BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 19/2001/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 07 tháng
03 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT TẠM THỜI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ "Quy định
phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá"
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ 'Khoa học công nghệ và CLSP
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành các Quy trình kỹ thuật tạm thời sau:
1. Quy trình tạm thời kỹ
thuật nhân giống Điều bằng phương pháp ghép chồi, vạt ngọn và nêm ngọn.
2. Quy trình tạm thời kỹ
thuật trồng Điều
3. Quy trình tạm thời kỹ
thuật cải tạo thâm canh vườn Điều năng suất thấp
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký
Điều
3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Khoa học công nghệ và CLSP, Viện trưởng Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp miền Nam, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
NGÔ THẾ DÂN
|
QUY
TRÌNH TẠM THỜi
KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG ĐIỀU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP CHỒL VẠT GỌN
VÀ NÊM NGỌN.
1.
Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho
các cơ sở sản xuất cây giống Điều ghép toàn quốc.
2.
Quy trình kỹ thuật
2.1. Vườn ương gốc ghép
2.1.1. Thiết kế vườn ương
gốc ghép
Vườn ương gốc ghép cần
đặt nơi cao ráo và thoát nước tốt. Đặc biệt, cây Điều
con rất cần ánh sáng do
đó vườn ương phải quang đãng, không có cây cao che bóng xung quanh. Nên đặt bầu
theo luống, mỗi luống cách nhau 0,6 - 0,8 m gồm 4 - 6 hàng bầu.
2.1.2. Xử lý và gieo hạt
giống
Hạt giống được thu trên
cây mẹ sinh trưởng khoẻ, rửa sạch, phơi khô đến độ ẩm 8 - l0% và bảo quản trong
điều kiện khô và kín. Trước khi gieo, thả hạt vào nước và loại bỏ những hạt
nổi. Ngâm hạt trong ba ngày, hai ngày đầu trong nước, ngày thứ ba trong nước có
pha thuốc trừ sâu bệnh (Basudin 0,5% + Benlate C 0,5%) để hạn chế kiến đục nhân
và nấm bệnh tấn công hạt khi mới nảy mầm. Thay nước 1 lần/ngày. Sau đó vớt hạt
ra ủ trong bao gai hay cát sạch. Khi hạt mới nứt nanh dùng dao sắc cắt bỏ chót
rễ và gieo hạt vào bầu đất. Đặt eo hạt tiếp xúc với mặt đất và ấn hạt chìm
xuống ngang mặt đất. Nếu gieo hạt trong mùa nắng nên phủ cỏ, rơm khô và tưới
nước mỗi ngày.
2.1.3. Bầu đất
Bầu ương gốc ghép bằng
nhựa P.E. đen, dày 0,15mm và có kích thước từ 15x25 đến 15 x 33 cm được đục 9
lỗ từ đáy bầu lên đến 20 cm. Đất vào bầu được pha trộn theo thể tích như sau:
70-90 % đất mặt + 10- 30% phân chuồng hoại và thêm 0 5% Super lân.
2.1.4. Chăm sóc gốc ghép
Tưới đủ nước và làm cỏ
sạch khi cây còn nhỏ. Xịt Sherpa 25 EC để phòng sâu hại lá, sâu đục ngọn và bọ
xít muỗi. Phun thuốc trừ nấm gỗc đồng, Daconil hay Benlat theo nồng độ khuyến
cáo của nhà sản xuất để phòng bệnh lở cổ rễ, đặc biệt thường xảy ra trong tháng
đầu tiên khi thân cây con chưa hoá gỗ.
2.2. Vườn nhân chồi ghép
2.2.1 Thiết kế vườn nhân
chồi ghép
Vườn nhân chồi ghép cần
được bố trí nơi đất tốt gần vườn ương cây con và tiện chăm sóc. Nên trồng vườn
nhân chồi ghép sớm hơn một năm để cây có thể cho một số lượng chồi đủ để tiến
hành sản xuất giống vào năm sau. Mỗi dòng điều được trồng trong một khu vực
riêng theo sơ đồ và có bảng tên phân biệt để tiện việc quản lý chồi ghép. Vườn
nhân chồi ghép có thể trồng theo các thiết kế sau: cây được trồng thành hàng
kép 1 x 2 m và các hàng kép cách nhau 3 m hay cây được trồng thành hàng kép 3 x
3 m và các hàng kép cách nhau 4 m.
2.2.2. Chăm sóc vườn nhân
chồi ghép
Cần thường xuyên làm cỏ
và bón phân sau khi cây phát triển hoàn chỉnh một đợt lá theo tỷ lệ N:P205: K2O
= 3:1:1 với liều lượng từ 10 - 50 g/cây tuỳ theo độ tuổi.
Phun phân bón lá và chất
kích thích sinh trưởng để cây ra nhiều chồi. Tưới nước trong mùa khô. Phun
Sherpa và Benlat phòng trừ sâu bệnh. Sau khi cây phát được 2 tầng lá thì tiến
hành cắt ngọn để tạo tán thấp và nhiều cành cấp 1 và 2. Trong điều kiện chăm
sóc tốt năm thứ nhất có thể thu được 30 -50 chồi/cây và từ năm thứ 2 trở đi
trên 100 chồi/cây.
2.3. Kỹ thuật ghép
Có nhiều kỹ thuật ghép điều
khác nhau có thể được áp dụng để sản xuất cây giống ghép tuy nhiên quy trình kỹ
thuật này chỉ giới thiệu phương pháp ghép điều phổ biến nhất hiện nay: phương
pháp ghép chồi vạt ngọn và ghép chồi nêm ngọn.
