuel output shall reach 10.5 million TOE, meeting around 25% of fuel demand of transportation industry.

- To promote the development of renewable energy technology and industries, build the renewable energy industry system, bring the value percentage of equipment domestically manufactured in the field of renewable energy to 30% by 2020 and up to 60% by 2020 and ensure to meet the domestic demand by 2050 with one portion for export to the countries in the region and in the world.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. From now to 2030:

- To develop and use the independent renewable energy to meet the target of rural electrification: Develop the programs for development of independent electricity systems from the renewable energy and household scale electricity for difficult and extremely difficult development and remote areas, mountainous areas and islands for the purpose of hunger elimination and poverty reduction and socio-economic development to achieve the target by 2020 that most rural households have electricity and by 2030, most rural households can use the clean and hygienic energy source.

- To invest and develop the power plants using the on-grid renewable energy:

+ To encourage the investment and development of power plants from the on-grid renewable energy source with economic feasibility; provide assistance on the basis of competitiveness to ensure the power source with rational cost is mobilized into the system and for development of renewable energy technologies for long-term purposes.

+ To encourage and assist the development of some types of renewable energy technology which are not yet economically feasible, on the pilot basis of selection in order to assess the operation capacity, technology completion, market shaping and resource development.

+ To focus resources on research, development and transfer of renewable energy technology; invest in survey and building of database of renewable energy sources for long-term purposes.

- To develop and use the renewable energy source for supply of thermal energy:

+ Strengthened assistance to investment, research, development and use of renewable energy source for purpose of thermal use in order to reduce the use of fossil fuel and environmental protection.

+ The Government shall give assistance to one part of cost in the first stage to encourage the installation and development of renewable energy technologies for effective and sustain production and thermal use on the basis of prescribed standard and quality assurance to meet the set objectives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ To strengthen the resources for research and development; make survey and planning of biofuel production areas and develop the pilot biofuel projects to use in replacement of a part of nationwide oil and gas demand.

+ To provide assistance to the pilot biofuel production projects for second and third generation and use non-food materials

2. Orientation by 2050:

- To focus resources, exploit and use a maximum of renewable energy potential in the country with advanced technologies in accordance with practical conditions of each region to bring about the highly social, economic and environmental effectiveness.

- To strongly develop the market of renewable energy technology and equipment and machinery manufacturing industry and provide renewable energy services in the country.

- To strengthen the potential for research, development, transfer and application of new types of renewable energy

IV. DEVELOPMENT ORIENTATION BY FIELDS:

1. Hydropower development orientation:

- Development of traditional hydropower sources to contribute to the socio-economic development of localities; provide on-the-spot power source and improve the power supply safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The on-grid small hydropower projects are done based on the avoidable cost tariff.

- The electric power produced from the hydropower source shall increase from around 56 billion kWh in 2015 to around 90 billion kWh by 2020 and around 96 billion kWh from 2030.

- Development of storage hydropower source for reserve and adjustment of demand in the electricity system to contribute to improvement of flexibility and effectiveness in operation of electricity system. The capacity of storage hydropower source shall reach 2.400 MW by 2030 and around 8,000 MW by 2050.

2. Development orientation of biomass energy:

- To give priority to the use of biomass energy for power production, biogas, biomass pellet directly used as fuel and liquid biological fuel. To improve the percentage of use of waste of industrial and agricultural trees for energy purposes from around 45% in 2015 to 50% by 2020, around 60% by 2030 and around 70% by 2050.

- To improve the percentage of livestock waste treatment for energy purpose (biogas) from around 5% in 2015 to around 10% by 2020, around 50% by 2030 and by 2050, most livestock waste shall be treated.

- To increase the percentage of livestock waste treatment for energy purpose from the negligible rate for the time being to 30% by 2020, around 70% by 2030 and most of it is utilized for energy purpose by 2050.

- The total biomass energy used shall increase from around 14.4 million TOE in 2015 to around 16.2 million TOE by 2020; around 32.2 TOE by 2030 and 62.5 million TOE by 2050. In which:

+ The total biomass energy for power generation shall increase from 0.3 million TOE in 2015 to around 1.8 million TOE by 2020: around 9.0 million TOE by 2030 and around 20 million TOE by 2050 corresponding to the produced power increased from 0.6 billion kWh in 2015 to around 7.8 billion kWh by 2020; around 37 billion kWh by 2030 and 85 billion kWh by 2050; bring the percentage of production power from the biomass in the total power output from around 1.0% in 2015 to around 3.0% by 2020; around 6.3% by 2030 and around 8.1% by 2050.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The total biomass energy for biofuel production shall increase from 0.2 million TOE in 2015 to 0.8 million TOE by 2020; around 6.4 million TOE by 2030 and around 19.5 million TOE by 2050.

