ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
182/2006/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2006
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆTRỤ
NƯỚC CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy;
Xét đề nghị của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn tại Tờ trình số 3860/TTr-TCT-VP
ngày 25 tháng 8 năm 2006 và ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Công văn số 3224/STP-VB ngày 10 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết
định này bản “Quy định về quản lý và bảo vệ trụ nước chữa cháy trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố, Giám đốc Sở Giao thông - Công
chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -huyện, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cấp
nước Sài Gòn, Giám đốc các Doanh nghiệp cấp nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
VÀ BẢO VỆ TRỤ NƯỚC CHỮA CHÁYTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 182/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định về việc quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng trụ nước chữa
cháy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy trên
địa bàn thành phố.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
- “Doanh
nghiệp cấp nước” là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, có đăng ký
hoạt động chuyên ngành cung cấp nước sạch.
- “Lực lượng
chữa cháy tại chỗ” bao gồm: lực lượng dân phòng, lực lượng chữa cháy cơ sở,
lực lượng chữa cháy chuyên ngành được giao nhiệm vụ chữa cháy tại địa phương,
khu vực.
- “Mạng
lưới cấp nước” là toàn bộ các đường ống cái, ống ngánh, các hầm van, khóa,
đồng hồ nước và các thiết bị cấp nước phụ trợ khác do doanh nghiệp cấp nước quản
lý.
- “Trụ nước
chữa cháy” còn gọi là trụ cứu hỏa, là các trụ nổi được sơn màu đỏ hoặc các
trụ chìm được đặt dưới mặt đường, có hệ thống van, khóa, nắp; được lắp đặt nối
với đường ống nước và chỉ được dùng cho mục đích hoạt động chữa cháy.
Điều 4. Sử dụng trụ nước chữa cháy
Chỉ có Doanh
nghiệp cấp nước và Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy được mở trụ để kiểm tra
áp lực nước, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế trụ. Sở Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy, lực lượng chữa cháy tại chỗ được mở nắp trụ nước chữa cháy lấy nước
chỉ để phục vụ chữa cháy hoặc để diễn tập theo phương án chữa cháy trong khu vực.
Nghiêm cấm mọi hành vi lấy nước từ các trụ nước chữa cháy mà không vì mục đích
chữa cháy.
Chương 2
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ TRỤ NƯỚC CHỮA CHÁY
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
1. Tiếp nhận,
quản lý, sử dụng, tổ chức bảo quản các trụ nước chữa cháy. Kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất về tình trạng hoạt động của trụ nước chữa cháy trên địa bàn thành phố,
đề xuất sửa chữa, duy tu bảo dưỡng, thay thế trụ kịp thời nhằm bảo đảm phục vụ
tốt công tác cấp nước chữa cháy. Ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng để kiểm
tra, duy tu, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy.
2. Phối hợp với các sở - ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện để hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền và kiểm tra
việc thực hiện quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý và bảo vệ các
trụ nước chữa cháy trong phạm vi địa phương.
3. Tổ chức kiểm
tra nhằm phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm, gây hư hỏng làm mất tác dụng
của trụ nước chữa cháy, để xử phạt theo thẩm quyền quy định; hoặc chuyển hồ sơ
cho cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Phối hợp với
Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo các phường - xã, lực lượng chữa cháy tại
chỗ, tổ dân phố, các hộ gia đình và từng người dân: hướng dẫn, tổ chức quản lý,
bảo vệ an toàn trụ nước chữa cháy.
Điều 6. Trách nhiệm của Doanh nghiệp cấp nước
1. Bảo đảm
nguồn nước được đầy đủ, liên tục, truyền dẫn đến trụ nước chữa cháy phục vụ cho
nhu cầu phòng cháy và chữa cháy, điều phối mạng lưới cấp nước để tăng áp lực nước
chữa cháy tại các địa điểm, khu vực khi có yêu cầu của Sở Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy. Trường hợp có sự cố đột xuất cần phải ngưng nước để sửa chữa,
doanh nghiệp cấp nước phải thông báo kịp thời cho Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa
cháy.
2. Tiếp nhận
thông tin liên quan đến các sự cố hư hỏng trụ nước chữa cháy để báo cho đơn vị
quản lý trụ và cùng phối hợp, khắc phục sự cố, bảo đảm việc cung cấp nước cho
công tác phòng cháy và chữa cháy được đầy đủ và liên tục.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giao thông - Công chính
1. Trong phạm
vi quyền hạn, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy tổ chức thực hiện các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
2. Chỉ đạo
Thanh tra giao thông công chính trong việc kiểm tra, giám sát, xử phạt những
hành vi xâm phạm trụ nước chữa cháy theo thẩm quyền quy định.