2.3.1. Gốc ghép
Cây con ương trong bầu
được khoảng 45 - 60 ngày thì tiến hành nhấc rễ, loại
bỏ các cây còi cọc hay dị
dạng đồng thời phân loại theo tình trạng phát triển của cây và xếp lại Sau đó
để cho cây ổn định trở lại trong vòng 15 đến 30 ngày thì tiến hành ghép. Có thể
tiến hành ghép khi gốc ghép có từ 10 - 15 lá trở lên và đường kính thân vào khoảng
0,7 - 1,0 cm, thường từ 60 - 90 ngày tuổi.
2.3.2. Chồi ghép
Chồi ghép được lấy từ
vườn nhân chồi ghép của các giống điều tốt đã được tuyển chọn và khuyến cáo.
Trong trường hợp chưa xây dựng được vườn nhân chồi
ghép thì có thể lấy chồi
ghép ở các cây đầu dòng có năng suất cao và chất lượng hạt
tốt đã được tuyển chọn
theo các tiêu chuẩn sau:
Cây có năng suất cao và
ổn định. Năng suất bình quân trong 3 năm liên tiếp từ 30 kg/cây trở lên,
Tỷ lệ nhân lớn hơn 28 %,
Kích cỡ hạt ít hơn 170
hạt/kg,
Sốtrái/chùm từ 5 đến 10
trái,
Tỷ lệ chồi ra hoa lớn hơn
75%
Cây từ 8 năm tuổi trở
lên,
Cây sinh trường khoẻ,
phát tán đều và ít sâu bệnh,
Cây đứng đầu ở các vườn điều
có vài trăm cây trở lên.
Cần chú ý rằng các cây
đầu dòng này chưa được đánh giá và tuyển chọn ở các môi trường khác nhau, nên
khi sản xuất giống ghép cần hạn chế về số lượng cây ghép xuất phát từ một cây
và không phát tán giống quá rộng.
Thời gian lấy chồi ghép
tết nhất là ngay khi cây chuẩn bị phát đợt lá mới. Sau khi cắt chồi, tỉa bỏ
phiến lá, giữ cho chồi tươi bằng cách bọc trong vải ẩm đặt vào thùng xốp chứa
nước đá, đậy kín thùng xốp và đặt vào nơi thoáng mát. Tiêu chuẩn chồi ghép t ốt
gồm :
Chồi vừa mới bật
Đường kính chồi > 0,6
cm
Chiều dài chồi từ 7 - 10
cm
Không có vết sâu bệnh
Chồi ở ngoài sáng
2.3.3 Thao tác ghép
a. Ghép chồi vạt ngọn
Dùng dao ghép vạt xiên
thân gốc ghép một mặt phẳng nghiêng dài 3 - 4 cm, cách mặt đất chừng 10 - 15
cm. Chừa lại 2-3 lá thật trên gốc ghép. Đối với chồi ghép cũng vạt một mặt xiên
tương tự sau đó áp mặt cắt của chồi ghép vào gốc ghép. Nếu đường kính của chồi
ghép và gốc ghép khác nhau thì nên để cho một bên mép vỏ của chồi ghép và gốc
ghép liền khớp nhau. Dùng băng nilon mỏng quấn chặt từ dưới lên trên để cố định
và bịt kín chồi ghép.
b. Ghép chồi nêm ngọn
Dùng dao ghép cắt ngang
thân gốc ghép cách mặt đất chừng 10 - 15 cm. Chừa lại 2-3 lá thật trên gốc
ghép. Sau đó chẻ đôi gốc thành 2 phần bằng nhau và dài khoảng 3 cm. Vạt xiên 2
bên chồi ghép thành hình nêm. Đẩy chồi ghép vào vết chẻ ở gốc ghép. Nếu đường
kính của chồi ghép và gốc ghép khác nhau thì nên để cho một bên mép vỏ của chồi
ghép và gốc ghép liền khớp nhau. Dùng băng nilon mỏng quấn chặt từ dưới lên
trên để cố định và bịt kín chồi ghép.
2.3.4. Chăm sóc cây ghép
Sau khi ghép cần được tưới nước đầy đủ tránh
mặt bầu bị khô. Thường xuyên tỉa các chồi nách mọc ra từ các nhách lá của gốc
ghép. Nếu dùng dây ghép tự hoại thì chồi ghép tự xé dây ghép nẩy chồi ra ngoài.
Trong trường hợp sử dụng các loại dây ghép dai hơn thì cần mở băng phần ngọn
bằng cách dùng dao lam rạch nhẹ ở đỉnh chồi ghép khi thấy ngọn chồi ghép phình
to và phát triển lá non. Khi cây ghép có tầng lá đầu tiên phát triển hoàn chỉnh
thường cần 4-6 tuần kể từ lúc ghép thì tiéen hành nhấc rễ và chọn những cây
phát triển kích cỡ xếp thành luống 4-6 hàng và che mát trong vaì ngày đầu. Sau
đó khoảng hai tuần cây ghép có thể đưa đi trồng. Cây ghép có thể được tháo băng
hoàn toàn sau 2-3 tháng kể từ khi ghép.
2.3.5 Thời gian và thời
vụ ghép
Nên ghép vào sáng sớm lúc trời mát, lúc cây đã
hút đủ nước qua đêm, thời gian ghép tốt nhất là lúc từ 6- 10 giờ sáng. Có thể
cắt chồi ghép chuẩn bị từ chiều hôm trước. Không ghép cây lúc nắng to, cây dễ
bị mất nước, mặt cắt mau khô hay sau khi trời vừa dứt cơn mưa lá ướt cây ghép
dễ bị nhiễm trùng. Tỷ lệ sống cao nhất khi cây được ghép vào thời kỳ mưa ổn
định và có thể thu được chồi ghép đủ tiêu chuẩn. Thời vụ ghép thích hợp nhất là
từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm cho các vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và tháng
1 đến tháng 9 cho vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Tuynhiên để có cây giống ghép
trồng đầu mùa mưa, vùng đông Nam Bộ và Tây Nguyên cần tiến hành gieo hạt vào
tháng 2-3 và ghép vào đầu tháng 4-5 hàng năm.