3. Development orientation of wind power:

- For period to 2030, giving the priority to development of wind power on land; research is done to develop the offshore wind power source and over the continental shelf after 2030.

- The power output produced from the wind power shall increase from around 180 million kWh in 2015 to around 2.5 billion kWh by 2020; around 16 billion kWh by 2030 and around 53 billion kWh by 2050; bring the percentage of power produced from the wind power in the total production power from the negligible rate for the time being to around 1.0% by 2020, around 2.7% by 2030 and around 5.0% by 2050.

4. Development orientation of solar energy:

- To develop the solar power to supply power to the national electricity system and border areas, islands, remote areas which have not been supplied with power from the national electricity source.  The electric power produced from the solar energy shall increase from around 10 million kWh in 2015 to around 1.4 billion kWh by 2020; around 35.4 billion kWh in 2030 and around 210 billion kWh by 2050; bring the percentage of power produced from the solar power in the total production power from the negligible rate for the time being to around 0.5% by 2020, around 6% by 2030 and around 20% by 2050.

- To develop the equipment using solar energy to provide heat for households, industrial and industrial production and services. The total solar energy providing heat from 1.1 million TOE by 2020 to around 3.1 million TOE by 2030 and 6.0 million TOE by 2050.

V. MECHANISMS AND POLICIES

1. Forming the renewable energy market:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To encourage organizations and individuals with different forms of ownership to participate in development and use of renewable energy. The State shall protect the legitimate rights and interests of the organizations and individuals that develop and use the renewable energy.

2. Policy on electricity price and investment assurance:

- The Ministry of Industry and Trade shall develop the electricity price and submit it to the Prime Minister for approval to be applied to the power production projects using the on-grid renewable energy. The selling price of electricity shall be consistent with the conditions of different areas and features of power generation technology from the different renewable energy sources on the principle to assist the promotion of development and use of renewable energy to ensure the investors shall recover their costs and have rational profits; the selling price of electricity shall be adjusted in a timely manner and in accordance with the development of technologies using the renewable energy sources.

- The electricity units are responsible for buying all power produced from the use of on-grid renewable energy sources in the areas under their management. The sale and purchase of electricity are done by form of electricity sale contract regulated by the Ministry of Industry and Trade

The costs of electricity purchase from the power generation projects using the renewable energy sources shall be recorded in the electricity cost of the electricity unit and calculated and included in the structure of electricity retailing price and recovered through revenues from electricity selling.

- The electricity projects using the renewable energy for power production are given the priority to be connected to the national electricity system. The cost of connection and relevant other costs rationally generated of the power grid units (power transmitting units and distributing units) from purchase of electricity produced from the renewable energy are included in the costs of power transmission and distribution of the power grid units.

- For the independent electricity system using the independent power source produced from the renewable energy, the investor shall prepare the electricity price plan and identify the total assistance from the state policy and submit it to the Ministry of Industry and Trade for appraisal and report to the Prime Minister for approval. The total assistance shall be extracted from the sustainable energy development Fund.

3. The organizations and individuals operating in the electricity field must contribute to the development of renewable energy industry of the country. The power generating and distributing units need to meet the Renewable Portfolio Standard – RPS.

- The power generating units with the installation capacity of types of power sources greater than 1.000 MW (excluding the power sources invested in the form of BOT) and the percentage of power produced from the use of renewable energy (excluding the hydropower sources with capacity greater than 30 MW): Not lower than 3% by 2020, 10% by 2030 and 20% by 2050.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Ministry of Industry and Trade shall provide for the annual minimum rate of renewable energy sources of electricity producing and distributing units.

4. Net Metering:

- The final customers using power are purchasing power from the national electricity system, implementing the development of power source using the renewable energy with the main purpose of ensuring their electricity demand may apply the net metering mechanism.