3. Chủ trì việc
hướng dẫn các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thực hiện Quy định này. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân thành phố về công tác quản lý, bảo vệ nguồn nước sử dụng
cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Phối hợp với
Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, các cơ quan thông tin đại chúng để phổ biến,
hướng dẫn, tuyên truyền việc thực hiện quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về
quản lý và bảo vệ trụ nước chữa cháy.
2. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân phường - xã, Công an địa phương tổ chức bảo vệ các trụ nước chữa
cháy trong phạm vi địa bàn. Xử lý những hành vi vi phạm các quy định về phòng
cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường - xã
1. Tổ chức phổ
biến, hướng dẫn người dân nâng cao ý thức tham gia thực hiện các quy định pháp
luật về quản lý, bảo quản trụ nước chữa cháy. Xử lý những hành vi vi phạm các
quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
2. Xây dựng
phong trào quần chúng tích cực tham gia bảo vệ an toàn, đồng thời tố giác cho
cơ quan Công an truy xét các hành vi xâm phạm, phá hoại trụ nước chữa cháy để
có biện pháp xử lý nghiêm minh.
3. Thông báo
ngay cho Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, các Doanh nghiệp cấp nước về những
sự cố, hư hỏng trụ nước chữa cháy để kịp thời sửa chữa, nhằm bảo đảm việc cung
cấp nước phòng cháy và chữa cháy được đầy đủ, liên tục.
Chương 3
KINH PHÍ QUẢN LÝ TRỤ VÀ
NƯỚC CHỮA CHÁY
Điều 10. Kinh phí kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, thay
thế trụ nước chữa cháy và kinh phí cấp nước từ trụ nước chữa cháy phục vụ cho
hoạt động phòng cháy chữa cháy
1. Kinh phí
kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế trụ nước chữa cháy do ngân sách
thành phố cấp theo cơ chế khoán chi phí hàng năm cho Sở Cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy và có điều chỉnh cho phù hợp khi cần thiết.
2. Nước phục
vụ cho hoạt động phòng cháy chữa cháy bao gồm: nước dùng cho huấn luyện, diễn tập
và chữa cháy. Kinh phí cấp nước từ trụ nước chữa cháy phục vụ cho hoạt động
phòng cháy chữa cháy được ngân sách thành phố cấp hàng năm theo dự trù của
Doanh nghiệp cấp nước, căn cứ vào nhu cầu của Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa
cháy. Hàng tháng, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy căn cứ vào kết quả công
tác huấn luyện, diễn tập và chữa cháy thông báo khối lượng nước đã sử dụng cho
các doanh nghiệp cấp nước để làm cơ sở tính chi phí phục vụ cho công tác phòng
cháy chữa cháy và thanh quyết toán theo quy định.
Chương 4
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 11. Khen thưởng
Những cá
nhân, tổ chức, chấp hành tốt bản Quy định này hoặc có thành tích tham gia bảo vệ,
phát hiện, thông báo, ngăn chặn những hành vi xâm phạm nguồn nước chữa cháy,
phá hoại công trình cấp nước chữa cháy, trụ nước chữa cháy sẽ được biểu dương
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 12. Xử lý những hành vi vi phạm
1. Cá nhân,
đơn vị, tổ chức được phân công nhiệm vụ quản lý và bảo vệ trụ nước chữa cháy
nhưng không hoàn thành trách nhiệm theo Quy định này hoặc có hành vi sách nhiễu,
bao che vi phạm, tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người nào
có hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng các trụ nước chữa cháy thì tùy tính chất
mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan, ban ngành và các đơn vị có liên quan
Các cơ quan,
ban ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình hỗ trợ và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức có chức năng thực hiện tốt
Quy định này; đồng thời tổ chức thực hiện việc bảo vệ trụ nước chữa cháy trong
phạm vi đơn vị mình.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở
Giao thông - Công chính, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc
Doanh nghiệp cấp nước và Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Quy định
này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản
lý và bảo vệ trụ nước chữa cháy có trách nhiệm đề xuất với Ủy ban nhân dân
thành phố để xem xét việc sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện Quy định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu
Tín
|