2.3.6 Các điều kiện nâng
cao tỷ lệ ghép sống
Lấy chồi đúng tiêu chuẩn
Giữ chồi nơi ẩm mát
Thao tác ghép nhanh gọn
Bịt kín chồi ghép
Tưới nước đều và tỉa chồi
nách sau khi ghép.
Hình
1. Sơ đồ vườn ương gốc ghép với mật độ khoảng 350.000-380.000/cây ha
QUY TRÌNH TẠM THỜL KỸ THUẬT TRỒNG ĐIỀU
1.
Phạm vi áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng cho
tất cả các vùng trồng Điều từ Quãng Nam - Đà
Nẵng trở vào phía Nam.
2.
Quy trình kỹ thuật
2.1. Chọn đất
Điều có thể trồng trên
nhiều loại đất khác nhau như đất cát, đất thịt, đất laterit hay đất có tầng
canh tác mỏng ở các vùng đồi dốc v.v.. Tuy nhiên, Điều thích hợp với các loại
đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, có hàm lượng hữu cơ cao và độ ph từ 6,3
đến 7,3. Không nên trồng điều ở những vùng đất bị úng hay đất nhiễm mặn.
Điều thích hợp với những
vùng có khí hậu chia thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt với mùa khô kéo lài từ 4-
6 tháng. Không nên trồng điều ở những vùng có độ cao trên 600 m so với mặt biển
và những vùng có mưa hay sương mù trong thời gian cây điều ra hoa.
2.2. Thời vụ trồng
Thời vụ trồng điều thích
hợp nhất ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là vào khoảng đầu tháng 6 đến cuối
tháng 7 hàng năm. Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ vào đầu mùa mưa khoảng từ tháng 9
đến tháng 10 hàng năm.
2.3. Mật độ và khoảng
cách
Tuỳ theo độ phì nhiêu của đất mà có thể trồng điều
với mật độ từ 100 đến 300cây/ha. Tuy nhiên, mật độ trồng thích hợp nhất là 200
cây/ha với khoảng cách 6 x 8 m. Khi cây ở hàng 6 m chạm tán thì tiến hành tỉa
thưa và giữ mật độ cố định khoảng 100 cây/ha. Phương pháp trên được minh họa ở
Hình 1. Đối với những vùng đất xấu như vùng đất cát ven biển và vùng đất trắng
đồi trọc ở Duyên Hải Nam Trung Bộ giữ mật độ 200 hay 300 cây/ha với khoảng cách
6 x 8 hay 5 x 6,5 m.
Hình 1 . Thiết kế vườn
theo hai giai đoạn
2.4. Cây điều giống
Cây giống ghép cần đạt
các tiêu chuẩn sau: Bầu đất có kích thước 15 x 33 cm
hay 15 x 25 cm. Đường
kính gốc từ 0,7 cm trở lên. chiêu cao chồi ghép từ 10 cm trở
lên. Cây giống phải có ít
nhất 1 đến 2 tầng lá đã phát triển hoàn chỉnh. Tuổi xuất vườn từ 45 ngày trở
lên kể từ khi ghép.
2.5. Trồng mới
2.5.1. Lập vườn
ở những vùng đất bằng
phẳng hay có độ dốc thấp hàng Điều nên được trồng
theo hướng Bắc Nam
còn ở những vùng đồi dốc thì hàng Điều nên thiết kế theo đường đồng mức để hạn
chế xói mòn đất. ở vùng có gió mạnh vườn điều, nên có hàng cây chắn gió được
trồng trước hay cùng lúc với trồng điều để hàng cây chắn gió phát triển đủ lớn
và có khả năng bảo vệ vườn cây.
2.5.2. Chuẩn bị hố trồng
Phóng cọc theo khoảng
cách và mật độ đã thiết kế. Việc đào hố thường được
tiến hành vào đầu mùa mưa
lúc đất mềm. Hố trồng điều phải có kích thước từ 60x60x60 cm trở lên. Sau khi
đào hố xong, gạt lớp đất mặt xuống đầy 1/3 hố. Tiếp theo trộn đều 10 - 20 kg
phân chuồng hoại và 0,5 - 1,0 kg Super lân với đất mặt rồi gạt xuống hố. Sau đó
gom đất mặt xung quanh đắp mặt hố cao hơn mặt đất nền 20 cm để tránh đọng nước
khi đất và phân chuồng trong hố bị dẻ xuống. Nên phóng cọc trở lại để trồng
được thẳng hàng. Hố trồng cần phải được chuẩn bị xong một tháng trước khi trồng
2.5.3. Trồng cây
Khi trồng dùng dao hay
liềm sắc cắt đáy bầu và rễ đuôi chuột bị cuộn xoắn Đào một hố nhỏ ở chính giữa
hố rồi đặt bầu cây con xuống hố sao cho mặt bầu thấp
hơn mặt đất nền chừng 5 -
10 cm để tránh cây bị xói trốc gốc khi mưa lớn. Sau đó dùng dao rạch theo chiều
dọc của bầu và kéo bao ni lon lên. Nén chặt đất xung quanh bầu đất. Trồng dặm
ngày khi thấy cây bị chết. Nên rải thêm 10 - 20 g Furadan/hố trồng để hạn chế
kiến, mối phá hoại cây con.