- The power generating units shall sign the electricity sale contracts on the principle of net metering payment with their final customers using power with installation of power source using the renewable energy.

- The Ministry of Industry and Trade shall provide for the procedures for simple connection to encourage the final customers using power to be involved in investment; provide for the method of valuation and other necessary commercial agreements to ensure the harmony of interests of final customers using power and the power distributing and trading units.

- The power output produced from the power sources using the renewable energy of the final customers using the power shall be included in Renewable Portfolio Standard – RPS of the power distributing and trading units.

5. Policy on incentives and assistance to development and use of renewable energy:

- The development projects using the renewable energy shall be entitled to the incentives of investment credit under the current regulations of law on investment credit and export credit of the State.

- Tax incentives:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ About corporate income tax: The exemption and reduction of corporate income tax for the development projects using the renewable energy shall be done the same as the projects in the field of investment incentives in accordance with current regulations of law on tax.

- Land incentives: The development projects using the renewable energy shall receive the exemption or reduction of land use fees or land leasing fees in accordance with current regulations of law applied to the projects in the field of investment incentives.

- Priority is given to the researches related to the development and use of natural resources of renewable energy in the field of scientific and technological development and high-tech industrial development; the funding is allocated from the funds to provide assistance to the scientific and technological researches in the pilot projects, industrialization projects for development and use of renewable energy, promotion of technological innovation related to the development and use of renewable energy, reduction of production costs of renewable energy products and improvement of product quality.

6. Policy on environmental protection: The organizations and individuals using the fossil fuel for energy purpose must pay the environmental fees corresponding to the volume of fuel used. One part of environmental fees is used for encouraging the development and use of renewable energy through the sustain energy development Fund.

VI. SOLUTIONS TO STRATEGY IMPLEMENTATION

1. To strengthen the state management in development and use of renewable energy:

- The Ministry of Industry and Trade shall carry out its uniform management functions on development and use of renewable energy in the country. The relevant Ministries based on their functions and duties shall manage the development and use of renewable energy in the relevant fields.

- The bodies performing their state management functions on energy in the provinces and centrally-run cities (referred to as provinces) must manage the development and use of renewable energy in the areas under their management.

2. To survey the natural resources of renewable energy:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Ministries, based on their functions and duties and under the instructions of the Ministry of Industry and Trade, must make survey of relevant renewable energy under their management and send the survey result to the Ministry of Industry and Trade for aggregation.

3. To prepare the planning and plan for development of renewable energy:

- The Ministry of Industry and Trade:

+ On the basis of forecasting of energy demand and supply capacity of renewable energy in the country, prepares the planning for development of national renewable energy sources and submit it to the Prime Minister for approval, announcement and implementation after the Planning has been approved by the Prime Minister.

+ Based on the national planning on development and use of renewable energy sources, prepares and announces the development of renewable energy industry and the list of key projects which need implementation with priority.

- The provincial People’s Committees which have potential for development of renewable energy, shall prepare the development planning of renewable energy at provincial level and submit it to the Ministry of Industry and Trade for approval.

- The relevant Ministries shall make relevant plans of their Ministries to facilitate the implementation of national objectives for the development and use of renewable energy sources which the Prime Minister has approved.

- The contents of planning and plan for development and use of renewable energy nationwide and at provincial level include the development objectives, essential duties, venues of key projects, implementation progress, building of relevant power network, services system, safety measures,….

4. To build national regulations and standards:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The relevant Ministries and sectors shall proactively build or make announcement for application of relevant basic standards for the issues that have not been included in the national standard system.

5. The solutions for improving the rate of development and use of renewable energy:

- Solutions to development and use of solar energy:

+ To encourage the organizations and individuals to use and develop the solar energy system for water heating, cooling and heating system using solar energy and power generation system using solar energy.

+ The real estate developers shall implement the requirements for using the renewable energy upon house design and building in accordance with technical standards issued by the state competent authorities.

+ For a completed building, the users can install the solar energy system in accordance with relevant technical standards and product standards provided that it does not affect the quality and safety of building.

- Solutions to promotion of development and use of biomass energy:

+ The power plants using coal fuel need to study the power generation combining the use of biomass energy with coal fuel. The Ministry of Industry and Trade shall provide for the minimum rate of biomass energy for each power plant in accordance with areas of localities and from time to time.