2.6. Làm cỏ và trồng xen
2.6.1. Làm cỏ
Trong thời kỳ cây còn nhỏ
cần làm sạch cỏ xung quanh gốc các mép tán 0,5
đến 1m. Thường làm 4-5
đợt cỏ mỗi năm. Vào cuối mùa mưa nên phát cỏ và đốt hay cày chống cháy ngay để
hạn chế cháy vườn vào mùa khô. Khi vườn điều khép tán thường tiến hành làm cỏ 3
đợt mỗi năm hai đợt đầu kết hợp với các đợt bón phân; đợt thứ 3 dọn vườn chống
cháy và chuẩn bị cho vụ thu hoạch.
2.6.2. Trồng xen
Có thể trồng xen cây ngắn
ngày khi vườn điều chưa khép tán để hạn chế cỏ dại, chống xói mòn và gia tăng
thu nhập. Để hạn chế việc cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng với Điều, cây trồng
xen cần trồng thành băng cách mép tán điều khoảng 1m.
Các cây trồng xen được
khuyến cáo theo thứ tự ưu tiên là đậu phộng, đậu xanh, đậu đen, bông vải và một
số cây ngắn ngày có tán thấp khác.
2.7. Tạo tán và tỉa cành
2.7.1. Tạo tán
Việc tạo tán được bắt đầu
thực hiện từ năm thứ hai. Nên để cây điều chỉ có một thân chính, để lại các
cành cấp 1 cách mặt đất khoảng 50 cm và phân bố đều để tạo tán hình mâm xôi.
2.7.2. Tỉa cành
Cần thường xuyên tỉa bỏ
những cành nằm phía trong tán, bị che bóng, các cành bị sâu bệnh và cành vượt.
Trong thời kỳ khai thác cần tiến hành tỉa cành hai lần mỗi năm. Lần đầu được
tiến hành ngan sau vụ thu hoạch kết thúc và kết hợp với việc dọn vườn làm cỏ để
chuẩn bị bón phân đợt 1 cho cây; thường vào tháng 4 - 5 hàng năm ở vùng Đông
Nam Bộ và Tây nguyên; vào tháng 6 - 7 ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Lần tỉa
cành thứ hai vào tháng 8 - 9 hàng năm ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên; vào
tháng 1 - 2 ở vùng duyên Hải Nam Trung Bộ. Các cành lá sau khi bị tỉa bỏ cần
được dọn khỏi vườn cây. Những giống điều ghép ra hoa sớm nên cắt bỏ hoa của vụ
đầu để cây tập trung dinh dưỡng cho việc sinh trưởng thân lá.
2.8. Bón phân
Bón phân cho cây điều
thường được chia làm hai thời kỳ: Thời kỳ kiến thiết cơ bản hay giai đoạn cây
non và thời kỳ khai thác hay giai đoạn cây cho trái.
2.8.1. Bón phân thời kỳ
kiến thiết cơ bản
Thời kỳ kiến thiết cơ bản
của vườn điều ghép thường kéo dài khoảng 2 năm kể từ khi trồng tùy theo điều
kiện đất đai và chăm sóc. ở giai đoạn này cây cần được bón phân nhiều đợt (3 -
5 đợt/năm) với liều lượng ít vào lúc cây đã hoàn thành đợt lá trước và chuẩn bị
phát đợt lá tiếp theo. Liều lượng phân bón khuyến cáo được trình bày ở bảng 1.
Trong 6 tháng đầu, cây mới trồng cần bón lượng phân rất ít (10g/cây/đợt) và
cách xa gốc từ 25 - 30 cm để tránh hiện tượng cây bị chết do xót rễ; đặc biệt
cây trồng trên đất có thành phần cơ giới nhẹ cần chia làm nhiều lần bón.
Bảng 1. Liều lượng phân
bón khuyến cáo cho Điều ở thời kỳ kiến thiết cơ bản
Tuổi cây (năm)
|
Số đợt bón (đợt/năm)
|
Dạng nguyên chất (g/cây/đợt)
|
N
|
N2O5
|
K2O
|
1
|
4-5
|
9
|
3
|
3
|
2
|
3
|
90
|
30
|
30
|
2.8.2 bón phân thời kỳ
khai thác
Thời
kỳ khai thác của vườn điều ghép được tính từ năm thứ 3 trở đi. Giai đoạn này
cây thường phát 1-2 đợt lá mỗi năm. Lượng phân bón cho Điều thường được chia ra
làm hai đợt. Liều lượng khuyến cáo trình bày ở bảng 2. Khi vườn Điều chưa khứp
tán, nên bón phân theo hình vành khăn xung quanh mép tán. Đào rãnh sâu 10-15
cm, rải đều phân và lấp lại. Riêng ở những vùng đất dốc, đầu mùa mưa bón vào phần
đất cao của tán, cuối mùa mưa bón vào phần đất thấp của tán. Khi vườn câyđã
khép tán nên đào rãnh giữa hai hàng cây theo ô bàn cờ để bón phân. Nên bón thêm
phân chuồng khoảng 10-20 kg/cây/năm.
Ở những vùng đất nghèo
dinh dưỡng có thể tăng lương phân bón lên gấp đôi và bón thêm 10-20 kg phân
chuồng/cây/năm. Nên sử dụng phân bón lá và các chế phẩm kích thích sinh trưởng
để tăng cường quá trình ra hoa đậu quả ở cây. Liều lượng và số lần phun tuỳ
theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất. Cần chú ý phun phân bón lá vào mặt dưới của
lá và không phun trực tiếp lên hoa và quả non.
Bảng
2. Liều luợng phân bốn khuyến cáo cho điều thời kỳ khai thác
Tuổi
cây (năm)
|
Đợt bón
|
Dạng nguyên chất (g/cây/đợt)
|
Vùng
|
Thời gian
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
3
|
1
|
300
|
100
|
100
|
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
|
Tháng 5-6
|
Duyên Hải Nam Trung Bộ
|
Tháng 8-9
|
2
|
200
|
130
|
130
|
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
|
Tháng 8-9
|
Duyên Hải Nam Trung Bộ
|
Tháng 1-2
|
4-7
|
Mỗi năm tăng thêm từ
20 -30 % lượng phân bón năm thứ 3 hay tuỳ theo mức tăng năng suất
|
8 trở đi
|
Điều chỉnh liều lượng
tuỳ theo tình trạng sinh trởng và năng suất vườn cây
|
2.9. Phòng trừ sâu bệnh
Có nhiều loại sâu bệnh
hại Điều nhưng trong bản hướng dẫn này chỉ trình bày một số loại gây hại nặng
và phổ biến
2.9.1. Sâu
2.9.1.1. Bọ xít muổi
(Helopeltis sp)
a. Tập quán gây hại
Bọ
xít muổi là loại sâu chích hút nguy hiểm nhất đối với cây Điều. Từ giai đoạn ấu
trùng cho đến lúc trưởng thành bọ xít muổi dùng vòi chích vào các mô non để hút
nhựa trên lá non, chồi non, cành hoa và trái non làm cho cây điều bị khô chồi
non, rụng lá, khô bông và rụng trái non. ở thời kỳ kinh doanh bọ xít muổi
thường gây hại nặng từ khi cây ra lá non để chuẩn bị ra hoa cho đêns khi cây nở
hoa đậu trái. ở vườn điều bọ xít muổi gây hại quanh năm do cây ra lá liên tục.
b.
Biện pháp phòng trừ
Vệ sinh đồng ruộng, dọn
cỏ và phát quang bụ rậm làm cho vườn thông thoáng, giảm mật độ sâu hại. Biện
pháp phòng trừ chủ yếu là phu thuốc trừ sâu vào thời kỳ cây ra lá non và ra
hoa. Thuốc Cypermethrine (cúc tổng hợp) theo nồng độ khuyến cáo có hiệu quả
phòng trừ cao. Phun theo quy trình sau:
Đợt
|
Trạng thái sinh trưởng
của vườn cây
|
Nồng độ (%)
|
Số lần phun
|
1
|
Cây đang ra đợt lá non chuẩn bị ra hoa
|
0,3-0,5
|
1-2 lần x 7-10 ngày/lần
|
2
|
Chồi hoa mới nhú
|
0,5-0,7
|
2 lần x 7-10 ngày/lần
|
3
|
Đậu trái non
|
0,5-0,7
|
2 lần x 7-10 ngày/lần
|
2.9.1.2.
Bọ phấn đầu dài (Alcides sp)
a.
Tập quán gây hại
Bọ phấn đầu dài là loại
sâu đục chồi nguy hiểm nhất trên cây điều. Sâu trưởng thành dùng mỏ đục lỗ vào
mô chồi non để đẻ trứng. Mỗi chồi non thường bị đục từ 8 đến 10 lỗ, chỉ có 1-2
trứng được đẻ vào lỗ thứ 8 kể từ ngọn xuống. Sâu non đục lên ngọn và đục xuống
trong lõi chồi non để ẩn náu. Lá non trên chồi bị hại héo và rụng đi. Chồi teo
lại và không phát triển. Cây có khuynh hướng mọc nhiều chồi nách và hình thành
nhiều cành nhánh và sinh trưởng kém. Đặc biệt khi sâu phá hoại vào đợt chồi
chuẩn bị ra hoa có thểm giảm năng suất nghiêm trọng.
b. Biện pháp phòng trừ
Biện
pháp hiệu quả nhất là dùng kéo cắt và tiêu huỷ các chồi non bị sâu đục héo.
Phun thuốc trừ sâu không có hiệu quả vì sâu non ẩn náu trong lõi chồi. Tuy
nhiên có thể phun thuốc (Sherpa hay Fenbis . . .) để phòng sâu trưởng thành đến
đẻ trứng khi cây đang ra chồi non.
2.9.1.3.
Xén tóc nâu (Plocaederus obesus)
a.
Tập quán gây hại
Xén
tóc nâu là loại sâu phá đục thân và rễ rất nguy hiểm. Nếu không phát hiện và
chữa trị kịp thời cây có thể chết. Sâu trưởng thành có tập tính đẻ trứng vào vó
gốc cây từ 1 m trở xuống mặt đất. ấu trùng nở ra đục vào phần mô vỏ cây, ăn mô
vỏ tạo thành các đường hầm. có nhiều ngõ ngách trong gỗ. ở đầu miệng lỗ có nhựa
cây và mùn cây bị đùn ra. Khi sâu non đục khoanh tròn toàn bộ chu vi thân cắt
đứt tất cả mạch dẫn nhựa thì cây sẽ vàng lá và chết dần. Sâu thường tấn công
một số cây riêng lẻ trong vườn, đặc biệt những cây ở mé vườn. .
b.
Biện pháp phòng trừ
Dùng
dung dịch Bordeaux 1 :4 : 1 5 (1 CuSO4 : 4 CaO : 15 H2O) quét quanh gốc từ 12 m
trở xuống để ngăn ngừa sâu trưởng thành đến đẻ trứng. Khi phát hiện thấy cây bị
hại dùng dao sắc đẽo lớp vỏ lần dọc theo đường hầm để diệt sâu non và nhộng. Có
thể bơm trực tiếp các loại thuốc trừ sâu xông hơi vào đường hầm để diệt sâu
non. Phải đốn bỏ và thiêu huỷ cây bị chết để tránh lây lan.
2.9.2.
Bệnh
2.9.2.1.
Bệnh thán thư
a.