+ The investors of old coal-burning thermal power plants with low performance need to study and innovate the technology for convert to use of biomass fuel.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To encourage the development and use of renewable energy sources in rural areas: The provincial People’s Committee shall coordinate with the other relevant bodies on the basis of necessity for socio-economic development of localities, ecological environmental protection and comprehensive control of hygienic conditions, preparation for renewable energy development planning in rural areas in accordance with local conditions, dissemination of use of biogas and other conversion of biomass energy, solar energy, wind energy and small-size hydropower.

6. Financial assistance to development and use of renewable energy:

- To establish the sustainable energy development Fund with capital from the state budget, revenue from environmental fees to the fossil fuel, financing and contribution sources from domestic and foreign organizations and individuals and other legitimate capital sources in order to provide finance for activities which encourage the development of energy industry nationwide. In the field of development and use of renewable energy, the sustainable energy development Fund is used:

+ To offset the arising costs of electricity units:

. To make investment in independent electricity system using the independent power source produced from the renewable energy source.

. Due to the development of power grid for connection to the power sources produced from the renewable energy without recovery from the price of electricity transmission.

+ To use for assistance to:

. The scientific and technological researches in building the standards and pilot projects for development and use of renewable energy;

. The project using the renewable energy in rural areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

. The surveys and assessment of renewable energy sources and building of relevant information systems.

. To promote the production and localization of equipment for development and use of renewable energy.

- To give the priority to researches related to the development and use of renewable energy in the field of scientific and technological development and high-tech industry development; allocate the funding from the funds for assistance to scientific and technological researches in the pilot projects, industrialization projects for development and use of renewable energy; promote the technological advance related to the development and use of renewable energy; reduce the production costs of renewable energy products and improve the product quality.

7. Solutions to human resource development:

- To improve the management capacity of renewable energy development at all levels;

- To encourage and provide the assistance to the universities and vocational facilities to develop textbooks and teaching of new subjects related to the renewable energy.

- To encourage and provide assistance to researches and development of renewable energy in the technical and scientific research organizations especially to the intensive research of particular renewable energy technologies in accordance with Vietnam’s conditions.

- To make short and long-term cooperation plan with international organizations in development of human resources, training and practice of renewable energy.

- To encourage and provide assistance to development of services and consultation organizations in the field of renewable energy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To build the national program on renewable energy to promote the use of renewable energy in the field of power generation, use of solar energy and biogas for households; implement the programs for research and development of renewable energy technology, information dissemination, community propagation in the field of development of renewable energy.

- To build and develop the renewable energy industry; encourage effective research, transfer, receipt and application of technical advances and new technologies in production and use of renewable energy.

- To form and develop the renewable energy technology market, create the equality on the basis of fair competition between enterprises in all economic sectors, provide assistance to promotion of projects of development of production, business and services of renewable energy.

9. Strengthened information propagation to raise the awareness of people and community on development and use of renewable energy:

- To promote the propagation and disseminate knowledge to people on the great importance, socio-economic efficiency and environmental protection of development and use of renewable energy during the sustainable development to have practical actions to contribute to the development and use of renewable energy.

- To encourage and provide technical assistance so that people and community could implement and expand the scale of model of development and use of renewable energy in households and enterprises.

- To encourage and provide assistance to the communities in development of model of development and use of renewable energy; pilot and eventually replicate the model of green house, green building, green city and green rural areas (villages and communes) in which the majority of energy demand is supplied from the renewable energy, the waste from industrial, agricultural, forestry and livestock production is treated and used rationally for the energy purpose.

10. Strengthened international cooperation in the field of renewable energy:

- To strengthen the international cooperation to attract the capital and promote the transfer of technology in the field of renewable energy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To strengthen the bilateral cooperation, expand the multilateral cooperation with the countries having the advanced renewable energy industry and with the foreign organizations and individuals rich in potential to learn experience in development of renewable energy.

- To proactively build and implement the programs, themes and projects of international cooperation to take the maximum advantage of assistance on experience, brains capital and equipment financing and investment attraction to develop the production and use of renewable energy.

VII. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. The Ministry of Industry and Trade:

The Ministry of Industry and Trade is the body which takes the prime responsibility in the field of development and use of renewable energy and has the following main duties:

- Performs the assigned duties specified in this Decision.

- Builds a roadmap for implementation of this Decision and submits it to the Prime Minister for review and approval.