Tác nhân và triệu chứng
Bệnh
do nấm Colletotrichum gloeosporoides gây ra. Các vết bệnh màu nâu xuất hiện
trên chồi non, lá, cành hoa và trái. Nếu bệnh nặng có thể thấy nhựa tiết ra
trên vết bệnh, cành có thể bị khô và chết dần. Hạt và trái non bị nhiễm nặng có
thể bị nhăn lại, khô đen hay rụng non.
b.
Biện pháp phòng trừ
Vệ sinh đồng ruộng, dọn cỏ và phất quang bụi rậm làm cho
vườn thông thoáng, cắt tỉa và đến các cành bị sâu bệnh chết khô nhằm tiêu diệt
mầm mống bệnh tiềm tàng trên vườn. Dùng Bordeaux 1 : 4 : 15 quét lên gốc. Phun
thuốc gốc đồng phòng bệnh hại cành lá khi cây đang ra lá non. Khi vườn điều
chuẩn bị ra hoa dùng Benlat, Captan, Anvil hay Aliette phun phòng bệnh phá hoại
chồi hoa và trái non.
2.9.2.2.
Bệnh khô cành
a.
Tác nhân và triệu chứng
Bênh
do nấm Coriticium salmonicolor còn gọi là nấm hồng gây ra. Bệnh thường xảy ra
vào mùa mưa khi vườn cây có độ ẩm cao. Nấm thường tấn công vào các cành gây khô
dần từ ngọn trở xuống. Lá trên cành bị bệnh vàng và rụng dần cùng với hiện
tượng kho cành. Lúc đầu các đốm bệnh xuất hiện trên vỏ có màu trắng sau chuyển
sang màu hồng. Bệnh thường tấn công vào vỏ chỗ phân cành. Bào tử lan dần xuống
gốc theo nước chảy
b.
Biện pháp phòng trừ
Vệ sinh
đồng ruộng, dọn cỏ và phát quang bụi rậm làm vườn thông thoáng, cắt tỉa và đốt
các cành bị sâu bệnh chết khô nhằm tiêu diệt mầm mống bệnh tiềm tàng trên vườn.
Dùng Bordeaux 1:4:15 quét lên gốc. Phun gốc đồng phòng bệnh hại thân cành 2-3
lần vào đầu và giữa. Khi vườn bị bệnh, cắt bỏ cành bị bệnh và đốt đi. Dùng
thuốc đặc trị: Validacin để phòng trừ.
2.10.
Thu hoạch và bảo quản
Vào
mùa thu hoạch dọn sạch cỏ, lá khô dtiới tán cây để phát hiện trái Điều rụng.
Thu trái rụng, tách hạt riêng ra và rửa sạch để hạt có màu sáng phơi khô vài
nắng trước khi bán cho các cơ sở chế biện. Nếu tồn trữ lâu cần phơi khô hạt đến
độ ẩm 8-10%.
QUY TRÌNH TẠM THỜI
KỸ THUẬT CẢI TẠO THÂM CANH VƯỜN ĐIỀU NĂNG SUẤT THẤP
1. Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng tất các vùng trồng Điều từ Quảng Nam
- Đà Nẵng trở vào phía Nam.
2. Quy trình kỹ thuật
2.1.
Chọn vườn cần cải tạo
Những vườn Điều cằn cỗi, trồng dày, giao tán và cho năng
suất ít hơn 200 kg/ha cần phải được tiến hành cải tạo. Tùy theo tình trạng thực
tế của vườn cây mà áp dụng các biện pháp cải tạo thích hợp.
2.2.
Nội dung cải tạo
2.2.1.
Đốn thưa
Những
vườn có mật độ dày và cây giao tán phải đốn thưa chỉ duy trì 100 đến 120 cây/ha.
Đến mùa thu hoạch theo dõi và đánh dấu những cây không cho hay cho
năng
suất thấp hay bị sâu bệnh, dùng cưa cắt sát mặt đất sau đó dùng dao bóc vỏ để
gốc
cây mau chết. Dọn sạch thân cành lá của cây bị đốn ra khỏi vườn.
2.2.2.
Tỉa cành tạo tán
Đốn
những cành giao nhau, cành loạn tán và cành la sà sát mặt đất. Đốn bỏ các cành
nằm phía trong tán, bị che bóng, cành khô hay bị sâu bệnh. Các cành lá sau khi
bị tỉa bỏ cần được dọn khỏi vườn cây và đốn. Các vết cắt phải được cắt sát thân
hay cành chính và quét bằng dung dịch 1 CuSO4 : 4 CaO : 15 H2O phòng sâu bệnh.
Nên tiến hành tỉa cành hai lần mỗi năm. Lần đầu được tiến hành ngay sau vụ thu
hoạch kết thúc và kết hợp với việc dọn vườn làm cỏ để chuẩn bị bón phân đợt 1
cho cây; thường vào tháng 4 - 5 hàng năm ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên; vào
tháng 6 - 7 ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Lần tỉa cành thứ hai vào tháng 8-9
hàng năm ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên; vào tháng 1 - 2 ở vùng Duyên Hải Nam
Trung Bộ.
2.2.3.
Trồng dặm
Sau
khi đốn tỉa thưa và tỉa cành tạo tán những vườn có khoảng trống rộng từ 80-100
m2 trở lên cần trồng dặm cây con vào giữa khoảng trống với khoảng cách thích
hợp để duy trì mật độ vườn cây từ 100 đên 120 cây/ha.
2.2.4.
Ghép giống mới
Đốn
thấp cho cây phát chồi gốc và tiến hành ghép cải tạo. Biện pháp này chỉ khuyến
cáo áp dụng khi điều kiện vườn cây phù hợp: tuổi vườn cây nhỏ hơn 5 năm hoặc
gốc cây có đường kính nhỏ hơn 10 cm và nông dân biết ghép cây. Cắt bỏ toàn bộ
cành cấp hai chỉ chừa lại một vài cành để nuôi gốc phát chồi trở lại. Khi chồi
mọc lên tiến hành tỉa bớt và giữ lại 6 - 8 chồi mọc từ cành cấp 1 và ghép cải
tạo lên các cành đó. Cần chú ý phòng trừ sâu bệnh nhất là sâu đục thân và phòng
mối phá hoại mặt cắt trên thân chính.