- Does researches and pilot projects of renewable energy technology.

- Selects the typical cities and communes of ecological areas to build the pilot plan for development of green urban and rural areas and on such basis recommends the solutions to nationwide replication.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Strengthens the development of human resources for the development of renewable energy sources.

- Coordinates with the relevant Ministries and sectors to integrate the development of renewable energy projects with the urban power supply Program, the national target Program on building of new rural areas and other relevant programs in the rural, mountainous areas and islands.

- Strengthens the propagation to raise the awareness of interests of development and use of renewable energy.

- Promotes the international cooperation with the countries in the region and in the world in the field of renewable energy.

- Issues the regulations and guides the relevant units to implement to ensure the access to the power grid in a fair manner to the electricity production projects by using the renewable energy source.

- Recommends new mechanisms, policies and regulations on encouraging the investment, development and use of renewable energy in accordance with each stage and submit them to the Prime Minister for approval.

2. The Ministry of Construction: Coordinates with the Ministry of Industry and Trade and other relevant Ministries to build the technical standards for the combined use of solar energy with energy system in building apartments and high buildings.

3. The Ministry of Science and Technology:

- Organizes the appraisal and announcement of national regulations and standards related to the production and use of renewable energy as recommended by the relevant Ministries and bodies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Coordinate with the Ministry of Industry and Trade to implement the research programs, promote the scientific and technological activities in the field of renewable energy to encourage the acquisition and application of advanced technologies of the world.

4. The Ministry of Agriculture and Rural Development:

- Coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment and provincial-level People's Committees to define and develop the policies related to the most effective use of land areas for growing of energy crops.

- Coordinates with the Ministry of Industry and Trade to disseminate the innovated cookers to improve the performance of biomass cookers and develop the advanced biogas system in the rural areas eventually publicize the use of clean energy sources in the rural areas.

- Issues the sustainable criteria and assessment method for sustainable development of biomass energy in forestry industry and builds the programs combining the development of forestry industry and biomass fuel.

- Coordinates with the Ministry of Industry and Trade to build the plan for material production for biofuel production.

- Coordinates with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance to build and implement the incentive and assisting policies to production of biomass material for biofuel production.

5. The Ministry of Transport: Coordinates with the Ministry of Industry and Trade to do the scientific researches and policies to promote the use of biofuel for personal vehicles, public transportation system, goods and air transportation.

6. The Ministry of Finance: Coordinates with the Ministry of Industry and Trade and the relevant Ministries and bodies to provide for the appropriate policies on tax and tax rate for the renewable energy projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. The Ministry of Education and Training shall integrate the knowledge and technologies related to the renewable energy into the general educational programs and vocational programs.

9. The electricity units

- The power grid managing Units shall sign the power grid connection agreement with the enterprises using the renewable energy for power generation licensed or included in the list of power source projects using the renewable energy approved by the competent level; purchase all electricity output produced from the power source projects using the renewable energy to meet the technical standards for connection of power grid in the areas covered by the power grid managed by the electricity units.

- Develop the transmission power grid and distribution power grid under the planning of national power development and local power development approved by the competent level; take into account the expected development of power sources using the renewable energy and the links between areas to ensure the power supply security.

- Develop and apply the technology of smart power grid technology and energy storage techniques, improve the power grid operation and management and the capacity for receipt of power source using the renewable energy.

- Do research and prepare the model of market design and power system operation to permit the integration with large scale of power source using the renewable energy (wind power and solar power).

- Study to improve the capacity for forecasting the output of hydropower, wind power, solar power; study to integrate the online forecasting data with the control system of electricity system dispatching centers.

- Study the method of assessing the necessity for adding the solutions to improving the flexibility of power system; study to examine and assess the costs and benefits in the power system in case the power sources using the renewable energy account for high ratio.

10. The relevant Ministries, sectors, localities, enterprises, organizations and individuals based on their functions and duties shall well organize and implement the contents specified in this Decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decision takes effect from its signing date.

2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental bodies, Chairman of People's Committees of provinces and centrally-run cities, the relevant units and individuals are liable to execute this Decision./.

 

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2068/QĐ-TTg ngày 25/11/2015 phê duyệt Chiến lược phát năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


39.867

DMCA.com Protection Status
IP: 13.59.1.58
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!