2.2.5.
Trồng mới
Những
vườn cây cằn cổi, cho năng suất thấp trong nhiều năm và có hiệu quả kinh tế
thấp hay bị sâu bệnh nặng thì nên đốn bỏ và trồng mới các giống Điều ghép cao
sản. Sau khi đốn hạ các gốc cây cũ cần được đào lên và đất trong vườn nên được
cày bừa kỹ trước khi tiến hành trồng Điều trở lại. Trong trường hợp vườn cây bị
sâu bệnh nặng cần bỏ hoá hay trồng cây ngắn ngày một năm. Sau đó áp dụng theo
quy trình kỹ thuật trồng mới.
2.3. Thâm canh
Sau
khi các vườn Điều đã được áp dụng các biện pháp cải tạo thích hợp cần phải được
đầu tư thâm canh.
2.3.1
Phân bón
Bón
phân là biện pháp ưu tiên nhất đối với các vườn điều cằn cổi năng suất thấp.
Tuỳ theo tình trạng sinh trưởng của vườn cây mà áp dụng các biện pháp bón phân
thích hợp.
2.3.1.1.
Phân hữu cơ
Bón
20 - 50 kg phân chuồng hoai/cây vào đầu mùa mưa. Có thể dùng phân hữu cơ dạng
lỏng tưới cho vườn cây trong mùa khô theo liều lượng được khuyến cáo.
2.3.1.2.
Phân vô cơ
Lượng phân bón cho Điều thường được chia ra làm hai đợt.
Liều lượng khuyến cáo trình bày ở Bảng 1. Nên bón phân theo hình vành khăn xung
quanh mép tán. Đào rãnh sâu 10 - 15 cm, rải đều phân và lấp lại. Riêng ở những
vùng đất dốc, đầu mùa mưa bón vào phần đất cao của tán, cuối mùa mưa bón vào phần
đất thấp của tán. Nên bón thêm phân chuồng khoảng 10-20 kg/cây/năm. ở những
vùng đất nghèo dinh dưỡng có thể tăng lượng phân bón lên gấp đôi. Nên sử dụng
phân bón lá và các chế phẩm kích thích sinh trưởng để tăng cường quá trình ra
hoa đâụ quả ở cây. Liều lượng và số lần phun tuỳ theo sự hướng dẫn của các nhà
sản xuất. Cần chú ý phun phân bón lá vào mặt dưới của lá và không phu trực tiếp
lên hoa và quả non.
Bảng
1. Liều lượng phân bón khuyến cáo vườn Điều cải tạo
Đợt bón
|
Dạng nguyên chất (g/cây/đợt)
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
1
|
900
|
300
|
300
|
2
|
600
|
400
|
800
|
2.3.2
Chăm sóc
2.3.2.1.
Làm cỏ
Nên tiến hành làm cỏ 3
đợt mỗi năm hai đợt đầu kết hợp với các đợt bón phân; đợt thứ 3 dọn vườn chống
cháy và chuẩn bị cho vụ thu hoạch.
2.3.2.2
Tưới nước
Những vườn Điều có
nguồn nước nên tưới khoảng 200-400 lít/cây/lần/tuần sau khi Điều đã ra hoa, đậu
quả khoảng từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm.
2.3.3
Phòng trừ sâu bệnh
Có
nhiều loại sâu bệnh hại Điều nhưng trong bản hướng dẫn này chỉ trình bày một số
loài gây hại nặng và phổ biến.
2.3.3.1
Sâu
a.
Bọ xít muổi
a1.
Tập quán gây hại
Bọ
xít muổi là loại sâu chích hút nguy hiểm nhất đối với cây Điều. Từ giai đoạn ấu
trùng cho đến lúc trưởng thành bọ xít muổi dùng vòi chích vào các mô non để hút
nhựa trên lá non, chồi non, cành hoa và trái non làm cho cây điều bị khô chồi
non, rụng lá, khô bông và rụng trái non. ở thời kỳ kinh doanh bọ xít muổi
thường gây hại nặng từ khi cây ra lá non để chuẩn bị ra hoa cho đêns khi cây nở
hoa đậu trái. ở vườn điều bọ xít muổi gây hại quanh năm do cây ra lá liên tục.
a2.
Biện pháp phòng trừ
Vệ sinh đồng ruộng, dọn
cỏ và phát quang bụ rậm làm cho vườn thông thoáng, giảm mật độ sâu hại. Biện
pháp phòng trừ chủ yếu là phu thuốc trừ sâu vào thời kỳ cây ra lá non và ra
hoa. Thuốc Cypermethrine (cúc tổng hợp) theo nồng độ khuyến cáo có hiệu quả
phòng trừ cao. Phun theo quy trình sau:
Đợt
|
Trạng thái sinh trưởng
của vườn cây
|
Nồng độ (%)
|
Số lần phun
|
1
|
Cây đang ra đợt lá non chuẩn bị ra hoa
|
0,3-0,5
|
1-2 lần x 7-10 ngày/lần
|
2
|
Chồi hoa mới nhú
|
0,5-0,7
|
2 lần x 7-10 ngày/lần
|
3
|
Đậu trái non
|
0,5-0,7
|
2 lần x 7-10 ngày/lần
|
b.
Bọ phấn đầu dài (Alcides sp)
b1.
Tập quán gây hại
Bọ phấn đầu dài là loại
sâu đục chồi nguy hiểm nhất trên cây điều. Sâu trưởng thành dùng mỏ đục lỗ vào
mô chồi non để đẻ trứng. Mỗi chồi non thường bị đục từ 8 đến 10 lỗ, chỉ có 1-2
trứng được đẻ vào lỗ thứ 8 kể từ ngọn xuống. Sâu non đục lên ngọn và đục xuống
trong lõi chồi non để ẩn náu. Lá non trên chồi bị hại héo và rụng đi. Chồi teo
lại và không phát triển. Cây có khuynh hướng mọc nhiều chồi nách và hình thành
nhiều cành nhánh và sinh trưởng kém. Đặc biệt khi sâu phá hoại vào đợt chồi
chuẩn bị ra hoa có thểm giảm năng suất nghiêm trọng.
b2. Biện pháp phòng trừ
Biện
pháp hiệu quả nhất là dùng kéo cắt và tiêu huỷ các chồi non bị sâu đục héo.
Phun thuốc trừ sâu không có hiệu quả vì sâu non ẩn náu trong lõi chồi. Tuy
nhiên có thể phun thuốc (Sherpa hay Fenbis . . .) để phòng sâu trưởng thành đến
đẻ trứng khi cây đang ra chồi non.
2.9.1.3.
Xén tóc nâu (Plocaederus obesus)
a.
Tập quán gây hại
Xén
tóc nâu là loại sâu phá đục thân và rễ rất nguy hiểm. Nếu không phát hiện và
chữa trị kịp thời cây có thể chết. Sâu trưởng thành có tập tính đẻ trứng vào vó
gốc cây từ 1 m trở xuống mặt đất. ấu trùng nở ra đục vào phần mô vỏ cây, ăn mô
vỏ tạo thành các đường hầm. có nhiều ngõ ngách trong gỗ. ở đầu miệng lỗ có nhựa
cây và mùn cây bị đùn ra. Khi sâu non đục khoanh tròn toàn bộ chu vi thân cắt
đứt tất cả mạch dẫn nhựa thì cây sẽ vàng lá và chết dần. Sâu thường tấn công
một số cây riêng lẻ trong vườn, đặc biệt những cây ở mé vườn. .
b.
Biện pháp phòng trừ
Dùng
dung dịch Bordeaux 1 :4 : 1 5 (1 CuSO4 : 4 CaO : 15 H2O) quét quanh gốc từ 12 m
trở xuống để ngăn ngừa sâu trưởng thành đến đẻ trứng. Khi phát hiện thấy cây bị
hại dùng dao sắc đẽo lớp vỏ lần dọc theo đường hầm để diệt sâu non và nhộng. Có
thể bơm trực tiếp các loại thuốc trừ sâu xông hơi vào đường hầm để diệt sâu
non. Phải đốn bỏ và thiêu huỷ cây bị chết để tránh lây lan.
2.3.3.2.
Bệnh
a.
Bệnh thán thư
a1.
Tác nhân và triệu chứng
Bệnh
do nấm Colletotrichum gloeosporoides gây ra. Các vết bệnh màu nâu xuất hiện
trên chồi non, lá, cành hoa và trái. Nếu bệnh nặng có thể thấy nhựa tiết ra
trên vết bệnh, cành có thể bị khô và chết dần. Hạt và trái non bị nhiễm nặng có
thể bị nhăn lại, khô đen hay rụng non.
a2.
Biện pháp phòng trừ
Vệ sinh đồng ruộng, dọn cỏ và phất quang bụi rậm làm cho
vườn thông thoáng, cắt tỉa và đến các cành bị sâu bệnh chết khô nhằm tiêu diệt
mầm mống bệnh tiềm tàng trên vườn. Dùng Bordeaux 1 : 4 : 15 quét lên gốc. Phun
thuốc gốc đồng phòng bệnh hại cành lá khi cây đang ra lá non. Khi vườn điều
chuẩn bị ra hoa dùng Benlat, Captan, Anvil hay Aliette phun phòng bệnh phá hoại
chồi hoa và trái non.
b.
Bệnh khô cành
b1.
Tác nhân và triệu chứng
Bênh
do nấm Coriticium salmonicolor còn gọi là nấm hồng gây ra. Bệnh thường xảy ra
vào mùa mưa khi vườn cây có độ ẩm cao. Nấm thường tấn công vào các cành gây khô
dần từ ngọn trở xuống. Lá trên cành bị bệnh vàng và rụng dần cùng với hiện
tượng kho cành. Lúc đầu các đốm bệnh xuất hiện trên vỏ có màu trắng sau chuyển
sang màu hồng. Bệnh thường tấn công vào vỏ chỗ phân cành. Bào tử lan dần xuống
gốc theo nước chảy
b.2
Biện pháp phòng trừ
Vệ sinh đồng ruộng, dọn
cỏ và phát quang bụi rậm làm vườn thông thoáng, cắt tỉa và đốt các cành bị sâu
bệnh chết khô nhằm tiêu diệt mầm mống bệnh tiềm tàng trên vườn. Dùng Bordeaux
1:4:15 quét lên gốc. Phun gốc đồng phòng bệnh hại thân cành 2-3 lần vào đầu và
giữa. Khi vườn bị bệnh, cắt bỏ cành bị bệnh và đốt đi. Dùng thuốc đặc trị:
Validacin để phòng trừ.
2.3.4.
Thu hoạch và bảo quản
Vào
mùa thu hoạch dọn sạch cỏ, lá khô dtiới tán cây để phát hiện trái Điều rụng.
Thu trái rụng, tách hạt riêng ra và rửa sạch để hạt có màu sáng phơi khô vài
nắng trước khi bán cho các cơ sở chế biện. Nếu tồn trữ lâu cần phơi khô hạt đến
độ ẩm 8-10%.